Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ: Đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN HOÀNG HẢI

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN HOÀNG HẢI

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực. Luận văn được trích dẫn đầy đủ, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Hoàng Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Quang Huy,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Cẩm Phả, Phòng Kế
hoạch tài chính, Phòng Kinh tế hạ tầng, các đơn vị, các phòng ban và cán bộ
nhân viên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tác giả luận văn

Trần Hoàng Hải


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 5
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ .................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương ...................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển từ vốn ngân sách cấp thành phố ...... 9
1.1.3. Nội dung đầu tư phát triển từ vốn ngân sách cấp thành phố................. 12
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
cấp thành phố .................................................................................................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tư phát triển từ vốn ngân sách cấp thành phố ........... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 18
1.2.2. Bài học cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............................. 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 29



iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
2.3.1. Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 32
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về tác đầu tư phát triển từ vốn ngân sách....... 33
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH............................................................................................... 35
3.1. Khái quát thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh..................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.1.3. Tình hình đầu tư phát triển tại thành phố Cẩm Phả qua các năm
2015-2017........................................................................................................ 40
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương của thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 42
3.2.1. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) vào
hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế xã hội ............................................ 42
3.2.2. Đầu tư phát triển cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước, các
tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế cần có
sự tham gia của nhà nước ................................................................................ 47
3.2.3. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vào phát triển
khoa học công nghệ ......................................................................................... 48
3.2.4. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách cấp thành phố vào phát
triển nguồn nhân lực ........................................................................................ 50
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 52
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 52
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 55
3.4. Đánh giá chung công tác đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa
phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 58
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 58

3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 64


v
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 65
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA THÀNH
PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................... 68
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 68
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 68
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 69
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 70
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................. 71
4.2.1.Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà
nước các cấp .................................................................................................... 71
4.2.2. Hoàn thiện khâu lập kế hoạch và phân bổ đầu tư phát triển từ vốn
ngân sách cấp thành phố ................................................................................. 76
4.2.3. Hoàn thiện khâu tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách cấp thành phố .......................................................................... 78
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
từ vốn ngân sách cấp thành phố ...................................................................... 82
4.2.5. Tăng cường phối hợp trong quản lý đầu tư phát triển từ vốn ngân
sách cấp thành phố của các cơ quan chức năng .............................................. 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.3.1. Đối với các Bộ ngành ............................................................................ 87
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 88
4.3.3. Đối với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư phát triển ..................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKHCN

Bộ khoa học công nghệ

BTC

Bộ tài chính

DAĐT

Dự án đầu tư

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND


Hội đồng nhân dân

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

NNL

Nguồn nhân lực

NSNN

Ngân sách nhà nước


OCOP

Mỗi xã phường một sản phẩm

TMĐT

Thương mại điện tử

TSCĐ

Tài sản cố định

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô và cơ cấu đầu tư phát triển tại thành phố Cẩm Phả từ
năm 2015-2017 .............................................................................. 40
Bảng 3.2: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN cho kết cấu hạ tầng và
kinh tế xã hội của thành phố Cẩm Phả từ năm 2015-2017 ........... 42
Bảng 3.3: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách cấp thành phố cho hỗ
trợ doanh nghiệp nhà nước của thành phố Cẩm Phả từ năm

2015-2017...................................................................................... 47
Bảng 3.4: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách cấp thành phố cho
phát triển khoa học công nghệ của thành phố Cẩm Phả từ năm
2015-2017...................................................................................... 49
Bảng 3.5: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách cấp thành phố cho
phát triển nguồn nhân lực của thành phố Cẩm Phả từ năm
2015-2017...................................................................................... 51
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện vốn ngân sách cấp thành phố dành cho đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thành phố Cẩm Phả qua các năm
2015-2017...................................................................................... 59
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện vốn ngân sách cấp thành phố cho các doanh
nghiệp thành phố Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 .................... 61
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện vốn ngân sách cấp thành phố cho phát triển
khoa học công nghệ và chuyển giao của thành phố Cẩm Phả
qua các năm 2015-2017................................................................. 63


viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................ 35
Hình 3.2. Bộ máy quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tại TP Cẩm Phả ........ 58
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả từ năm 2015- 2017 ............ 39
Biểu đồ 3.2: Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm tại thành phố
Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 ................................................. 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia.Một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác triệt để
nguồn lực quý giá đó. Việt Nam có gần 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư phát
triển nông nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng cần được quan tâm
giải quyết.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cả nước. Trong thời gian qua thu
hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh nằm trong tốp đầu của cả nước,
tuy nhiên thu hút đầu tư nước ngoài vẫn còn còn hết sức hạn chế cả về số lượng,
quy mô cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Nhu
cầu phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2020 đang đặt ra những vấn đề
cấp bách, đòi hỏi cần một lượng vốn đầu tư phát triển mọi lĩnh vực.
Thành phố Cẩm Phả, tinh Quảng Ninh đã khá thành công trong thu hút
vốn đầu tư phát triển, có những dấu hiệu tích cực, lượng vốn đầu tư vào các
lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản ngày càng tăng, chất
lượng vốn ngày càng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng bình quân vốn tăng
giai đoạn 2015-2017 là 11,31%... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó
công tác này còn bộc lộ rất nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Đó
là cơ chế quản lý chưa thật sự thông thoáng, thủ tục quản lý vốn đầu tư phát
triển còn rườm rà gây trở ngại cho nhà quản lý, việc thực hiện các chính sách
thu hút vốn đầu tư phát triển còn kém hiệu quả vì nguồn vốn này được dùng
từ ngân sách nhà nước và địa phương. Bên cạnh đó còn có công trình đầu tư
chưa phát huy hết công năng, hiệu quả do đầu tư thiếu quy hoạch, dàn trải,


2
không phù hợp; còn thiếu các công trình đầu tư mang tính trọng điểm, động

lực cho phát triển, công trình mang dấu ấn phản ánh sự phát triển đi lên của
Thành phố, việc xây dựng các dự án cụm công nghiệp Cẩm Phú và Cẩm
Thịnh đang trong lộ trình thực hiện; sửa chữa, cải tạo và nâng cấp các chợ
truyền thống đang được tập trung theo tiến độ… Việc nghiên cứu và đề xuất
giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 là vấn đề có
ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề
tài: “Đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương của thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
Tổng quan nghiên cứu
Tác giả Nguyễn Phương Bắc với đề tài LATS kinh tế “Định hướng và
giải pháp đầu tư kinh tế tỉnh Bắc Ninh”năm 2004, khi nghiên cứu về ĐTPT ở
tỉnh Bắc Ninh, luận án đã tập trung xem xét về ĐTPT kinh tế tỉnh Bắc Ninh
thông qua hoạt động đầu tư XDCB, nhưng cũng chưa xem xét đầy đủ những
lợi thế so sánh của tỉnh này để đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả ĐTPT kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Tác giả Nguyễn Đẩu (2005) với đề tài LATS kinh tế “Huy động và sử
dụng vốn ĐTPT kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp”
nghiên cứu về những vấn đề lý luận về huy động và sử dụng vốn ĐTPT kinh
tế thành phố Đà Nẵng đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng
huy động và sử dụng vốn ĐTPT kinh tế thành phố Đà Nẵng và từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng vốn ĐTPT tại thành
phố Đà Nẵng.
Tác giả Hồ Sỹ Nguyên (2010) với LATS kinh tế: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả ĐTPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ CNH, HĐH”
đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả ĐTPT, thực trạng hiệu quả
ĐTPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ (2001 - 2008). Trên cơ sở
đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng ĐTPT từ nguồn vốn



3
NSĐP tác giả đã đề xuất những định hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả ĐTPT nhằm thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thừa
Thiên Huế trong thời gian tới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, mã số VKT 11.03.2004,
viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ Ngân
sách Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp” do TS. Lê
Vinh Danh làm chủ nhiệm đề tài (2004). Đề tài đã phân tích thực trạng sử
dụng vốn đầu tư từ NSNN Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1993-2002;
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN Thành phố Hồ Chí
Minh trong từng giai đoạn quản lý qua một chương trình phần mềm giúp các
nhà quản lý dự án, sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chức năng có liên
quan của thành phố có thể thẩm định sơ bộ mức độ hiệu quả quản lý DAĐT
bằng tiền Nhà nước. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển bằng cơ sở hạ tầng kinh tế trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của Hoàng Anh Tuấn (2000). Tác giả đã làm rõ một
số vấn đề thực tiễn về hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn từ NSNN đối với hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách
nhà nước nhằm phục vụ nhu cầu phát triển ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Phú Hà (2007). Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý
chi tiêu NSNN, hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN. Luận án đã đánh giá thực
trạng quá trình quản lý chi tiêu NSNN ở Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN phục vụ nhu cầu phát triển ở
Việt Nam. Tuy nhiên đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận án



4
được đưa ra ở tầm vĩ mô, chưa đề cập sâu đến công tác quản lý ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện đầu tư
phát triển từ vốn NS địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư phát triển từ vốn ngân sách thành phố,
góp phần sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển vốn ngân
sách cấp thành phố;
- Phân tích được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
phát triển vốn ngân sách địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương
của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đầu tư phát triển từ vốn ngân
sách thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, nguồn vốn đầu tư này được hình
thành từ: (1). Nguồn thu tiền sử dụng đất; (2). Nguồn thu phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; (3). Nguồn tăng thu và kết dư



5
ngân sách; (4). Nguồn thu đóng góp hạch toán, kế toán qua ngân sách; (5).
Nguồn vốn các phường, xã đối ứng; (6). Nguồn thu tiền thuê đất chi xây dựng
nông thôn mới.
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài: “Đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương của thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài mới, chưa có nghiên cứu về
lĩnh vực vốn đầu tư phát triển tại địa bàn nghiên cứu. Với đề tài này hướng
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
nhà nước cấp thành phố. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài, đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả và huy động nguồn đầu tư phát triển
này vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cẩm Phả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, đồng thời tạo tính mở làm
tiền đề cho các nghiên cứu khác mở rộng tiếp tục nghiên cứu/ hoặc kế thừa
nghiên cứu sâu hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển từ vốn ngân
sách cấp thành phố;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển từ vốn ngân sách địa phương
của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
địa phương của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Có rất nhiều quan niệm về đầu tư, nhưng hiểu theo cách chung nhất,
theo nghĩa rộng: “Đầu tư là quá trình hy sinh các nguồn lực ở thời điểm hiện
tại nhằm mục đích thu được những kết quả lớn hơn trong tương lai” [9]. Trên
giác độ kinh tế, đầu tư kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các
tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một địa phương...
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, tại Điều 3, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan” [13].
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập theo Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập trước khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực; Hộ kinh doanh, cá nhân;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam; Các tổ chức khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Bản chất thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt
động đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật
chất, sức lao động) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt được những
kết quả lớn hơn (các chi phí đã bỏ ra) trong tương lai (như thu về được số tiền
lớn hơn số tiền đã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy móc



7
thiết bị, sản phẩm được sản xuất ra tăng thêm sức lao động bao gồm cả số
lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sức khoẻ).
Trong công tác quản lý hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế phân loại hoạt
động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu khác nhau. Những tiêu thức
phân loại hoạt động đầu tư thường được sử dụng là: theo bản chất của đối
tượng đầu tư, tính chất và quy mô đầu tư, lĩnh vực hoạt động của các kết quả
đầu tư, quan hệ quản lý của các chủ đầu tư,… Dưới góc độ nghiên cứu xét
theo quan hệ quản lý của các chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành
đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp: là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu
tư. Người có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển.
Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc
có hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nước khác vay để phát
triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá
như cổ phiếu, trái phiếu để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính).
Đầu tư trực tiếp: trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp được
thực hiện bởi nhà đầu tư trong nước và cả nhà đầu tư nước ngoài, được thực
hiện ở nước sở tại và cả ở nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng
vốn đầu tư ra nước ngoài và vào trong nước đồng thời việc việc coi trọng cả
hai luồng vốn này là hết sức cần thiết. Hoạt động đầu tư trực tiếp lại được
chia thành: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.[9]
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư phát triển
Khái niệm: Đầu tư phát triển là loại đầu tư làm tăng thêm hoặc tạo ra
tài sản mới cho nhà đầu tư, cho tổ chức kinh tế, đồng thời, cho cả nền kinh tế.

Tài sản mới ở đây bao gồm cả tài sản tài chính, tài sản vật chất và tài sản trí
tuệ. Xét về bản chất, đầu tư phát triển bao hàm cả đầu tư sản xuất và rộng hơn
đầu tư sản xuất. Như vậy, có thể thấy rằng, đầu tư phát triển làm gia tăng tài


8
sản cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp và cho nền kinh tế. Đầu tư chuyển dịch không thực hiện được chức
năng đó. Nó chỉ làm dịch chuyển tài sản từ người này sang người khác, từ
doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. [9]
Đặc điểm của đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là hoạt động đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn (vốn có
thể biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như: vốn bằng tiền, vốn con
người, vốn xã hội, tài sản vật chất). Vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá
trình THĐT. Vì vậy phải có chính sách nhằm huy động vốn hợp lý, chính
sách quy hoạch và kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư, sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tránh tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn đầu
tư và bố trí vốn theo tiến độ đầu tư và thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm.
Đầu tư phát triển được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc
dân, các lĩnh vực KTXH như: công nghiệp, giao thông vận tải, an ninh quốc
phòng, văn hóa xã hội. Do đó hoạt động ĐTPT trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác biệt, vì vậy công tác quản lý vĩ mô,
vi mô hoạt động của các hoạt động ĐTPT của từng ngành, lĩnh vực là khác
nhau và phải phù hợp với đặc điểm của các ngành, lĩnh vực đó nhằm đem lại
hiệu quả ĐTPT cao.
Đối với các hoạt động ĐTPT mà thành quả của nó là những công trình
xây dựng thường phát huy tác dụng tại địa điểm THĐT. Vì vậy, các bước
công việc của quá trình THĐT cũng như thời kỳ vận hành sẽ chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Chính vì vậy,
sự phát huy tác dụng của các thành quả đầu tư không thể dễ dàng di chuyển từ

nơi này đến nơi khác, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động ĐTPT cần phải tuân
thủ đặc điểm này trên một số khía cạnh sau
+ Thứ nhất, cần phải có chủ trương và quyết định đầu tư đúng tức là
trước khi đưa ra quyết định đầu tư cái gì, đầu tư với công suất bao nhiêu là
hợp lý, thời gian đầu tư và thời gian vận hành là bao nhiêu năm cần phải dựa
trên những nghiên cứu khoa học chắc chắn.


9
+ Thứ hai, chọn địa điểm đầu tư cần phải hợp lý. Để lựa chọn địa điểm
thực hiện đầu tư phù hợp cần phải dựa vào những căn cứ khoa học, trên cơ sở
những hệ thống, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá. Các hệ thống
chỉ tiêu này phải được xây dựng một cách khoa học, hiện đại và có nhiều
phương án khác nhau để từ đó có thể lựa chọn ra phương án phù hợp nhất.
Đầu tư phát triển có tính chất lâu dài, nó thể hiện ở thời gian THĐT và
thời gian vận hành các kết quả đầu tư trải qua nhiều năm tháng và chịu tác
động tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố biến động như điều kiện kinh tế,
xã hội, các chính sách của nhà nước liên quan đến ĐTPT, điều kiện về địa
hình, thời tiết khí hậu. Vì vậy, ĐTPT cần phải được tiến hành một các
nghiêm túc và quản lý khoa học, trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả của
các hoạt động ĐTPT.
Xuất phát từ những đặc điểm trên cho thấy ĐTPT là hoạt động mang
tính rủi ro cao. Để quản lý hoạt động ĐTPT hiệu quả cần phải thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản ý rủi ro từ việc nhận diện rủi ro đầu tư, đánh giá mức
độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro. [9]
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển từ vốn ngân sách cấp thành phố
1.1.2.1. Đặc điểm
Một là, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước cấp địa phương
nào luôn gắn liền với quyền lực của ngân sách ở cấp địa phương đó.Việc huy
động vốn vào ngân sách để đầu tư phát triển thông qua chính sách thuế, phí

của Nhà nước mang tính chất cưỡng chế. Việc sử dụng vốn này cũng phải
thông qua cơ quan quyền lực của Nhà nước là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do
vậy, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được quản lý một cách chặt
chẽ bằng hệ thống pháp luật về các lĩnh vực như ngân sách nhà nước, đầu tư,
đấu thầu,... và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quyền lực quản lý
chuyên ngành như Ủy ban nhân dân, hệ thống cơ quan tài chính, kế hoạch và
đầu tư và kho bạc nhà nước,...


10
Phần lớn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh luôn gắn
với các dự án, chương trình đầu tư (ngoại trừ một số khoản chi như hỗ trợ
doanh nghiệp, góp vốn vào những lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước,...). Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
phụ thuộc rất lớn và gắn chặt chẽ với cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Những dự án, chương trình đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước phải được quyết định đầu tư bởi cơ quan quyền lực nhà nước có
thẩm quyền.
Hai là, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ
với mức đóng thuế của dân địa phương và đầu tư của hộ gia đình và doanh
nghiệp. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong phân chia nguồn vốn đầu tư phát
triển. Quan hệ phân chia này tiềm ẩn mâu thuẫn. Khi Nhà nước đầu tư phát
triển với khối lượng vốn lớn, thì phần vốn đầu tư phát triển của hộ gia đình,
doanh nghiệp sẽ bị hạn chế (hiện tượng lấn át đầu tư). Mặt khác, trong trường
hợp này, phần ngân sách nhà nước thu từ thuế của người dân và doanh nghiệp
còn lại (không chi cho đầu tư) còn ít. Khi Nhà nước đầu tư phát triển thấp
(vốn đầu tư phát triển ít) thì phần ngân sách nhà nước từ thuế để lại cao.
Chính vì thế, người dân thường phản đối khi Nhà nước tăng vốn đầu tư phát
triển. Thái độ phản đối sẽ càng tăng lên khi đối tượng nộp thuế vào ngân sách

nhà nước cho rằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước quá cao hoặc
khi họ phát hiện Nhà nước chi tiêu vốn ngân sách nhà nước vào đầu tư phát
triển không có hiệu quả.
Ba là, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước thường được sử
dụng vì lợi ích cả cộng đồng, lợi ích của địa phương, lợi ích quốc gia. Vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn của địa phương. Do việc lập, thẩm


11
định, phê duyệt vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được đưa trên cơ
sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Việc đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp kích thích
kinh tế địa phương phát triển, làm gia tăng năng lực sản xuất địa phương.
Theo đó, những tác động này được lan tỏa trong nền kinh tế theo số nhân, làm
tăng năng lực sản xuất của cả nền kinh tế.
Bốn là, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước được sử dụng vào
chương trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng của địa phương, của
quốc gia. Vốn ngân sách nhà nước thường được đầu tư vào những lĩnh vực
mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không được phép
đầu tư. Những dự án công ích có tỷ suất đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi
vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn (đường sá, cầu cống,...), những lĩnh vực
đầu tư mang tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia (các công trình
quốc phòng). Vốn ngân sách nhà nước còn được đầu tư vào các lĩnh vực
không mang lại lợi ích trực tiếp hoặc khả năng sinh lời thấp, như đầu tư cho
các dịch vụ công cộng, giáo dục phổ cập tiểu học, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu, đầu tư phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,... [5], [9]
1.1.2.2. Vai trò
Thứ nhất, đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN đảm bảo thực hiện mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN. Bố
trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà
nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện
vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các
nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm


12
soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết
kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, tham
nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, góp
phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
Thứ ba, định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương,
thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả;
Thứ tư, góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách; Quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở tuân thủ
pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước. Điều này bảo đảm
trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách của Nhà nước, bảo
đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển,
trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của
tỉnh và của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh
tế vĩ mô, an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thứ năm, tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các
nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế;
Thứ sáu, bảo đảm phát huy tính chủ động của cấp tỉnh trong quản lý
đầu tư phát triển và vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh. [9]

1.1.3. Nội dung đầu tư phát triển từ vốn ngân sách cấp thành phố
1.1.3.1. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) vào hệ
thống kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế xã hội
Đây là khoản chi lớn trong chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, bao gồm chi
đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình không có khả năng thu
hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm như công trình giao thông, đê điều, bệnh viện,
trường học, nhà văn hóa. Việc đầu tư xây dựng các công trình KCHT kinh tế -


13
kỹ thuật công cộng tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các TPKT đầu
tư mở rộng SXKD, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tính
chất “mồi” để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho mục tiêu công cộng.
Thứ nhất, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào hệ thống KCHT kinh tế - kỹ
thuật: bao gồm việc đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa hệ thống giao thông, hệ
thống thủy lợi, đầu tư giải phóng mặt bằng KCN, KCHT KCN, ĐTPT nông,
lâm nghiệp thủy sản, ĐTPT khu thương mại, ĐTPT tiểu thủ công nghiệp,
ĐTPT hệ thống điện, ĐTPT hệ thống thoát nước, ĐTPT hệ thống cấp nước,
đầu tư mới, nâng cấp hệ thống chợ, trung tâm thương mại, ĐTPT hệ thống
thông tin truyền thông.
Thứ hai, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào hệ thống KCHT xã hội: bao
gồm ĐTPT KCHT trong lĩnh vực văn hóa, ĐTPT KCHT trong lĩnh vực thể
dục thể thao, ĐTPT cơ sở vật chất trang thiết bị y tế, dân số, kế hoạch hóa gia
đình, ĐTPT KCHT trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, ĐTPT KCHT các khu
dân cư, ĐTPT trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, ĐTPT trụ sở các cơ quan
hành chính sự nghiệp, cơ quan cung cấp dịch vụ công, đầu tư hệ thống xử lý
rác thải, đầu tư hệ thống xử lý rác thải, đầu tư vào công tác trồng rừng, bảo vệ
rừng, hệ thống rừng phòng hộ, ĐTPT các khu du lịch. [5], [9]
1.1.3.2. Đầu tư phát triển cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước, các
tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế cần có sự

tham gia của nhà nước
Hoạt động đầu tư này gắn liền với sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh
vực kinh tế. Trong đó, một mặt nhà nước bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực
SXKD cần thiết tạo điều kiện cho sự phát triển KTXH, mặt khác nhằm hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước thường cân nhắc rất thận trọng
trong việc hỗ trợ, góp vốn đối với các lĩnh vực này. Nhà nước chỉ đầu tư với
những ngành quan trọng có quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu
phát triển của nhà nước.


14
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào các ngành, lĩnh vực ứng dụng công
nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa,
công nghệ sản xuất vật liệu mới) với quy mô vốn đầu tư lớn, nhưng nó có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra các động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh cho
các ngành, lĩnh vực và nền kinh tế.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào các lĩnh vực độc quyền nhà nước
chẳng hạn: các lĩnh vực sản xuất, cung cấp, các vật liệu mới, các chất phóng
xạ, hệ thống truyền tải điện.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
sản xuất hóa chất, thuốc nổ trong đó các sản phẩm sản xuất cho các lĩnh vực
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. Đầu tư vào những lĩnh vực này đòi hỏi
cần có sự bí mật quốc gia.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sản xuất, cung ứng, các dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội mà các khu vực này các khu vực khác không làm
hoặc không có khả năng làm, hoặc không được phép thực hiện và hơn thế nưa
đòi hỏi phải có sự độc quyền của nhà nước. Các lĩnh vực có ảnh hưởng lan
tỏa đối với nhiều ngành, lĩnh vực, nền kinh tế do đó cần có sự độc quyền của
nhà nước. [5], [9]
1.1.3.3. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vào phát triển

khoa học công nghệ
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển KHCN bao gồm: đầu tư cho
công tác nghiên cứu, phát minh, sáng chế, ứng dụng công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư của các ngành, lĩnh vực khác như: giáo dục đào tạo, y tế,
nông lâm ngư nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng tích lũy vốn
đầu tư của các ngành nói riêng, của địa phương nói chung. [5], [9]
1.1.3.4. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vào phát triển
nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN vào phát triển nguồn nhân lực
bao gồm: đầu tư cho công tác đào tạo, dạy nghề, đầu tư cho chăm sóc sức
khỏe (tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh).


15
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực từ nguồn vốn NSNN đóng vai trò
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nguồn nhân lực của địa
phương. ĐTPT giáo dục góp phần nâng cao chất lượng trình độ của nguồn
nhân lực của địa phương và tăng cường đầu tư chăm sóc sức khỏe đối với
người lao động, đối với những người lao động trực tiếp quản lý, điều hành các
hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Đây là những lực lượng nòng cốt tạo
ra giá trị sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, đóng góp vào tăng trưởng,
phát triển KTXH của địa phương. [5], [9]
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
cấp thành phố
a. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu
tư. Đối với những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi như các tỉnh
thuộc đồng bằng, gần cảng biển; thuận lợi sản xuất, giao thông là những vùng
có tiềm năng thu hút được nhiều vốn đầu tư. Trong khi đó, vùng núi, vùng

sâu, vùng xa, vùng thường gặp thiên tai, lũ lụt, địa hình hiểm trở, không thuận
lợi sẽ làm tăng chi phí đầu tư trong quá trình đầu tư là những vùng ít được các
nhà đầu tư quan tâm. Điều này dẫn đến việc thu hút vốn ĐTPT từ các nguồn vốn
khác khó khăn và sẽ đặt gánh nặng lên nguồn vốn ĐTPT từ NSNN. [1], [5]
- Điều kiện kinh tế: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phụ thuộc rất lớn vào
quy mô và khả năng cân đối vốn đầu tư của NSNN. Trong điều kiện quy mô
vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hạn hẹp, khả năng tự chủ tài chính kém, vốn
cân đối NSNN thấp, không đáp ứng nhu cầu đầu tư thì rất dễ bị “co kéo” vốn
đầu tư. Đây là những nhân tố tác động trực tiếp đến việc bố trí vốn đầu tư bị
dàn trải, không đáp ứng được tiến độ của các DAĐT, dễ làm chậm tiến độ đầu
tư của các DAĐT. [1], [5]


×