Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ HỮU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ HỮU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Quốc Dũng

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố trong bất kỳ một công trình
khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hữu


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn thạc
sĩ kinh tế với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự
giúp đỡ của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian
và cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các tổ chức, đồng nghiệp và người hướng dẫn
khoa học TS. Vũ Quốc Dũng đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
nghiên cứu khoa học và thực hiện hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng
cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hữu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn.........................................................................2
5. Bố cục của luận văn ..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................4
1.1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................................12
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..........................14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .........................18
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ..................18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Apatit Việt Nam. ......................22
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................24
2.2.2. Phương pháp phân tích .............................................................................24
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................25
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính ............................................................................25
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng .........................................................................25

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT VIỆT NAM ...........................................32
3.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam ........................................32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................32


iv
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ...........................................................32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .........................................................33
3.1.4. Khái quát tình hình kết quả SXKD của Công ty giai đoạn 2015-2017 ....35
3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Apatit VN giai đoạn 2015-2017..39
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2015-2017 ......................39
3.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 ...............41
3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH MTV Apatit
Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................................44
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................................................................44
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................................50
3.3.3. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh ...............................................59
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Apatit
Việt Nam ...................................................................................................................62
3.4.1. Yếu tố khách quan ....................................................................................62
3.4.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................64
3.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Apatit Việt
Nam giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................................65
3.5.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................65
3.5.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ...................................................67
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT VIỆT NAM ...........................70
4.1. Những định hướng kinh doanh và hoạt động sử dụng vốn của Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam ..............................................................................................70

4.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của Công ty .............70
4.1.2. Những định hướng của Công ty trong thời gian tới .................................70
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam trong thời gian tới ................................................................71
4.2.1. Nhóm giải pháp chung..............................................................................71
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................75
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .........................78
4.3. Một số kiến nghị đề xuất ....................................................................................80
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................80
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

DN

Doanh nghiệp

ĐTTCDH


Đầu tư tài chính dài hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Apatit Việt
Nam giai đoạn 2015 - 2017........................................................................37
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam .............40
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................40
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Apatit Việt Nam giai đoạn 2015 2017............................................................................................................42
Bảng 3.4: Kết cấu tài sản dài hạn của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 .....................44
Bảng 3.5: Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty giai đoạn 2015 - 2017 ................47
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Apatit Việt Nam giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................................48
Bảng 3.7: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Apatit Việt Nam giai đoạn 20152017............................................................................................................50
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu phản ánh hệ số khả năng thanh toán của công ty .................54
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các khoản phải thu..................................55
Bảng 3.10: Hiệu quả hoạt động của vốn lưu động của công ty ................................56
Bảng 3.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..............................59
Bảng 3.12: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017 .............................61



vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Apatit Việt
Nam ................................................................................................... 34
Hình 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm của Công ty Apatit Việt Nam giai
đoạn 2015-2017 ................................................................................ 35
Hình 3.3: Cơ cấu và biến động tài sản giai đoạn 2015 - 2017 ......................... 41
Hình 3.4: Cơ cấu và sự tăng trưởng của TSDH của Công ty ........................... 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong
thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang
là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh
tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường,
Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế của
mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong
bối cảnh đó, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả là đòi hỏi tất yếu khách
quan, gắn liền với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò
hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn
đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản
trị vốn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng SXKD. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và

phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam (VINAAPACO) là doanh nghiệp đầu
đàn trong lĩnh vực khai thác quặng Apatit phục vụ sản xuất phân bón và hóa chất.
Với lịch sử phát triển trên 60 năm, dành được nhiều giải thưởng quan trọng, được
khách hàng tín nhiệm, thương hiệu VINAAPACO đã không ngừng khẳng định và
nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường, Công ty cũng đang gặp phải sự
cạnh tranh không nhỏ đến từ các doanh nghiệp khác. Biểu hiện rõ ràng nhất là các chỉ
tiêu tài chính và hiệu quả SXKD của công ty giảm mạnh so với các năm trước đây.
Trước thực trạng đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một nhu cầu
cấp thiết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực và
quan trọng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về mặt lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam như khái quát về công ty và kết quả kinh
doanh của Công ty; tình hình nguồn vốn, tài sản của Công ty; hiệu quả sử dụng vốn
cố định, vốn lưu động, toàn bộ vốn kinh doanh qua các chỉ tiêu đánh giá; các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty; đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty
TNHH MTV Apatit Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và
khai thác số liệu trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


3

- Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam, chỉ ra được những mặt mạnh, tồn tại và
nguyên nhân tồn tại trong việc sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn vừa qua
nhằm đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai
đoạn tới. Những giải pháp đề xuất giúp cho lãnh đạo Công ty xây dựng chính sách
sử dụng vốn có hiệu quả. Có thể vận dụng cho một số công ty sản xuất kinh doanh
cùng ngành nghề, lĩnh vực.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Apatit Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Apatit Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình gồm các khâu liên tục
từ việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất đến các yếu tố đầu ra như:
công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, thu tiền... Chúng ta đều biết rằng
vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng
thời nó cũng là điều kiện, là phương tiện để DN tồn tại và phát triển. Vậy, vốn là gì?
Cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của
Mác: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, tuy nhiên, do bị hạn chế bởi
điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế (Nguyễn Đăng Hạc, 2001).
Theo Paul A.Samuelson - một nhà kinh tế học của trường phái tân cổ điển, ông

cho rằng: các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất được chia thành ba bộ phận gồm
đất đai, lao động và vốn. Trong đó, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra và được sử
dụng hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn được phân chia theo hai hình
thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Trong đó, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa
đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và tài
sản trên giấy của doanh nghiệp. Như vậy, nhìn chung cả Samuelson và David Begg
đều có chung một thống nhất cơ bản vốn là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình
SXKD (Nguyễn Đăng Hạc, 2001).
Các nhà nghiên cứu nước ta gần đây cũng đã có những quan điểm mới về vốn:


5

“vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN và mỗi
quốc gia, còn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất xám,
tiền bạc đã tích lũy của mỗi cá nhân, một DN hay một quốc gia" (Trần Nam Trung,
2012).
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các DN đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có được các
yếu tố đó các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với qui mô và điều
kiện kinh doanh của DN. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài
sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN được gọi là vốn kinh doanh của DN.
Có thể nói vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động SXKD nhằm mục đích thu lợi nhuận (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh,
2013).
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các yếu
tố đầu vào (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa, nguồn nhân lực, tiền bạc,

uy tín của DN trên thị trường...) được huy động và sử dụng cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục đích sinh lời.
b. Đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản dùng để
sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Vốn được biểu hiện bằng những
giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, chất xám, thông tin... Vốn hay tài sản của DN là hai mặt, hai cách
phản ánh khác nhau của cùng một vấn đề, đó là nguồn lực mà DN huy động vào quá
trình SXKD. Vốn phản ánh về mặt giá trị các nguồn lực, còn tài sản phản ánh về
mặt hiện vật các nguồn lực đó.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng trong hoạt động SXKD. Vốn phải đạt được một lượng đủ lớn về quy mô
thì mới có thể hoạt động sinh lời. Đặc trưng này đòi hỏi DN cần xác định rõ nhu
cầu huy động vốn, lượng vốn huy động cần thiết, chi phí vốn tối ưu. Để từ đó DN


6

lên kế hoạch về nhu cầu vốn cần huy động trong SXKD, cũng như cơ cấu vốn tối
ưu, nhằm mở rộng hoạt động SXKD, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong
doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động và sinh lời, có thể thấy vốn luôn gắn liền với hoạt
động SXKD. Mà quá trình hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục, không ngừng.
Do đó, vốn kinh doanh phải luôn vận động từ hình thái tiền sang hình thái hiện vật
và cuối cùng quay trở về hình thái ban đầu là tiền, quay vòng, diễn ra liên tục để
phục vụ cho quá trình SXKD. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của hoạt động SXKD
là lợi nhuận, gia tăng giá trị DN, tiêu chí của DN là phát triển, bởi vậy đòi hỏi vốn
kinh doanh không chỉ vận động mà còn phải sinh lời. Đây là đặc trưng cơ bản quyết
định đến quá trình tái sản xuất mở rộng của DN.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà còn biểu hiện

bằng tiền của tài sản vô hình, không có hình thái vật chất như: thương hiệu, bí
quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại,... Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và tiến độ không ngừng của khoa học công
nghệ, thì tài sản vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo khả năng
sinh lời của DN.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là đồng vốn ở các thời điểm khác nhau
có giá trị không giống nhau. Vì, tiền có giá trị về mặt thời gian, tiền là biểu hiện của
vốn, do vậy vốn cũng có giá trị thời gian. Ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: lạm
phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá cả thay đổi... nên đồng vốn ở từng thời điểm
khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Nhận thức được đặc trưng này, để tránh việc so
sánh đơn thuần, khi tính toán các phương án bảo toàn vốn thì phải đưa vốn về cùng
một thời điểm để so sánh. Qua đặc trưng này có thể thấy việc huy động, sử dụng
vốn đúng mục đích là điều rất quan trọng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Vốn được đem đi đầu tư, là biểu
hiện về mặt giá trị của tài sản được đầu tư cho hoạt động SXKD. Khi đồng vốn gắn
với chủ sở hữu nhất định thì mới hướng người quản trị DN quan tâm tới hiệu quả
sử dụng vốn. Tuy nhiên, người sử dụng vốn chưa hẳn là chủ sở hữu của đồng vốn
đó, bởi vì vốn là một loại "hàng hóa đặc biệt", có sự tách bạch giữa quyền sở hữu


7

và quyền sử dụng vốn. Hay cụ thể hơn, vốn là loại hàng hóa mà người bán không
bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử dụng.
1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Thứ nhất, vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp: Không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành SXKD. Nói cách khác, vốn
đóng vai trò quyết định từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp đến khi đầu tư trang
thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học vào hoạt động SXKD,
vốn quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý…

trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, khi thiếu vốn đáp ứng
cho nhu cầu SXKD sẽ làm quá trình sản xuất bị đình trệ, gián đoạn từ đó dẫn đến phá
sản doanh nghiệp. Vì vậy, có thể coi vốn là yếu tố không thể thiếu cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn có vai trò quan trọng trong định hướng SXKD của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu thị trường, do đó
khi quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, đầu tư vào lĩnh vực nào đều đòi hỏi
phải tính đến hiệu quả do đồng vốn đầu tư đem lại. Sau khi xem xét cụ thể nhu cầu
cũng như khả năng về vốn thì doanh nghiệp mới quyết định việc sử dụng vốn của
mình sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, vốn có vai trò quyết định hiệu quả SXKD, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động SXKD, để đi đến kết quả cuối cùng là tối
đa hóa lợi nhuận, vốn là “tấm gương” phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu sinh lời của đồng vốn. Mặc dù một doanh nghiệp đạt lợi nhuận
cao nhưng vốn bị sử dụng lãng phí thì cũng không thể coi doanh nghiệp đó làm ăn
hiệu quả. Hơn nữa, vốn tham gia vào mọi khâu của quá trình sản xuất với nhiều hình
thái biểu hiện khác nhau nên nó phản ánh thực chất công tác quản lý và sử dụng vốn
trong từng khâu, từng công đoạn sản xuất. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm vốn nhưng vẫn có được lợi nhuận cao nhất.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
a. Căn cứ vào nội dung vật chất vốn kinh doanh gồm:


8

- Vốn thực (vốn phi tài chính): Vốn thực là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho
sản xuất và dịch vụ gồm: máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa...Nó tham gia trực
tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và giấy
tờ có giá trị như tiền, phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài

nguyên khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
công tác đầu tư.
b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn kinh doanh gồm:
- Vốn hữu hình: Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền và những
tài sản biểu hiện bằng hiện vật như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị ...
- Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng
đất, quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm vi
tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền…
c. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn kinh doanh gåm:
- Vốn ngắn hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn trung hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên một năm đến
ba năm.
- Vốn dài hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên ba năm trở lên.
d. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh gồm:
- Vốn cố định: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Có thể khái quát những nét đặc trưng của vốn cố định trong quá trình SXKD
như sau:
+ Giá trị vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong cá chu kỳ
SXKD. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển
khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải


9

luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của doanh nghiệp.

- Vốn lưu động: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Vốn lưu động được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải
thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và TSLĐ khác.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
+ Do vốn lưu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hóa sản xuất, lưu thông và cuối
cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD và được
thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền.
+ Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá trình
này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình
luân chuyển của vốn lưu động.
Từ những đặc điểm đó công tác quản lý vốn lưu động được quan tâm, chú ý từ
việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy động nguồn tài trợ
và sử dụng vốn phải phù hợp, sát với tình hình thực tế SXKD. Đồng thời áp dụng các
biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tăng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh được hình thành từ những nguồn vốn nhất định. Do đó, các
doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương án huy động
vốn, quản lý vốn đạt hiệu quả. Tùy theo mục đích và yêu cầu của công tác quản lý có
thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp theo các cách khác nhau.
a. Căn cứ theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Nguồn hình thành vốn kinh doanh theo hình thức sở hữu vốn được phân loại
thành nguồn vốn kinh doanh từ chủ sở hữu và nguồn hình thành từ các khoản nợ phải



10

trả:
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh, vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm có được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
+ Vốn góp ban đầu (vốn điều lệ): là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở
hữu chung của doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu do Nhà nước cấp một phần (hoặc
toàn bộ). Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do
các thành viên hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty.
+ Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu
mà được tái đầu tư và doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Phát hành cổ phiếu mới: các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung vốn
trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
- Nợ phải trả
Nợ phải trả thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn đáp
ứng cho những thiếu hụt trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo
cho nhu cầu hoạt động SXKD, và cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể xác
định được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho

vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động SXKD vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính
với chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất.


11

b. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động vốn có thể chia nguồn vốn hình thành từ nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động SXKD. Nguồn vốn này thường được
sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Phần TSLĐ được đầu tư bởi nguồn vốn
thường xuyên được gọi là tài sản lưu động ròng
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn
c. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu
tư tài chính từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Đây là nguồn vốn quan
trọng thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, là nguồn tăng thêm tài sản và
nguồn vốn của công ty.

Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong doanh nghiệp như: lợi
nhuận để lại tái đầu tư, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản
phải thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


12

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và
phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Một số nguồn
vốn bên ngoài doanh nghiệp như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp và các
khoản nợ khác.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp (Trần Nam Trung,
2012).
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là
tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt
động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh
sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra được
các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về mức sinh lời
của đồng vốn. Bên cạnh đó phải chú ý cả mặt tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của
doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được
lợi ích xã hội.

Nếu xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài
chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời, khả năng thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu vốn, vòng
quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể
là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.


13

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là làm tăng thêm hơn trước hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tức là làm tăng thêm lợi nhuận hơn trước. Do đó doanh
nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần
phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy nhiên, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản, trước khi tìm ra các giải
pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn
rỗi, lãng phí, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải
xác định được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất
với chi phí thấp nhất.
Thứ hai, doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch
quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động,
đầu tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi chế độ bao cấp

không còn tồn tại, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về vốn
thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên cấp thiết, vì một số lý do sau đây:
- Sử dụng vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hàng đầu và quan
trọng nhất của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận. Khi tối đa hóa lợi nhuận làm
cho doanh lợi vốn là cao nhất, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn để phục vụ
SXKD.
- Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính, đảm bảo khả
năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp,
tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, nâng cao
năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
- Sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên


14

thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của doanh nghiệp,
để doanh nghiệp thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Sử dụng vốn hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành thấp, tạo được lợi thế trong cạnh tranh, đó là điều kiện
quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
- Sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cơ sở
để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
và tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình
sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế.
- Sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính
sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp phần vào xây

dựng phát triển nền kinh tế của đất nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và cho người lao động mà còn ảnh
hưởng đến nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm: hiệu suất sử dụng
vốn cố định, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hệ số
hao mòn tài sản cố định.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động gồm: Số vòng quay vốn
lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, mức tiết
kiệm vốn lưu động, tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động, vòng quay các khoản phải thu,
vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng quay hàng
tồn kho.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán gồm: Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số
khả năng thanh toán nợ tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.


15

- Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh gồm: Vòng
quay toàn bộ vốn, tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỉ suất sinh lời vốn kinh doanh
(ROI), tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE), tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu (ROS).
- Các chỉ tiêu phản ánh tỉ lệ nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp gồm: Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản có thể giúp nhà quản lý đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra các biện pháp tối ưu
để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Toàn bộ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trên đây là cơ sở quan
trọng để phân tích, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tổ chức kinh doanh nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố thị trường
Thị trường đầu vào tác động đến khả năng mua sắm nguyên vật liệu, vật tư,
hàng hoá… của doanh nghiệp. Do vậy nó cũng tác động đến nhu cầu sử dụng vốn,
khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra tác động đến khối lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi thị trường đầu ra.
Yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế của Nhà nước tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, như là: Chính sách thuế, phí, chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách tín dụng, chính sách trợ cước, chính sách trợ giá, chính sách ngoại hối…
Đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh
hưởng lớn nhất là chính sách thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.
Yếu tố công nghệ


16

Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới, ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn đầu tư cho công nghệ, cho việc áp dụng những thành
tựu khoa học mới. Nếu doanh nghiệp nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến
bộ khoa học thì sẽ giành được điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, việc
nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học thì không những
giành được điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh, mà còn góp phần nâng cao sản
lượng, năng suất lao động, giảm chi phí khai thác, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Yếu tố rủi ro bất thường
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn phải chịu những ảnh hưởng của
các nhân tố tự nhiên. Tùy theo lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
ít hay nhiều. Để hạn chế tổn thất do thiên tai, địch họa gây ra, doanh nghiệp nên thực
hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như lập dự phòng, mua bảo hiểm… nhằm giảm
thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố con người
Trước hết là trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo, cán bộ quản lý thể hiện ở sự
kết hợp một cách tối ưu và hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh
đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Sau đó là trình độ tay nghề
của người lao động: thể hiện ở khả năng làm chủ dây truyền công nghệ, tự tìm tòi
sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động… Đây là đối tượng trực tiếp sử
dụng vốn của doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
Yếu tố về quản lý các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu
động của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia


×