ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH TUẤN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM MIC QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH TUẤN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM MIC QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Hoàng Mai
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của Phòng Đào tạo,
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị Hoàng Mai - người
thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo Phòng Kế toán - Hành
chính, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và toàn thể cán bộ của Công ty bảo hiểm MIC
Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình cung cấp tài liệu thực
hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ......................................... 4
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ ....................................... 4
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ .............................................................. 7
1.1.3. Các kênh phân phối BHPNT .................................................................. 12
1.1.4. Yêu cầu phát triển BHPNT .................................................................... 12
1.1.5. Quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường hiệu quả quản lý dịch vụ Bảo hiểm phi nhân
thọ .......................................................................................................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ 26
1.3.1. Yếu tố bên trong ..................................................................................... 26
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài .............................................................. 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 36
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 39
2.3.1. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực .................................................................... 39
2.3.2. Chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận ............................................... 39
2.3.3. Chỉ tiêu về mức độ hợp lý hóa cơ cấu dịch vụ ....................................... 39
2.3.4. Chỉ tiêu về tỷ lệ chi bồi thường, tỷ lệ chi hoa hồng ............................... 40
2.3.5. Chỉ tiêu về kiểm soát rủi ro .................................................................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC QUẢNG NINH ........................... 41
3.1. Khái quát chung về công ty bảo hiểm quân đội MIC Quảng Ninh........... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Quân đội MIC
Quảng Ninh ............................................................................................. 41
3.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh ....... 49
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
bảo hiểm quân đội Quảng Ninh ............................................................... 53
3.2.1. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ ............................................................................................................ 53
3.2.2. Thực trạng quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo hiểm
Quân đội Quảng Ninh.............................................................................. 58
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại công ty bảo hiểm quân đội Quảng Ninh ............................................. 82
3.4.1. Yếu tố bên trong ..................................................................................... 82
3.4.2. Yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài .............................................................. 84
3.5. Đánh giá chung việc quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo
hiểm MIC Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017.......................................... 86
3.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 88
3.5.2. Hạn chế................................................................................................... 91
v
3.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
của Công ty bảo hiểm MIC Quảng Ninh ................................................. 95
3.6.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 95
3.6.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 96
3.7. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Công ty bảo hiểm quân đội Quảng Ninh
so với các công ty bảo hiểm khác trên địa bàn (sử dụng ma trận SWOT) .. 98
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI QUẢNG NINH
........................................................................................................................ 100
4.1. Mục tiêu và định hướng, dự báo xu hướng quản lý dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ trong thời gian tới ................................................................... 100
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................... 100
4.1.2. Định hướng, dự báo.............................................................................. 100
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công
ty bảo hiểm quân đội Quảng Ninh trong thời gian tới .......................... 102
4.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý Nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ .................................................................................. 102
4.2.2. Nhóm giải pháp cho công ty Bảo hiểm MIC Quảng Ninh ................. 110
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 114
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 116
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHNT
Bảo hiểm nhân thọ
BHPNT:
Bảo hiểm phi nhân thọ
BHTM:
Bảo hiểm thương mại
BHTNDS:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
HĐBH
Hợp đồng bảo hiểm
MIC:
Military Insurance Corporation
STBH:
Số tiền bảo hiểm
TNDS:
Trách nhiệm dân sự
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Lợi nhuận kinh doanh của Bảo Việt, PVI và Bảo Minh (2015 2017) ............................................................................................. 24
Bảng 1.2:
Hiệu quả theo lợi nhuận của hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo
Việt, PVI và Bảo Minh năm 2017 ................................................ 25
Bảng 1.3:
Chi bồi thường, chi bán hàng và quản lý tại Bảo Việt, PVI, Bảo
Minh năm 2017............................................................................. 25
Bảng 3.1.
Một số chỉ tiêu về dịch vụ bảo hiểm của MIC Quảng Ninh......... 50
Bảng 3.2.
Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng
Ninh .............................................................................................. 51
Bảng 3.3.
Doanh thu của Công ty theo tỷ trọng nghiệp vụ........................... 52
Bảng 3.4.
Tình hình tuyển dụng đại lý của Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2017 .......................................................... 66
Bảng 3.5.
Số lượng đại lý đào tạo của Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh
giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................... 68
Bảng 3.6.
Chế độ hoa hồng cho đại lý tại Công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng
Ninh ............................................................................................... 70
Bảng 3.7.
Doanh thu qua các kênh phân phối .............................................. 72
Bảng 3.8.
Dự phòng nghiệp vụ ..................................................................... 75
Bảng 3.9.
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ bồi thường ................................................. 77
Bảng 3.10. Tỷ lệ tái tục bảo hiểm ................................................................... 89
Bảng 3.11. Quy mô và cơ cấu lao động .......................................................... 90
viii
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Sơ đồ công tác quản lý bảo hiểm phi nhân thọ .......................... 14
Hình 1.2.
Mô hình bộ máy quản lý bảo hiểm phi nhân thọ........................ 15
Hình 3.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng
Ninh ............................................................................................ 43
Hình 3.2:
Biểu đồ đánh giá của CBNV về tình hình cập nhật văn bản
pháp luật tại MIC....................................................................... 59
Hình 3.3:
Biểu đồ đánh giá của CBNV về lãnh đạo MIC ....................... 60
Hình 3.4:
Đánh giá của CBNV về quản trị nội bộ của MIC Quảng
Ninh ............................................................................................ 61
Hình 3.5:
Quy trình giải quyết bồi thường ............................................... 62
Hình 3.6:
Biểu đồ đánh giá của CBNV về tình hình đạo tạo, quản lý đại
lý ................................................................................................. 71
Hình 3.7.
Biểu đồ về tỷ lệ doanh thu của các kênh phân phối năm
2017 ............................................................................................ 72
Hình 3.8.
Biểu đồ về tỷ lệ nguồn dịch vụ ................................................. 73
Hình 3.9:
Biểu đồ về các loại chi phí........................................................ 74
Hình 3.10.
Biểu đồ về tỷ lệ bồi thường qua các năm................................. 78
Hình 3.11.
Biểu đồ về đánh giá của KH về dịch vụ giải quyết bồi
thường ........................................................................................ 78
Hình 3.12.
Đánh giá của CBNV về đào tạo ............................................... 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính có phạm vi hoạt động toàn cầu,
liên quan đến mọi lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm cung cấp cơ chế bảo đảm tài chính tốt nhất
cho cá nhân và các tổ chức - một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hiện
đại. Trong những năm qua thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được những kết quả
nhất định. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm hàng năm của thị trường đạt
mức trung bình gần 20%, sản phẩm trên thị trường ngày một đa dạng, phong phú về
chủng loại và chất lượng. Thị trường bảo hiểm sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển theo
hướng chuyên nghiệp có sự kết nối với các thị trường tín dụng, chứng khoán trong
việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh là công ty chi nhánh trực thuộc Tổng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân
thọ. Là một trong những công ty bảo hiểm có doanh thu hàng đầu tại thị trường tỉnh
Quảng Ninh, tuy nhiên, hiện tại công ty cũng đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh
mẽ và nguy cơ bị chiếm lĩnh thị trường từ các đối thủ khác.
Bên cạnh những xu hướng thuận lợi cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm
nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, không thể phủ nhận những
vấn đề sẽ còn tiếp tục đe dọa sự an toàn của thị trường như: khả năng tài chính của
các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường chưa đủ lớn, quản trị doanh nghiệp chưa
tốt, hành vi trục lợi ngày càng tinh vi hơn và phát triển từ tự phát đến hành vi có tổ
chức, cạnh tranh diễn ra ngày càng phức tạp,... Việc quản lý dịch vụ bảo hiểm đòi hỏi
phải có sự chuyển biến, phù hợp với mức độ phức tạp và đa dạng của thị trường nhằm
định hướng thị trường phát triển an toàn, bền vững và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản
lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm MIC Quảng Ninh” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý nội dung dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh nhằm đề xuất những giải pháp để tăng
2
cường quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, góp phần phát triển bền vững thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ bảo
hiểm và quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh, xác định những thành tựu và hạn chế trong
quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty.
- Đề xuất giải pháp tăng cường, nâng cao quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh để góp phần phát triển bền vững thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh nói chung và giúp công ty
bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh tăng doanh thu, lợi nhuận, kiểm soát rủi ro nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ của công ty Bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh.
- Phạm vi:
+ Nội dung: Quản lý về nội dung dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: hoạt
động nghiệp vụ, tài chính và phòng chống rủi ro, trục lợi của công ty Bảo hiểm Quân
đội Quảng Ninh.
+ Không gian: Tại Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh.
+ Thời gian: Từ 2013-2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lý luận cơ bản liên
quan đến bảo hiểm phi nhân thọ và quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh. Đưa ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ tại Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh.
3
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Tổng công ty bảo hiểm Quân
đội và các công ty chi nhánh trực thuộc để hoàn thiện bộ máy kiểm soát, quản trị hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong hệ thống công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo
hiểm Quân đội Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty bảo hiểm Quân đội Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm
Bản chất của bảo hiểm nói chung đó là sự san sẻ rủi ro của số đông các cá
nhân và tổ chức trong xã hội thông qua hoạt động của các công ty bảo hiểm.
Xét định nghĩa bảo hiểm theo một khái niệm chung nhất thì: “Bảo hiểm là một
sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt
hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện
người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm” [4;tr.131].
Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) là một trong hai loại hình bảo hiểm thương
mại (BHTM). Bảo hiểm thương mại (BHTM) là loại hình bảo hiểm hiện nay được
triển khai rộng rãi ở khắp các nước trên thế giới. Sự ra đời và phát triển của BHTM
gắn liền với cuộc đấu tranh để sinh tồn của con người trước những nguy cơ rủi ro có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào gây thiệt hại không những về của cải vật chất mà còn đến
cả tính mạng, sức khỏe con người. Kể từ khi hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) quốc tế đầu
tiên được ghi nhận trong lịch sử ngành bảo hiểm vào ngày 23/10/1347 tại Genoa,
Italia, ngành BHTM thế giới đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ loại hình bảo
hiểm truyền thống ban đầu là bảo hiểm hàng hải, ngành bảo hiểm đã phát triển thêm
nhiều loại hình bảo hiểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu “an toàn” của con người như
bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng không…. Hiện nay trên thị
trường BHTM đã có tới hàng trăm loại hình bảo hiểm và được phân chia thành các
nhóm khác nhau tùy theo mục đích và ý nghĩa nghiên cứu. Trong đó, BHTM có thể
được chia thành hai nhóm lớn, đó là: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Sở dĩ có sự phân chia như vậy là do các công ty bảo hiểm phân loại BHTM để quản
lý trên cơ sở lịch sử ra đời của các nghiệp vụ bảo hiểm. Ví dụ: Bảo hiểm hàng hải
được coi là ra đời sớm nhất và là nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của các công ty
bảo hiểm. Vì vậy, thời kỳ đầu, các công ty bảo hiểm thường phân chia BHTM thành
bảo hiểm hàng hải (bao gồm: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tài
5
và Hội bảo hiểm P/I) và bảo hiểm phi hàng hải (bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo
hiểm còn lại). Sau này, với sự phát triển của ngành BHTM, nhiều nghiệp vụ bảo hiểm
mới được ra đời như bảo hiểm cháy, bảo hiểm con người, bảo hiểm xây dựng lắp
đặt… Và đặc biệt với sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ vào cuối thế kỷ XIX với kỹ
thuật bảo hiểm riêng.
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là loại hình bảo hiểm con người, bảo hiểm cho
những rủi ro liên quan đến tuổi thọ của con người bao gồm hai sự kiện sống và chết.
Do BHNT có thời hạn bảo hiểm dài, vừa mang tính rủi ro, vừa mang tính tiết kiệm,
kỹ thuật nghiệp vụ được áp dụng trong BHNT là kỹ thuật tồn tích.
Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm
dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. BHPNT do chỉ
mang tính rủi ro nên được áp dụng kỹ thuật phân chia.
Nói một cách dễ hiểu thì, trong khi BHNT là loại bảo hiểm thường gắn với
tuổi thọ con người, thì BHPNT là một thể loại rộng hơn, bao gồm về cả con người và
mọi thứ khác.
Hiện nay có những công ty chuyên kinh doanh về BHNT, hoặc chuyên kinh
doanh về BHPNT, hoặc nếu kinh doanh cả hai loại hình thì phải tổ chức hạch toán
riêng biệt.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT)
Nhìn chung, BHPNT có những đặc điểm cơ bản sau:
- BHPNT chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất thiệt hại mà
không có tính chất tiết kiệm như trong BHNT. Có nghĩa là trong BHPNT, chỉ khi có
rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm thì mới được bảo
hiểm bồi thường. Khoản phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đã đóng sẽ không
được trả lại nếu không có rủi ro xảy ra, và không được coi như một khoản tiền tiết
kiệm.
- BHPNT có thời hạn bảo hiểm thường là ngắn từ 1 năm trở xuống. Thậm chí
có những nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài tháng, vài ngày
hay vài giờ như bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm du lịch hay bảo hiểm
tai nạn hành khách. Khác với BHNT thời hạn bảo hiểm có thể là 5 năm, 10 năm hoặc
thậm chí là suốt đời.
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ áp dụng kỹ thuật phân chia trong việc quả
lý quỹ tài chính bảo hiểm, khác với BHNT áp dụng kỹ thuật tồn tích. Điều này xuất
6
phát từ đặc điểm BHPNT là chỉ bảo hiểm cho rủi ro mang tính chất thiệt hại và thời
hạn bảo hiểm ngắn. Sự khác nhau giữa ký thuật phân chia và kỹ thuật tồn tích được
thể hiện trong việc lập dự phòng nghiệp vụ của BHPNT khác với BHNT. Cụ thể trong
BHPNT là lập dự phòng phí và trong BHNT là lập dự phòng toán học.
- Theo cách phân loại BHTM theo đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm con người
bao gồm: Bảo hiểm tài sản, BH trách nhiệm dân sự và BH con người phi nhân thọ.
1.1.1.3. Vai trò của BHPNT
Là một công cụ nhằm đối phó với những khó khăn tài chính do rủi ro gây ra
cho con người, BHTM nói chùng và BHPN nói riêng có vai trò to lớn không chỉ đối
với các cá nhân tổ chức mà với toàn xã hội nói chung [13], [34], [35]:
- BHPNT góp phần ổn định đời sống kinh tế, từ đó ổn định về mặt tinh thần,
cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội khi không may gặp phải rủi ro. Điều đó được
dựa trên cơ sở bảo hiểm bù đắp những thiệt hại tài chính do rủi ro gây ra. Đặc biệt,
khi tổn thất xảy ra có mức độ và quy mô lớn, ý nghĩa của bảo hiểm lại càng được
nhân lên gấp nhiều lần.
- BHPNT góp phần làm giảm “tổng rủi ro” của xã hội, đảm bảo cho xã hội có
một quỹ tài chính đủ lớn và chủ động đối phó với rủi ro. Rủi ro là ngẫu nhiên và bất
ngờ. Với mỗi cá nhân hay tổ chức thật khó có thể xác định được rủi ro có xảy ra với
họ hay không và mức độ thiệt hạ là như thế nào. Do đó họ khó có thể chủ động có kế
hoạch tài chính để đối phó đầy đủ với thiệt hại do rủi ro gâu ra. Tuy nhiên với số đông
người tham gia bảo hiểm, xác suất rủi ro có thể tính được tương đối chính xác trên cơ
sở quy luật số lớn. Từ đó một kế hoạch tài chính thông qua thu phí bảo hiểm để bù
đắp thiệt hại do rủi ro gây ra là có thể thực hiện được, bảo đảm cho xã hội chủ động
đối phó với những hậu quả của rủi ro
- BHPNT tạo điều kiện gần như tốt nhất cho sản xuất thông qua việc ổn định
giá cả và cấu trúc giá. Những thiệt hại tài chính do rủi ro bất ngờ gây ra chắc chắn sẽ
đẩy chi phí của doanh nghiệp lên. Khi đó nếu tăng giá lên để giữ nguyên lợi nhuận
doanh nghiệp sẽ mất vị thế cạnh tranh về giá. Ngược lại nếu giữ nguyên giá để cạnh
tranh, doanh nghiệp sẽ mất đi một phần lợi nhuận. Tác động này sẽ rất lớn nếu giá trị
thiệt hại là lớn. Trong trường hợp này rõ ràng bảo hiểm là “tấm lá chắn” rất tốt cho
7
các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này càng có ý nghĩa
lớn lao vì vốn của họ thường là hạn chế, dễ bị các doanh nghiệp lớn chèn ép về giá.
- BHPNT là một kênh cung cấp vốn đáng kể cho nền kinh tế. Điều này xuất
phát từ bản chất của BHTM là một dịch vụ tài chính. Do có “sự đảo ngược của chu
kỳ kinh doanh”, các công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước, nhưng sau đó (có thể
sau vài ngày, vài tuần, vài tháng, vài năm hoặc thậm chí vài chục năm) mới phải sử
dụng tiền này để bồi thường. Chính vì vậy xét trên khía cạnh kinh tế, chắc chắn các
công ty bảo hiểm cần đầu tư trở lại nền kinh tế tiền phí bảo hiểm này để thu lời. Do
bảo hiểm tuân theo quy luật số lớn, phải có số đông người tham gia bảo hiểm nên quỹ
tài chính huy động từ phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm là rất lớn, trong thực tế
chỉ sau các Ngân hàng thương mại. Ở các nước có thị trường bảo hiểm phát triển như
Mỹ, ngành bảo hiểm cung cấp tới trên 10% vốn đầu tư trên thị trường vốn.
- BHPNT thực hiện các hoạt động giám sát tổn thất quan trọng, giúp phòng
tránh và giảm thiểu rủi ro, tổn thất xảy ra cho toàn xã hội. Xuất phát từ lời ích của
bản thân doanh nghiệp bảo hiểm, để giảm mức độ tổn thất xảy ra do rủi ro bất ngờ,
các doanh nghiệp thường xuyên tiến hành các hoạt động đề phòng và hạn chế tổn
thất. Và rõ ràng xét trên phạm vi toàn xã hội những hoạt động này cũng có ý nghĩa
rất lớn lao.
Ngoài ra, còn có thể kể tới rất nhiều vai trò khác của bảo hiểm như góp phần
tăng cường mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước, tạo công ăn việc làm, tăng
GDP, góp phần đảm bảo an sinh xã hội [14] …
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Theo tiêu thức dựa trên đối tượng bảo hiểm, BHPNT được chia thành: Bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người phi nhân thọ [13]
[21].
1.1.2.1. Bảo hiểm tài sản
Do đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm tài sản là tài sản nên loại hình bảo hiểm
này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Số tiền bảo hiểm, thể hiện giới hạn trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm, bị
giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm. Giá trị thực tế của tài sản được
gọi là giá trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm thông thường được xác định bằng giá trị của
tài sản tại thời điểm mua bảo hiểm. Khi người tham gia bảo hiểm mua với số tiền bảo
8
hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm được gọi là bảo hiểm dưới giá trị. Ví dụ, một chiếc xe
ô tô trị giá 500 triệu đồng, chủ xe chỉ có thể tham gia với số tiền bảo hiểm lớn nhất
bằng giá trị bảo hiểm là 500 triệu đồng, hoặc tham gia bảo hiểm dưới giá trị bằng 400
triệu đồng, chứ không thể tham gia bảo hiểm trên 500 triệu đồng. Nguyên tắc này
nhằm mục đích đảm bảo bù đắp đúng giá trị tài sản thiệt hại mà không bị khách hàng
trục lợi bảo hiểm.
- Số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được trong mọi trường
hợp, ngoài việc không được vượt quá số tiền bảo hiểm theo như nguyên tắc bồi
thường của bảo hiểm nói chung, còn không được vượt quá thiệt hại thực tế do sự cố
bảo hiểm gây nên. Ví dụ, một chiếc ô tô được bảo hiểm vật chất thân xe lại gặp tai
nạn, giá trị thiệt hại là 50 triệu đồng, số tiền bồi thường mà chủ xe nhận được trong
bất kỳ trường hợp nào cũng không vượt quá 50 triệu đồng.
- Áp dụng “nguyên tắc thế quyền hợp pháp” khi xuất hiện người thứ ba có lỗi và
do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi
thường, công ty bảo hiểm sẽ được thay quyền của người được bảo hiểm để thực hiện
việc truy đòi trách nhiệm của người thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm
đảm bảo quyền lợi của người được bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của
người thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thường.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp. Đó
là khi người thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ… của người
được bảo hiểm, bởi vì trong trường hợp này theo luật là không phát sinh trách nhiệm
dân sự.
- Áp dụng “nguyên tắc đóng góp” trong trường hợp bảo hiểm trùng. Khi một
đối tượng bảo hiểm đồng thời được bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng
một rủi ro, với những điều kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau,
và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị của đối tượng
bảo hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trùng.
Trong trường hợp có bảo hiểm trùng, tùy thuộc vào nguyên nhân xảy ra để
giải quyết. Thông thường, bảo hiểm trùng liên quan đến sự gian lận của người tham
gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) có thể hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy có dấu hiệu gian lận.
Nếu DNBH chấp nhận bồi thường thì lúc này, trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp đối
với tổn thất sẽ được phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
9
- Có thể áp dụng các chế độ bảo hiểm, bao gồm:
+ Chế độ bảo hiểm bồi thường theo mức miễn thường: Theo chế độ này,
DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những tồn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vượt
quá một mức đã thỏa thuận gọi là mức miễn thường. Việc áp dụng bảo hiểm theo
mức miễn thường có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc. Nếu giữa DNBH và người tham
gia bảo hiểm thỏa thuận sẽ không bồi thường đối với những tổn thất nhỏ hơn mức
miễn thường trên cơ sở tự nguyện thì phí bảo hiểm sẽ được giảm bớt phụ thuộc vào
mức miễn thường cụ thể. Trong trường hợp miễn thường bắt buộc, phí bảo hiểm vẫn
giữ nguyên. Bảo hiểm theo mức miễn thường không chỉ tránh cho công ty bảo hiểm
phải bồi thường những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm mà còn có ý nghĩa
trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm đề phòng hạn chế rủi ro của người được
bảo hiểm.
Có hai loại miễn thường: Miễn thường không khấu trừ và miễn thường có khấu
trừ. Chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những thiệt
hại thực tế vượt quá mức miễn thường nhưng số tiền bồi thường sẽ không bị khấu trừ
theo mức miễn thường
+ Chế độ bảo hiểm bồi thường theo tỷ lệ: Theo chế độ bảo hiểm này, số tiền
bồi thường của bảo hiểm luôn bằng một tỷ lệ nhất định được thỏa thuận trước (gọi là
tỷ lệ bồi thường) so với giá trị thiệt hại thực tế thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Chế độ bảo hiểm bồi thường theo rủi ro đầu tiên: Chế độ bảo hiểm này được
áp dụng trong bảo hiểm dưới giá trị, theo đó nếu tổn thất xảy ra thuộc phạm vị bảo
hiểm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền bảo hiểm (STBH) sẽ bồi thường theo thiệt hại thực
tế, còn nếu lớn hơn STBH bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường bằng STBH.
1.1.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS)
Là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm pháp lý phát
sinh phải bồi thường trách nhiệm dân sự (TNDS), bảo hiểm TNDS có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Bảo hiểm TNDS có đối tượng được bảo hiểm là TNDS của người được bảo
hiểm đối với người thứ ba theo luật định. Ví dụ: BHTNDS của chủ xe cơ giới,
BHTNDS của chủ lao động, Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, Bảo hiềm trách nhiệm
công cộng… Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân
10
sự. Bảo hiểm chỉ có thể nhận bảo hiểm cho TNDS mà không thể bảo hiểm cho trách
nhiệm hình sự, vì theo đúng nguyên tắc hoạt động của BHTM là rủi ro bảo hiểm
không được đi ngược với các chuẩn mặc đạo đức và pháp luật cũng như thiệt hại xảy
ra phải lượng hóa được bằng tiền.
Theo Luật Dân sự, TNDS của một chủ thể (như chủ tài sản, chủ doanh
nghiệp,…) được hiểu là trách nhiệm phải bồi thường các thiệt hại về tài sản, về con
người... gây ra cho người khác do lỗi của người chủ đó. TNDS có thể là TNDS trong
hợp đồng và TNDS ngoài hợp đồng. Thông thường các công ty bảo hiểm cung cấp
sự bảo đảm cho các TNDS ngoài hợp đồng.
- Vì đối trượng được bảo hiểm là phần TNDS phát sinh của người được bảo
hiểm đối với người bị thiệt hại (một người thứ ba khác) nên trong loại bảo hiểm này
người được bảo hiểm thường chính là người tham gia bảo hiểm. Còn người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm lại là những người thứ ba khác. Người thứ ba trong BHTNDS là
những người có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và được quyền
nhận bồi thường từ công ty bảo hiểm với tư cách là người thụ hưởng. Người thứ ba
có quan hệ về mặt TNDS với người được bảo hiểm nhưng chỉ có mối quan hệ gián
tiếp với công ty bảo hiểm.
- Bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình bởi STBH. Nếu TNDS
phát sinh lớn hơn STBH, bảo hiểm chỉ bồi thường tối đa bằng STBH, phần TNDS
phát sinh vượt quá STBH người được bảo hiểm phải tự chịu.
- Tương tự như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS áp dụng nguyên tắc đóng
góp trong trường hợp bảo hiểm trùng. Tức là, nếu cùng một loại TNDS được bảo
hiểm bởi nhiều đơn khác nhau, tổng số tiền bồi thường từ tất cả các đơn sẽ không
vượt quá mức TNDS thực tế phát sinh. Số tiền bồi thường được phân bổ trên cơ sở
STBH của mỗi đơn.
1.1.2.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ vừa là loại hình bảo hiểm con người, vừa là
loại hình BHPNT, nên nó có những đặc điểm cơ bản sau:
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ mang đầy đủ các đặc điểm của bảo hiểm
con người có đối tượng bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khỏe con người
hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống con người, cụ thể:
+ Áp dụng “nguyên tắc khoán” khi xác định STBH và thanh toán tiền bảo
hiểm. Hay nói cách khác, việc xác định STBH và chi trả bảo hiểm hoàn toàn trên cơ
11
sở thỏa thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng bảo hiểm, không phải dựa trên giá trị bảo
hiểm hay giá trị thiệt hại thực tế như trong bảo hiểm tài sản. Lý do ở đây là vì tính
mạng, sức khỏe của con người là vô giá nên không thể xác định được bằng một khoản
tiền cụ thể nào đó. Việc thanh toán tiền bảo hiểm trong bảo hiểm con người chỉ mang
tính trợ giúp về tài chính khi không may gặp rủi ro dẫn đến chết, thương tật làm mất
hoặc giảm khả năng lao động và vì vậy thu nhập, cuộc sống của người được bảo hiểm
cũng như người thân không được bảo đảm. Trong bảo hiểm con người, thuật ngữ “chi
trả bảo hiểm” hoặc “thanh toán bảo hiểm” được sử dụng để thay thế cho “bồi thường
bảo hiểm” trong bảo hiểm thiệt hại.
Tuy nhiên trên thực tế, các chi phí y tế phát sinh nằm trong phạm vi được bảo
hiểm của các hợp đồng bảo hiểm con người, cho nên số tiền chi trả được xác định
dựa vào các chi phí y tế thực tế phát sinh. Vì vậy, “nguyên tắc bồi thường” cũng được
áp dụng kết hợp trong loại bảo hiểm này.
+ Khác với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người không áp dụng nguyên tắc
“đóng góp” trong trường hợp bảo hiểm trùng. Hay nói cách khác, mỗi đối tượng bảo
hiểm có thể đồng thời được bảo hiểm bằng nhiều hợp đồng với một hoặc nhiều công
ty bảo hiểm khác nhau. Khi có sự cố bảo hiểm, việc trả tiền bảo hiểm của từng hợp
đồng độc lập nhau. Ví dụ, trong năm 2017 anh Bảo ký kết HĐBH sinh mạng cá nhân
với công ty bảo hiểm A có STBH là 500 triệu đồng, và ký kết với công ty bảo hiểm
B một HĐBH trợ cấp nằm viện phẫu thuật có STBH là 100 triệu đồng. Cũng trong
năm 2017, anh Bảo gặp tai nạn và phải vào viện phẫu thuật nhưng sau đó bị chết.
Trong trường hợp này, người thừa kế hợp pháp của anh Bảo sẽ nhận được khoản tiền
cao nhất bằng tổng STBH từ hai hợp đồng: 500 triệu đồng + 100 triệu đồng = 600
triệu đồng.
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ mang những đặc điểm riêng của BHPNT
so với BHNT, đó là:
+ Bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất thiệt hại như tai nạn, bệnh tật, ốm
đau liên quan đến tính mạng và sức khỏe của con người. Những rủi ro này khác với
hai sự kiện “sống” và “chết” trong BHNT và vì thế tính chất rủi ro được bộc lộ rõ còn
tính chất tiết kiệm là không có.
+ Thời hạn bảo hiểm là ngắn, thường dưới 1 năm. Thậm chí có những nghiệp
vụ bảo hiểm thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài ngày, vài giờ như bảo hiểm tai nạn
hành khách, bảo hiểm du lịch. Vì vậy, khác với BHNT phải áp dụng kỹ thuật tồn tích
12
trong quản lý quỹ bảo hiểm, bảo hiểm con người phi nhân thọ áp dụng kỹ thuật phân
chia.
- Do phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ, trong thực tế,
loại hình bảo hiểm này còn được gọi là bảo hiểm tai nạn con người và chi phí y tế.
1.1.3. Các kênh phân phối BHPNT
1.1.3.1. Kênh trực tiếp
Các sản phẩm bảo hiểm được phân phối bởi các công ty bảo hiểm, không qua
các trung gian, bằng cách sử dụng các biện pháp marketing trực tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp có thể phân chia thành:
- Nhân viên: Công ty sở hữu một đội ngũ bán hàng hoạt động tại các mạng
lưới chi nhánh.
- Bán hàng từ xa: bán hàng qua điện thoại, internet, hoặc qua email....
1.1.3.2. Kênh trung gian
Kênh phân phối BHPNT trung gian bao gồm: các đại lý, môi giới và một số
loại hình trung gian khác.
- Các đại lý: Là trung gian đại diện cho quyền lợi của các công ty bảo hiểm.
Bao gồm: đại lý trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý độc lập.
+ Đại lý trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm: là một trung gian hoạt động như
một đại lý của một công ty bảo hiểm và cam kết độc quyền để tiến hành các hoạt động
kinh doanh cho một công ty bảo hiểm.
+ Đại lý độc lập: Là trung gian hoạt động như là một đại lý cho nhiều công ty
bảo hiểm và với nhiều thỏa thuận đại lý phức tạp với các công ty bảo hiểm.
- Môi giới: Là trung gian đại diện cho quyền lợi của khách hàng.
- Các loại hình trung gian khác: một số loại hình trung gian như nhóm gia đình,
những người bán xe hơi, các đại lý bất động sản, các đại lý du lịch...
1.1.4. Yêu cầu phát triển BHPNT
Phát triển BHPNT nhằm đáp ứng yêu cầu của ba nhóm chủ thể trong nền kinh
tế:
- Đối với khách hàng: phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi
ích cho khách hàng, bảo vệ khách hàng trong một số trường hợp đã thoả thuận trong
hợp đồng.
- Đối với công ty bảo hiểm: phải đảm bảo trách nhiệm về sản phẩm triển khai,
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Đối với nhà nước: đảm bảo sự quản lý của nhà nước
13
1.1.5. Quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động
của môi trường.
Phạm vi quản lý rất rộng lớn bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý. Quản lý có vai trò rất quan trọng thể hiện thông qua các chức năng
quản lý. Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng, khách thể quản lý; là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà chủ
thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
1.1.5.1. Mục tiêu quản lý BHPNT
- Thực hiện đúng các quy định, chính sách của pháp luật nhà nước về bảo hiểm
phi nhân thọ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Phòng tránh, ngăn ngừa rủi ro.
- Mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận để phát triển bền vững.
1.1.5.2. Mô hình và nội dung quản lý BHPNT
a. Mô hình quản lý BHPNT
- Chủ thể và đối tượng quản lý dịch vụ BHPNT
- Chủ thể quản lý:
+ Bộ tài chính, Cục Quản lý quản lý bảo hiểm
+ Ban lãnh đạo của tổng công ty hoặc công ty; các lãnh đạo phòng ban
- Đối tượng quản lý:
+ Các sản phẩm bảo hiểm: quy trình khai thác; các nhóm, loại nghiệp vụ; các
loại sản phẩm
+ Các kênh phân phối: ngân hàng, đại lý, điểm bán
+ Công tác giám định bồi thường và trục lợi bảo hiểm
+ Công tác tài chính
+ ……
- Công cụ quản lý dịch vụ BHPNT
- Đường lối, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế
14
- Văn bản quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
- Văn bản quy định nội bộ
- Kế hoạch kinh doanh
- Quy trình quản lý BHPNT
Quản lý dịch vụ BHPNT gồm những công việc chủ yếu sau:
Bộ tài chính ra
luật, thông tư,
nghị định
Cục quản lý
quản lý hướng
dẫn, tổ chức
quản lý
Các DNBH
thực thi quy
định
Kiểm tra và
đánh giá việc
thực hiện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng)
Hình 1.1. Sơ đồ công tác quản lý bảo hiểm phi nhân thọ
- Theo chức năng nhiệm vụ Bộ tài chính là cơ quan quản lý các DNBH, Bộ tài
chính sẽ ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
thị trường bảo hiểm Việt Nam; Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam; Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí,
hoa hồng bảo hiểm….
- Tiếp đó Cục quản lý quản lý bảo hiểm sẽ là cơ quan trực tiếp tổ chức việc
thực hiện đến các DNBH, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện; Tổ
chức thực hiện, tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm; trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận những thay đổi của các tổ chức nêu
trên theo quy định của pháp luật….
- Các DNBH dựa trên khung pháp lý và các văn bản quy định hướng dẫn ra
các quy định nội bộ sao cho phù hợp với đơn vị và chi tiết từng nội dung, đối tượng,
nghiệp vụ để quản lý theo đúng quy định của Bộ tài chính.
- Cuối cùng Cục quản lý quản lý sẽ kiểm tra và quản lý hoạt động của DNBH;
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm đối với các tổ chức và cá nhân tham
gia hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.