Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ: Phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn Viet Gap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN HÙNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản trị Kinh doanh

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN HÙNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu
chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu

của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc,
các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả đề tài
Nguyễn Tiến Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài việc cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu
của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của nhiều
cá nhân và các cơ quan, đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Khánh Doanh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi thực
hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học
cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Nông nghiệp

& PTNT huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ
nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Tiến Hùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHÈ BỀN VỮNG THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP ............................ 6

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGap ................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................................... 6

1.1.2. Nội dung phát triển bền vững................................................................ 21
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP .............................................................................................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGap ............................................................................................... 29
1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển bền vững theo hướng VietGap ........ 29
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè VietGAP ở một số địa phương ................... 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................. 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO
TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ......... 40

3.1. Đặc điểm huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 40
3.1.1. Khái quát chung .................................................................................... 40
3.1.2. Chủ trương phát triển chè của huyện Đại Từ ........................................ 44
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGap tại huyện Đại Từ ..................................................................... 45
3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP ................................................................................................ 45
3.2.2. Thực trạng xây dựng và phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất chè

bền vững theo tiêu chuẩn VietGap........................................................ 49
3.2.3. Thực trạng tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho
đầu tư sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP ...................... 63
3.2.4. Công tác tổ chức giám sát, đánh giá việc sản xuất theo quy trình
VietGAP ................................................................................................ 65
3.2.5. Kết quả phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP.... 66
3.3. Đánh giá chung về việc phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu
chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 73
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN
VỮNG THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN .............................................................................................. 76

4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu
chuẩn VietGap trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............. 76


v
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển chè bền vững
theo hướng bền vững............................................................................. 76
4.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển chè bền vững theo hướng
VietGAP của huyện đến năm 2020....................................................... 78
4.2. Các giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 79
4.2.1. Đổi mới giống chè đáp ứng yêu cầu VietGAP ..................................... 79
4.2.2. Thực hiện tốt kỹ thuật trồng chè VietGAP ........................................... 79
4.2.3. Tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị chế biến chè VietGAP.................. 81
4.2.4. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng chè VietGAP........ 82
4.2.5. Tăng cường hỗ trợ sản xuất chè VietGAP ............................................ 83
4.2.6. Phát triển sản xuất kết hợp với bảo vệ môi trường ............................... 84
4.2.7. Đẩy mạnh tiêu thụ chè VietGAP........................................................... 85

4.2.8. Quản lý thương hiệu chè VietGAP ....................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 88
4.2.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 88
4.2.2. Đối với huyện Đại Từ ........................................................................... 89
4.2.3. Đối với các hộ nông dân trồng chè ....................................................... 91
KẾT LUẬN...................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng việt

Chữ viết tắt
ATK

An toàn khu

FAO

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới

GDP

Thu nhập quốc nội

GNP


Tổng thu nhập quốc dân

HDI

Human Devolopment Index - Chỉ số phát triển con người

HĐND
HTX

: Hội đồng nhân dân
: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTCB

: Kiến thiết cơ bản

PTBV

: Phát triển bền vững

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VietGAP

: Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 3.1.

Quy hoạch phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP của huyện Đại Từ đến năm 2020 tầm nhìn 2030 ...... 47

Bảng 3.2.

Thực trạng phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP.................................................................................... 48

Bảng 3.3.


Về cách thức bón phân cho sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP.................................................................................... 51

Bảng 3.4.

Thực trạng tập huấn, chuyển giao TBKHKT chè bền vững
theo hướng VietGAP của huyện ............................................... 63

Bảng 3.5.

Công tác giám sát kiểm tra việc sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP ......................................................................... 66

Bảng 3.6.

Tình hình phát triển sản xuất chè theo chiều rộng.................... 67

Bảng 3.7.

Thực trạng sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP
của huyện năm 2016 ................................................................. 68

Bảng 3.8.

Việc đầu tư để trồng 01ha chè theo tiêu chuẩn VietGAP......... 70

Bảng 3.9.

Hiệu quả kinh tế của sản xuất chè VietGAP so với chè thường ..... 71


Bảng 3.10.

Đánh giá về việc tác động đến môi trường ............................... 73

Hình 3.1.

Mức độ độc của thuốc ............................................................... 56


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp.
Trong cơ cấu thành phần nền kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội; lực lượng lao động
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 50% lực lượng lao
động toàn xã hội; sản xuất nông nghiệp chiếm đến 13% doanh thu xuất
khẩu. Tuy nhiên, năng suất, hiệu quả của nông nghiệp Việt Nam vẫn còn
thấp, trong khi quỹ đất nông nghiệp có hạn và đang giảm dần trong quá
trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.
Trong nhóm cây trồng tiềm năng của ngành nông nghiệp Việt Nam
có cây chè, cây chè cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị
kinh tế, tạo nhiều việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Với ưu
thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu
lớn về xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè được coi là cây
trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ngành chè Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế và cơ hội phát triển, tuy
nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn như: vấn đề ổn định, đảm bảo chất
lượng theo chủng sản phẩm; khâu chế biến còn nhiều bất cập; sản phẩm

chè nghèo nàn về chủng loại; việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng riêng
đặc trưng từng vùng chè chưa đạt kết quả như mong đợi và chưa tương
xứng với tiềm năng.
Để khắc phục những bất cập này, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp từ hoạch định cơ chế chính sách phát triển ngành chè đến tổ chức
triển khai thực hiện như: Quy hoạch vùng trồng chè, chọn giống và phương
pháp sản xuất tiên tiến, đảm bảo chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, đặc biệt cần kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tham gia
vào chuỗi giá trị gia tăng từ các sản phẩm trà, tạo ra các sản phẩm có chất


2
lượng cao hướng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
cách thành phố Thái Nguyên 25km. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên
57.417,1ha. Huyện có 30 xã, thị trấn với dân số 164.730 người, gồm 8 dân
tộc anh em cùng sinh sống. Trong sản xuất nông nghiệp, Đại Từ là huyện
có diện tích chè lớn nhất Thái Nguyên và đứng thứ 2 trong toàn quốc sau
huyện Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng; Đại Từ là vùng sản xuất chè có truyền
thống lâu đời, có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao,
là huyện sản xuất chè có 3 chỉ tiêu về số lượng lớn nhất so với quy mô sản
xuất cấp huyện, đó là: năm 2016 diện tích 6.333 ha chiếm 30,5% diện tích
chè tỉnh Thái Nguyên, năng suất chè khá cao đạt 120 tạ/ha, sản lượng chè
búp tươi đạt 62.000 tấn. Cây chè huyện Đại Từ giữ vai trò mũi nhọn trong
sản xuất nông nghiệp (chỉ đứng sau cây lúa) và là cây trồng số 1 trên vùng
đồi. Diện tích đất trồng chè của huyện chiếm 11% tổng diện tích đất tự
nhiên, chiếm 33,9% diện tích đất nông nghiệp. Chất lượng chè Đại Từ
được đánh giá rất ngon, có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng cả nước như:
Chè xã La Bằng, chè xóm Khuân Gà, Thị trấn Hùng Sơn, xóm Làng

Thượng xã Phú Thịnh...
Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực,
mũi nhọn của huyện trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ
nông dân thoát nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển
cho cây chè chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát
triển cây chè của huyện. Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ,
thiếu hệ thống dịch vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các
chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương
xứng tiềm năng. Chưa gắn việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè ngành sản xuất mũi nhọn với các ngành khác như với công thương (sản


3
xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung
ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn
hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà, tuyên truyền quảng bá sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm,
thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với thông tin khoa học và thị
trường tiêu thụ chè, việc phát triển chè còn chú trọng nhiều về số lượng,
chưa quan tâm thích đáng tới vấn đề chất lượng, an toàn thực phẩm nên
thiếu tính bền vững, hiệu quả sản xuất chưa cao.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát
triển cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu
tư cho phát triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử
dụng tối đa các nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Xuất phát từ tình hình đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển sản
xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGap, luận văn tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá tình hình thực
hiện việc phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất
chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP.


4
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững theo
tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,
tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Các tài liệu về tổng quan về tình hình phát triển sản
xuất chè và sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ được
thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2013
đến năm 2017.
- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè
bền vững theo theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh

Thái Nguyên. Qua đó đề xuất các giải pháp để phát triển sản xuất chè bền
vững theo tiêu chuẩn VietGAP.
4. Ý nghĩa của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và thực tiễn
về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp
nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển sản xuất chè
bền vững theo tiêu chuẩn VietGap và có thể áp dụng vào những mô hình
khác có những đặc điểm tương tự.


5
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài “Phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là một đề tài mới, chưa có đề tài nghiên
cứu về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGap cho huyện
Đại Từ.
Các kết quả nghiên cứu giúp cho các hộ gia đình sản xuất, Hợp tác
xã và Doanh nghiệp sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap trong và ngoài
huyện Đại Từ. Ngoài ra, đề tài này còn làm cơ sở cho huyện Đại Từ nói
riêng và các huyện, Sở, ban ngành của tỉnh Thái Nguyên trong việc hoạch
định chính sách trong phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn chè
VietGap.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền
vững theo tiêu chuẩn chè VietGap
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn

VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững theo
tiêu chuẩn VietGap tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
BỀN VỮNG THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn
VietGap
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu
được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội
hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này. Theo từ điển tiếng Việt “phát
triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết
học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát
triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực
không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu
vong... nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập”..
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng
và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai
vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội
dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,

thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là
tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện
cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những
mục tiêu khác của phát triển.


7
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp
của ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự
biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ
nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng
tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng
đại quần chúng nhân dân... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về
chất xã hội của quá trình phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 3040 của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một
tiền đề của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan
đến sự trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950-1960, trên thế
giới bắt đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững,
đó là sự phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng
sản lượng và tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc
dân (GNP), thu nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công
nghiệp lấy làm tiêu chuẩn về hiêu quả kinh tế cho những hoạt động trong
nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước
đang phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung
mọi nỗ lực vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát

triển lúc đó được chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm
nội dung phải bảo đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo
đói. Chỉ tiêu này được đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng
với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.


8
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với
phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “Phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về sự phát triển bền vững được
nêu ra qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban
thế giới về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của
chúng ta” năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia
và nhiều nhà nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại
song không xâm hại đến khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” ..
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng
cao của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lôgic là
cứ những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, tồn tại và phát
triển của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời
điểm đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi
trường, còn một thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong
cả quá trình tiếp theo đó là văn hóa. Các cách tiếp nhận trên thể hiện trong
các nội dung:
Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài
sản, tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn sử dụng cách tiếp cận sử dụng

tối ưu và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số
vấn đề nảy sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn dùng phương
pháp gì để xác định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường
như tài nguyên, hệ sinh thái… Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng
rộng rãi nhất là ở các nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã


9
hội chủ nghĩa trong những năm 1950-1960 và đầu những năm 1970. Mục
tiêu hàng đầu của các nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán do
tăng trưởng và ổn định kinh tế với hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được
coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh
mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội,
nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực
về xã hội của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục
tiêu giảm tỷ lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển
cơ bản của đất nước.
Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu
những năm 1980, tập trung vào các vấn đề về môi trường đang ngày càng
trở lên nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý sự ổn định của hệ sinh
thái và của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu
tác động mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và
các nước đang phát triển.
Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã
hội vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoại một cách có chủ ý hoặc vô ý thì
không thể đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do sung đột của các nền văn
hóa, trình độ văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước
phát triển, chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường

không được đề cập đến nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách
khách quan hơn, được đánh giá đúng với vị trí vốn có của nó. Hàng trăm
khái niệm về văn hóa ra đời, chỉ tiêu HDI (chỉ số phát triển con người Human Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn
về kinh tế đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi
trường. Đó là một nhận thức hết sức quan trọng.


10
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á: “Phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng
ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập
cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với
khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản
xuất với các biện pháp bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường.
Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được bản chất của các quan hệ
giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà
quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng
trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay
đổi cả về văn hóa và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi
trường tự nhiên.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới: Phát triển
bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở cả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và
thỏa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát
triển bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và
được xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di
truyền thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại..
Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm

giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hòa cả
về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng sống của con người.


11
Như vậy hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, tuy
nhiên định nghĩa được sử dụng phổ biến, rộng rãi hiện nay là “Phát triển
bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”.
1.1.1.3. Nội dung phát triển chè
a. Phát triển theo chiều rộng
Cây chè là cây trồng thế mạnh và chủ lực trong phát triển kinh tế
nông nghiệp của các tỉnh trung du miền núi, do đó các địa phương đã tập
trung các nguồn lực để khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế
của cây chè. Cây chè không chỉ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội
mà còn là cây xóa đói giảm nghèo, làm giàu của người dân địa phương.
Sản phẩm chè càng khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Phát triển về diện tích chè: Trong những năm gần đây cây chè là
cây xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều các hộ gia đình nông dân; nhất là các
hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát
triển cây chè cùng với các chính sách của Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ
để phát triển cây chè do đó diên tích chè trong cả nước ngày không ngừng
tăng về diện tích và chất lượng chè.
- Phát triển về số hộ trồng chè: Cây chè là cây xóa đói giảm nghèo
cho rất nhiều các hộ gia đình nông dân tham gia sản xuất chè; nhất là các

hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát
triển cây chè cùng với các chính sách của Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ
để phát triển cây chè do đó nhiều hộ gia đình đã chuyển đổi cây trồng sang
sản xuất chè bền vững để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Hiện nay, sản xuất chè của
Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về năng suất và sản lượng. Việc nâng cao sản
lượng chè có thể thực hiện được nhờ việc trồng thêm diện tích giống chè


12
mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ. Giá xuất
khẩu chè Việt nam ở mức thấp, nhưng giá chè xanh thành phẩm tiêu thụ nội
địa có giá và hiệu quả kinh tế cao hơn, nhất là chè xanh Thái Nguyên ..
b. Phát triển theo chiều sâu
- Tăng về số giống chè và đa rạng hóa giống chè
+ Việc tăng số giống chè góp phần đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng, trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển sản xuất
chè. Mặt khác việc tăng số lượng giống chè giúp người sản suất giảm thiểu rủi
ro trong sản xuất trước các biến động về thị trường và điều kiện tự nhiên bất
lợi. Tuy nhiên, việc phát triển giống chè cần dựa vào nhu cầu của thị trường
và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng và các hộ sản xuất.
+ Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du
già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất
lượng cao, thích ứng với điều kiện tư nhiên tỉnh Thái Nguyên; phát triển
chè giống mới, nhân giống bằng phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng
địa hình thấp, có điều kiện thâm canh; vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại
giống chè Trung du đã chọn tạo, phục tráng;
+ Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các
giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân
tiên, TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8,

PH10...). Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao;
không viết thực tế ở Thái Nguyên
+ Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung cây
giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; Kết hợp với nội dung chuyển
đổi cơ cấu giống chè.
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình kỹ
thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất
lượng, an toàn thực phẩm.


13
- Thay đổi cơ cấu giống theo hướng hợp lý hơn
+ Xác định cơ cấu giống, nhu cầu chuyển đổi giống, xây dựng kế
hoạch trồng mới, trồng thay thế hàng năm. Chú trọng cải tạo, phục tráng,
trồng mới các giống chè trung du;
+ Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du
già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất
lượng cao, thích ứng với điều kiện tư nhiên; phát triển chè giống mới, nhân
giống bằng phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng địa hình thấp, có điều
kiện thâm canh; vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại giống chè Trung du đã
chọn tạo, phục tráng;
+ Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các
giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân
tiên, TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8,
PH10...). Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao;
không viết thực tế ở Thái Nguyên
+ Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung cấp
khoảng 60 triệu hom cho 60 - 70 vườn ươm để sản xuất ra khoảng 40 triệu cây
giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; không viết thực tế ở Thái Nguyên.
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án vườn chè đầu dòng để cung cấp

hom giống (phục vụ chuyển đổi cơ cấu giống chè).
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình kỹ
thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất
lượng, an toàn thực phẩm.
- Tăng năng suất là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả, giảm giá thành sản phầm. Việc tăng năng suất góp
phần hạ giá bán sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh của sản phẩm trên thị
trường, mở rộng thị trường, tăng mức tiêu thụ. Mặt khác việc tăng năng
suất góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho người sản xuất. Để tăng


14
năng suất, cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ về kinh tế, kỹ thuật, trình
độ kỹ thuật và quản lý của người sản xuất.
- Tăng cường đầu tư thâm canh, trong các năm gần đây việc đầu tư
thâm canh tăng theo chiều hướng tăng dần theo các năm như các hộ sản
suất chè đã đầu tư về phân bón, công lao động và hệ thống tưới chè.
- Tăng chất lượng chè, Áp dụng các quy trình canh tác và đầu tư
chăm sóc theo chiều sâu, tạo vùng nguyên liệu tập trung chất lượng, an
toàn, từng bước đưa các giống chè mới có chất lượng tốt, năng suất cao
thay thế chè giống cũ, tạo cơ cấu giống chè phù hợp, ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ kỹ thuật hiện có trong ngành chè để nâng cao năng suất và chất
lượng chè.
- Khả năng cạnh tranh về thiết bị và công nghệ chế biến
+ Công nghiệp chế biến (CNCB) chè ở nước ta cho đến nay tuy lớn
mạnh về quy mô và năng lực thu hút nguyên liệu nhưng rất phức tạp về loại
hình, về tiêu chuẩn nhà máy.... Ngoài các nhà máy có dây chuyền đồng bộ
(thiết bị của Liên Xô cũ, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc), các loại hình chế
biến khác (xưởng "mini", các xưởng sản xuất nhỏ, các lò chế biến thủ
công) rất khó kiểm soát, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa đồng đều.

Công nghệ chế biến không đồng bộ, tiêu chuẩn nguyên liệu chưa đáp ứng
yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy giá chè xuất khẩu của Việt Nam
thường chỉ bằng 60-70% giá chè xuất khẩu bình quân của thế giới. Xét
trong chuỗi giá trị ngành chè thì người nông dân sản xuất ra chè búp tươi
được hưởng lợi ít nhất.
- Tăng khả năng cạnh tranh về mặt hàng và thị trường tiêu thụ, xuất khẩu
Xét về chất lượng và uy tín trên thị trường quốc tế thì sản phẩm chè
Việt Nam vẫn còn xếp ở thứ hạng thấp. Sản phẩm chè Việt Nam thường
được các nước nhập khẩu đấu trộn với các loại chè khác, rồi đóng gói thành
phẩm và bán ra với một thương hiệu khác. Chè Việt Nam thường yếu do


15
khâu bảo quản (độ ẩm cao), lẫn loại, ngoại hình không đều, kém xoăn,
nước không sánh, thường nhiều vụn và lẫn tạp chất. Nguyên nhân của sự
yếu kém này là do kĩ thuật canh tác chưa áp dụng đúng quy trình (thường
hái già), không đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng nguyên liệu. Hiện
nay, có một vấn đề đang đặt ra cho ngành Chè Việt Nam là dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật trong nguyên liệu chè còn một số mẫu vượt mức cho phép,
là một trong những cản trở khiến Chè Việt Nam không thể tăng khối lượng
và giá xuất khẩu vào những thị trường khó tính và có những yêu cầu về vệ
sinh an toàn thực phẩm cao như Mỹ và EU. Công tác quản lý xuất khẩu và
chế biến chè còn nhiều bất cập. Tuy nhiên trong những năm qua, sản lượng
chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng đều hàng năm. Nếu năm 1997, Việt
Nam chỉ xuất khẩu được 29,5 ngàn tấn thì năm 2015 đã đạt 180 nghìn tấn
(tăng gấp 6,1 lần). Đây là tín hiệu hết sức khả quan và cũng phần nào thể
hiện nỗ lực của ngành Chè trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và mở
rộng thị trường trong thời gian qua. Các đối thủ cạnh tranh lớn: Các đối thủ
cạnh tranh lớn đối với sản phẩm chè của Việt Nam nhìn chung đều có xu
hướng khai thác lợi thế cạnh tranh riêng, thay vì cạnh tranh đối đầu và cạnh

tranh qua giá, ví dụ:
- Kenya do có lợi thế về độ cao địa hình và khí hậu, thổ nhưỡng đã
tập trung sản xuất chè CTC có chất lượng, xuất khẩu sang Anh, Ai Cập,
Pakistan.
- Srilanka do có vùng nguyên liệu tốt, nằm ở độ cao trên 900 m so
với mực nước biển nên đã tạo ra được sản phẩm chè đen Orthodox có chất
lượng cao và chè thành phẩm có giá trị gia tăng.
- Ấn Độ có thị trường nội địa rộng lớn, có lợi thế đối với thị trường
Nga và các nước CIS.
- Trung Quốc gần như chiếm độc quyền trên thị trường chè xanh thế
giới (chiếm 75% thị phần).


16
- Indonesia là đối thủ có phần yếu hơn so với các nước trên. Cũng
như Việt Nam, Indonesia chủ yếu vẫn cạnh tranh đối đầu qua giá, nhưng
Indonesia lại có sự phát triển về công nghiệp chè từ rất sớm (hơn 100 năm),
thị trường xuất khẩu phân bố tương đối đều và rộng giữa các nước và các
khu vực, do vậy ngành Chè Indonesia không bị phụ thuộc quá nhiều vào
một vài thị trường như của Việt Nam. Mặt khác, sản phẩm chè của
Indonesia đã có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường nhập khẩu quan trọng
như Anh, Mỹ, Pakistan, Đức, Hà Lan, CIS (chiếm tới 14% thị phần ở
Pakistan và chỉ đứng sau Kenya).
Một nhân tố quan trọng khác là ngoài quy mô sản lượng và lợi thế
cạnh tranh riêng, các nước nói trên đều hơn hẳn Việt Nam về bí quyết công
nghệ, trình độ tổ chức quản lý, hệ thống Marketing và kinh nghiệm về hoạt
động kinh doanh, buôn bán trên thương trường. Đó là những thách thức
không nhỏ đối với ngành Chè nước ta.
- Mức sử dụng chè bình quân của thế giới 0,5kg/người/năm (cao nhất
là >2 kg/người/năm), mức tiêu thụ chè bình quân đầu người của Việt Nam

hiện nay đạt 0,4 kg/người/năm thấp hơn bình quân thế giới. Tổng nhu cầu
chè nội tiêu hiện nay là 3,58 vạn tấn, theo đó cả vùng chè Thái Nguyên hiện
cũng chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa. Dự báo, trong những năm
tới, nhu cầu sử dụng có thể tăng thêm. Nếu nâng lên mức tiêu thụ trung bình
0,5 kg/người thì Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ 4,3 vạn tấn chè xanh/năm
(chiếm 30% tổng sản lượng chè Việt Nam hiện nay). Nếu nhu cầu chè xanh
nội tiêu là 4 vạn tấn/năm thì khả năng cung cấp của các tỉnh sản xuất chè
cũng chỉ đáp ứng đủ cho nội tiêu trong nước. Từ những phân tích trên cho
thấy thị trường tiêu thụ chè xanh rất có triển vọng.
+ Sản phẩm chè nội tiêu của Việt Nam là chè xanh có giá trị cao cho
tiêu dùng nội địa. Xu thế sử dụng chè hiện nay ngày càng đòi hỏi loại chè
có chất lượng cao, an toàn và đa dạng về mẫu mã, tiện lợi trong cách sử
dụng, phù hợp với phong tục văn hoá Việt Nam.


×