Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

ĐINH THỊ KIM TUYỀN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.01.02

LUÂN VĂN THẠC SĨ

TP HCM, THÁNG 06 - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

ĐINH THỊ KIM TUYỀN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.01.02

LUÂN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN VĨNH TƯỜNG

TP HCM, THÁNG 06 - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng
TMCP Á Châu Chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Kim Tuyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô trường Đại
Học Tài Chính Marketing đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức làm nền
tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Vĩnh Tường đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo Ngân hàng TMCP Á Châu

Chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa và các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình và cổ vũ tinh thần tôi trong thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Vì thời gian nghiên cứu ngắn nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót, mong nhận
được sự đóng góp ý kiến chân thành từ Quý thầy cô và các bạn.

Tác giả

Đinh Thị Kim Tuyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………..………….……………i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………...………………………ii
MỤC LỤC……………………………………...………....…………………….……iii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………...…….vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ ………………………...…………………...……vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………..…………..viii
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………...……………………………1
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ MỚI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………...…...……...4
1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG…………......………4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng……………………...4
1.1.2. Sự hình thành và phát triển dịch vụ ngân hàng………………………………...5
1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp hiện
nay…………………………………...…………………………..……………………6
1.1.4. Sản phẩm dịch vụ mới……………………………………...…………...……18
1.2. CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………..…...20
1.2.1. Công nghệ thông tin…………………………………………..………………20
1.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện……………………………..…….…..20
1.2.3. Yếu tố con người……………………………………...……………………....20
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH
VỤ MỚI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………......21
1.3.1. Yếu tố bên ngoài………………………………...…………………………….21
1.3.2. Yếu tố bên trong…………………………………………...………………….22
1.4. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI……………...…….23
iii


1.4.1. Hình thành ý tưởng (idea generation)…………………………………………24
1.4.2. Lựa chọn ý tưởng (idea screening)……………………………………………24
1.4.3. Phát triển và thử nghiệm (concept development and testing)……….………..24
1.4.4. Phát triển chiến lược marketing (marketing strategy development)…….……25
1.4.5. Phân tích kinh doanh (business analysis)………………………………….….25
1.4.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu (product and brand development)………25
1.4.7. Kiểm định trên thị trường (market testing)………………………………...….26
1.4.8. Đưa sản phẩm ra thị trường (commercialisation)…………………...………...26
1.4.9. Đánh giá sản phẩm……………………….…………..……………………….27
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ MỚI………...........................................................................................…27
1.5.1. Có lợi thế tương đối…………………………………………...………………27
1.5.2. Có tính tương thích…………………………………………...……………….28
1.5.3. Tính dễ hiểu………………………………………………………..………….28
1.5.4. Tính có thể chia hết……………………………………………………..….….28
1.5.5. Tính có thể truyền đạt…………………………………………………......…..28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………………..…....29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI

DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA………..………30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH
KHÁNH HÒA……………………………………………………………………….30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân Hàng TMCP Á Châu ………………....…..30
2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa……...34
2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
MỚI TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA…..37
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài... …………….......…………………………………….37
iv


2.2.2. Các nhân tố bên trong...……………………...………………………………..43
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI CHO KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH
KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2010 – 2013………………………...………………...45
2.3.1. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp……………………….45
2.3.2. Hoạt động tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp………..…………………51
2.3.3. Các sản phẩm dịch vụ khác cung ứng cho doanh nghiệp………………….....56
2.3.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử………………………………………………...…..57
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH KHÁNH HÒA…………..…...……61
2.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………...………..61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ quan……………………………..……..63
2.4.3. Nguyên nhân khách quan…………………………………………..…………65
2.5. NHẬN XÉT………………………………………………...…………………...66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………….....……67
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA..68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA…………………………………...…68
3.1.1. Định hướng của ngành ngân hàng về phát triển sản phẩm dịch vụ đến năm
2020………………………………………...………………………………………..68
3.1.2. Định hướng phát triển Ngân Hàng Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020…………………………………………………………………...………..69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA…………………...…70
3.2.1. Giải pháp chung ………………………………...…………………………….70
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm mới cụ thể cho từng sản phẩm dịch vụ………74
v


3.3. KIẾN NGHỊ……………………………………………………...…………..….80
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam………………..………...80
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Á Châu…………………………...…………...81
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa…………81
3.3.4. Kiến nghị đối với Hiệp Hội Ngân Hàng………………………………...…….82
3.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI………………………………………...……………..82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………..…………………………………83
KẾT LUẬN…………………………………………………………………...…….84
TÀI LIỆU THAM KHẢO…..…………………………………………………..…85
PHỤ LỤC …………………………………………………………...……………...87

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá sản phẩm dịch vụ mới
sau khi đưa ra thị trường tiêu thụ…………………….………………………………27
Bảng 2.1. Mạng lưới hoạt động các phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Á Châu

Chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa…………………………….………………..…………..36
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tại Ngân hàng TMCP Á Châu………………………...……..43
Bảng 2.3. Tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Á Châu………………………...44
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại ACB Khánh
Hòa……………………………………………...……………………………………46
Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn tại ACB Khánh Hòa………………………….....46
Bảng 2.6. So sánh tiện ích của các sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Khánh Hòa…………………………………...………………………………………48
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ACB
Khánh Hòa……………………………………………………………………...……51
Bảng 2.8. Tình hình hoạt động tín dụng tại ACB Khánh Hòa………………………51
Bảng 2.9. Tình hình nợ xấu tại ACB Khánh Hòa…………………………………....54

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu………………..…31
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng TMCP Á Châu Tỉnh Khánh Hòa...35
Biểu đồ 2.1. Hoạt động huy động vốn tại ACB Khánh Hòa……………...…………46
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát lý do doanh nghiệp sử dụng sản phẩm huy động vốn tại
ACB Khánh Hòa…………………………………...………………………………...47
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm huy động tiền
gửi thanh toán tại ACB Khánh Hòa……………………….………………………....50
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các doanh nghiệp về sản phẩm
huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại ACB Khánh Hòa………………………..50
Biểu đồ 2.5. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB Khánh Hòa…………………..52
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát lý do doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tín dụng tại ACB
Khánh Hòa…………………...………………………………………………………54
Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp về tín dụng tại Ngân

hàng ACB Khánh Hòa…………………………………...…………………………..55
Biểu đồ 2.8. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các doanh nghiệp về sản phẩm tín
dụng tại ACB Khánh Hòa……………………………………………...…………….55
Biểu đồ 2.9. Kết quả khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp về dịch vụ ngân hàng
điện tử tại ACB Khánh Hòa……………………………………………………...…..60
Biểu đồ 2.10. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các doanh nghiệp về dịch vụ
ngân hàng điện tử tại ACB Khánh Hòa…………………………………………..….61

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB (Asia Commercial Joint Stock Bank): Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu
ATM: Máy rút tiền tự động
BTT: Bao thanh toán
CAD (Cash against documents): giao chứng từ nhận tiền ngay
CN: Chi nhánh
CNTT: Công nghệ thông tin
D/A (Document against Acceptance): Nhờ thu kèm chứng từ trả chậm
D/P (Document against Payment): Nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
DVNH: Dịch vụ ngân hàng
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
EMEFP (small & medium enterprise finance program): Chương trình cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
EUR: Đồng EURO
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
GTCG: Giấy tờ có giá
HĐQT: Hội đồng quản trị
IDA (international development association): Hiệp hội Phát triển Quốc tế
IRR (internal Rate Of Return): Tỷ suất thu hồi nội bộ

KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
L/C (letter of credit): Thư tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương Mại
NPV (net present value): Giá trị hiện tại thuần
ix


OTC (over the counter): Chưa niêm yết
ROA (return on asset): Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE (return on equity) Tỷ suất sinh lời so với vốn chủ sỡ hữu
ROI (return on investment): Tỷ lệ hoàn vốn
SME (small & medium enterprise): Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEs: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
T/T (Telegraphic Transfer Remittance): Điện chuyển tiền
USD: Đồng đô la Mỹ
VNĐ: Đồng việt nam
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường trên phạm vi một đất nước
hay trên toàn thế giới, việc phát triển các Ngân hàng Thương mại là điều quan trọng
được các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, doanh nhân, ... trong nước và trên thế giới đều
quan tâm mà đặc biệt là sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới của các Ngân hàng

Thương mại là điều rất cần thiết để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu được cung cấp sản
phẩm, dịch vụ hữu ích cho người tiêu dùng và là giải pháp đáp ứng xu thế hội nhập
của thế giới.
Thông qua việc gia nhập WTO, các Ngân hàng Thương mại trước những khó
khăn, thử thách và luôn đối đầu với sự canh tranh rất lớn, nên việc phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới vô cùng cấp bách cho mỗi tổ chức tin dụng. Việc phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới cũng sẽ góp phần nâng cao chiến lược kinh doanh và hiệu quả của
hệ thống kinh doanh trong xu thế toàn cầu hóa đất nước.
Ngân Hàng TMCP Á Châu là một trong những tổ chức tín dụng đã có thương
hiệu trên thị trường, tuy nhiên việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới quyết định đến
khả năng cạnh tranh, định hướng phát triển bền vững của Ngân hàng. Trong chiến
lược phát triển của vùng, Ngân Hàng TMCP Á Châu nhắm đến thị phần khách hàng
tiềm năng là khách hàng doanh nghiệp.
Tỉnh Khánh Hòa là một trong những khu vực có tiềm năng kinh tế dồi dào, lĩnh
vực thương mại, dịch vụ và du lịch không ngừng phát triển. Bên cạnh, còn có các hoạt
động chế biến xuất nhập khẩu thủy, hải sản phong phú, môi trường văn hóa lành
mạnh và chính trị ổn định. Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa
luôn chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khối các khách hàng
doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau.
Trong bối cảnh trên thị trường Tỉnh Khánh Hòa có rất nhiều các Chi nhánh Tổ
chức Tín dụng, để phát triển bền vững và cạnh tranh được trên thị trường, Ngân Hàng
TMCP Á Châu cần có các chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới, điều này vừa
tăng năng lực cạnh tranh, tăng thu nhập cao cho Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng doanh nghiệp. Xuất phát từ xu hướng đó mà tác giả đã chọn
1


đề tài: “ Phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn thạc sĩ.
Với mong muốn đóng góp những quan điểm, giải pháp hữu hiệu không chỉ cho Ngân

Hàng TMCP Á Châu mà còn cho Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Á Châu trên địa bàn
Tỉnh Khánh Hòa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 20102013, từ đó có hướng đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới dành
cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn từ năm 2010-2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, tổng hợp: Là phương pháp truyền thống về chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Phương pháp chuyên gia: Thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia ngân hàng
như Cán bộ lãnh đạo tại Ngân hàng Nhà nước, Ban giám đốc tại Ngân Hàng TMCP Á
Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa và một số ngân hàng khác về tình hình phát triển
các sản phẩm dịch vụ tại các ngân hàng nhằm nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ
mới.
Phương pháp khảo sát kết hợp phân tích tổng hợp: Khảo sát ý kiến của
khách hàng doanh nghiệp để đánh giá sự phát triển sản phẩm dịch vụ và nhu cầu phát
triển sản dịch vụ mới cho doanh nghiệp.

2


5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ MỚI
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng

Thương mại, sản phẩm dịch vụ mới và quy trình phát triển sản phẩm mới.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân Hàng
TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp phát triển sản
phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng và khả năng cung cấp sản phẩm mới
tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa .
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Vấn đề lý luận chung về phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại các
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2. Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ
năm 2010-2013.
Chương 3. Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Tỉnh Khánh Hòa.

3


CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MỚI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng là một dạng hoạt động, một quá trình, một kinh nghiệm
được cung ứng bởi ngân hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu và mong muốn của khách
hàng mục tiêu. Như vậy, sản phẩm ngân hàng tồn tại dưới dạng dịch vụ ngân hàng
mang bản chất tài chính. [11, trang 261].
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng là tập hợp các đặc điểm, tính năng công dụng do ngân
hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu mong muốn nhất định của khách hàng trên thị
trường tài chánh. [12, trang 52].
Vậy, dịch vụ ngân hàng là dịch vụ có đặc thù riêng trong nền kinh tế thị
trường, những năm gần đây lĩnh vực ngân hàng đã phát triển về quy mô, số lượng và
chất lượng sản phẩm, phản ảnh năng lực quản trị và năng lực tài chính của tổ chức tín
dụng đẩy mạnh các hoạt động trong ngân hàng phát triển để thỏa mãn nhu cầu khách
hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
- Tính vô hình
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sản phẩm không thể nhìn thấy, không hình thể
vật chất, không thể cầm nắm, không mùi không vị. Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa
vào vật chất hữu hình để đánh giá về mặt chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
-

Tính không thể tách rời

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng diễn ra cùng một lúc giữa người cung cấp và
người mua hàng, nghĩa là vừa sử dụng sản phẩm cùng lúc với việc bán hàng, không
lưu kho, tồn kho nên sản phẩm dịch vụ không thể tách rời.
4


-

Tính không đồng nhất

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đồng nhất về mặt chất lượng trong suốt
quá trình sử dụng, vì bản chất của sản phẩm dịch vụ không hình thái nên nhà cung cấp
không chuẩn hóa chất lượng và người mua cũng không thể đánh giá giống nhau trong

suốt thời gian dài.
-

Tính khó xác định

Đặc điểm sản phẩm dịch vụ không hình thể cho nên nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố cấu thành như là sự quảng cáo, tiếp thị, uy tín và thương hiệu. Vì vậy, chất
lượng sản phẩm dịch vụ luôn thay đổi theo không gian và thời gian.
-

Tính phong phú

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể chia ra nhiều cấp độ khác nhau nhằm tạo
sự khác biệt so với các sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Một sản phẩm có thể
triển khai ra hàng loạt sản phẩm có chút khác biệt đôi khi rất khó phân biệt. Như vậy,
một danh mục sản phẩm dịch vụ bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ, mỗi
chủng loại lại có nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau và mỗi sản phẩm dịch vụ lại có
nhiều sản phẩm có sự liên quan với nhau.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Sự hình thành và phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương mại. Từ thời kỳ trung cổ, mỗi
quốc gia sử dụng đồng tiền trong phạm vi lãnh thổ, vì vậy rất khó khăn trong trao đổi
mua bán, từ đó các hoạt động trao đổi, giao dịch được hình thành từ đó.
Ngành công nghiệp ngân hàng bắt đầu phát triển và lan rộng dần từ nền văn
minh cổ đại Hy Lạp và La Mã sang Bắc Âu và Tây Âu, dịch vụ cho vay và tiền gửi
bắt đầu phát triển. Các thế kỷ 15,16,17, ngành hàng hải phát triển và chuyển dần vào
trung tâm thương mai thế giới, từ Địa Trung Hải sang Châu Âu và quần đảo Anh và
trở thành ngành công nghiệp hàng đầu. Các dịch vụ đổi tiền, gửi tiền, cho vay, thanh
toán phát triển trong thời gian dài và sau đó hình thành các dịch vụ ngân hàng hiện đại
khác.


5


1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh
nghiệp hiện nay
Việt Nam đã duy trì được tăng trưởng cao và các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn
định trong một khoảng thời gian dài từ khi bắt đầu quá trình đổi mới. Do thu nhập và
đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên.
Sự nỗ lực của Chính phủ trong việc cải thiện môi trường cho hoạt động ngân hàng,
tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa và tăng chất lượng của các dịch vụ ngân hàng.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp hiện nay như
sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Là dịch vụ huy động thông qua việc nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,
đây là hai nguồn vốn chủ yếu quan trọng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngoài
ra, các Ngân hàng Thương mại còn phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn
được xem là một trong những công cụ tài chính hữu ích đối với các doanh nghiệp hiện
nay.
-

Tiền gửi không kỳ hạn:

Nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện thanh toán tự động, không dùng tiền
mặt. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách
chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. [6, trang 47].
+ Tiền gửi thanh toán: dành cho tổ chức tại ngân hàng, giúp doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt và có các tiện ích như là thủ tục
đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng, mở tài khoản một nơi có thể giao dịch nhiều
nơi, có thể sử dụng tiện ích thấu chi, an toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối.

+ Tiền gửi đầu tư trực tuyến: là loại tiền gửi thanh toán do khách hàng chủ
động mở trực tuyến trên trang web của ngân hàng, tiết kiệm được thời gian và không
phát sinh thêm chi phí. Các tiện ích là mở tài khoản trực tuyến Online, thực hiện trích
tiền tự động chuyển vào tài khoản trực tuyến, an toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối.

6


-

Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được nhận đầy đủ lãi suất nếu rút tiền
đúng hạn, là giải pháp giúp các doanh nghiệp có lợi nhuận khi sử dụng đồng tiền nhàn
rỗi trong thời gian nhất định. Bao gồm các tiện ích là có nhiều kỳ hạn lựa chọn với
mức lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng, mở tài khoản một
nơi có thể giao dịch nhiều nơi, được sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi để đảm bảo
vay vốn hoặc bảo lãnh cho bên thứ ba vay vốn tại ngân hàng, được đảm bảo mở thẻ
tín dụng bằng số dư trên tài khoản, an toàn, bảo mật tuyệt đối, được nhận giấy báo Có
sau khi hoàn tất thủ tục gửi tiền.
-

Phát hành chứng từ có giá

Tổ chức tín dụng được phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá
ghi danh và giấy tờ có giá vô danh, trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình
thức ghi sổ, tổ chức tín dụng, phát hành cấp cho người mua giấy chứng nhận quyền sở
hữu giấy tờ có giá. Theo điều 98 Luật TCTD Việt Nam, ngân hàng được phát hành

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài

nước. Phát hành chứng từ có giá là phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy
động vốn có kỳ hạn. Các doanh nghiệp mua kỳ phiếu (time bill), chứng chỉ tiền gửi có
kỳ hạn (certificate of fixed deposit), chứng chỉ tiết kiệm ( time saving certificate), trái
phiếu ngân hàng (bond) và chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. [6, trang 49].
Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá là phát hành GTCG ngang giá, GTCG
có chiết khấu, GTCG có phụ trội.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Là hoạt động rất quan trọng và đóng góp thu nhập rất lớn trong các Ngân hàng
Thương mại. Bao gồm:
-

Cho vay

Là một hình thức hỗ trợ cá nhân hay tổ chức vay vốn để chi tiêu cho kinh
doanh, dự án hay thực hiện mục đích nào đó của người vay vốn.

7


+ Cho vay ngắn hạn bao gồm các hoạt động là:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay và thanh toán thường xuyên.
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay áp dụng đối với khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên. Chẳng hạn như vay tiêu dùng, vay trả góp ngắn hạn
hoặc dài hạn.
Cho vay trả góp: là phương thức cho vay xác định mức vay, lãi suất và mức trả
góp trong suốt thời gian vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi (overdraft): là khoản vay linh hoạt dành cho
khách hàng có nhu cầu chi tiêu vượt số tiền trên tài khoản mở tại tổ chức tín dụng.
Khách hàng chỉ trả lãi trên số tiền và số ngày thực tế sử dụng. Thấu chi là một kỹ

thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt
số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh
toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, [6, trang 88].
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng (credit card):
ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng giao dịch rút tiền mặt hoặc thanh
toán tại máy ATM.
+ Cho vay trung, dài hạn:
Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay giúp các chủ đầu tư có vốn
để thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh việc thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đã sử
dụng hết hạn mức tín dụng mà dự án vẫn chưa hoàn thành thì ngân hàng cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng đã được ngân hàng và nhà đầu tư xác định trước đó.
Cho vay đồng tài trợ: là phương án cho vay có sự tham gia của hai hay nhiều tổ
chức tín dụng mà tổ chức đầu mối đứng ra cho vay.
-

Chiết khấu chứng từ có giá

Là một trong những nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, khách hàng chuyển nhượng
quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng chưa đến hạn cho ngân hàng và nhận được
khoản tiền bằng mệnh giá công cụ chuyển nhượng sau khi trừ lãi suất chiết khấu và
phí hoa hồng sau đó ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khi đến hạn thanh toán. Là sản
8


phẩm tín dụng dành cho khách hàng sở hữu giấy tờ có giá và có nhu cầu chiết khấu
các giấy tờ có giá này để vay vốn phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng hay một nhu cầu nào khác.
+ Thương phiếu (commercial bill): là kỳ phiếu (promissory note) và hối phiếu
(bill of exchange). Kỳ phiếu còn gọi là hối phiếu nhận nợ do người mua lập ra cam
kết trả nợ cho người bán. Hối phiếu đòi nợ do người bán lập ra, ra lệnh cho người

mua thanh toán tiền.
+ Trái phiếu (bond): bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Ngân hàng và
trái phiếu công ty.
-

Bao thanh toán (factoring)
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng

thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
+ Bao thanh toán miễn truy đòi (without recourse factoring): là phương phức
mà ngân hàng không đòi tiền người bán nếu người mua không đủ khả năng thanh
toán. Trường hợp này người mua phải có độ tin cậy cao hoặc có bảo lãnh của ngân
hàng. Tỷ lệ phí và hoa hồng của bao thanh toán miễn truy đòi rất cao.
+ Bao thanh toán có truy đòi (recourse factoring): là phương thức mà ngân
hàng truy đòi người bán nếu người mua không đủ khả năng thanh toán.
+ Bao thanh toán nội địa: nhằm mục đích hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh thông qua việc bán hàng trả chậm và tăng cường sức mạnh tài chính
do được ứng tiền ngay cho các khoản phải thu. Bao thanh toán nội địa là hình thức
ngân hàng mua lại các khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả
chậm đã được doanh nghiệp và đối tác thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Ngân
hàng sẽ thu hồi khoản mua lại này từ bên mua hàng vào ngày đến hạn thanh toán
khoản phải thu theo hợp đồng.
+ Bao thanh toán quốc tế: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên
xuất khẩu thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán

9


hàng hóa đã được bên xuất khẩu và bên nhập khẩu thỏa thuận trong hợp đồng ngoại

thương.
-

Bao thanh toán ngược (reverse factoring)

BTT ngược là hình thức tài trợ vốn cho chuỗi cung ứng, giúp khắc phục vấn đề
bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và nhà cung ứng, trong đó người mua và nhà
cung ứng của họ cùng thương lượng với ngân hàng để tối ưu hóa nguồn vốn phát sinh
từ quan hệ thương mại giữa họ, bằng cách chỉ mua khoản phải thu của những tập
đoàn có mức xếp hạn tín dụng cao, [Reindorp & Tanrisever, 2011].
Bao thanh toán ngược cũng thực hiện đầy đủ các chức năng như bao thanh toán
truyền thống bao gồm tài trợ vốn ngắn hạn, thu hộ tiền từ người mua, theo dõi các
khoản phải thu và tiếp nhận rủi ro tín dụng.
Trong giai đoạn 2013-2020, BTT ngược sẽ là trợ lực của các tập đoàn lớn và
là một nội lực đông đảo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xu hướng dịch chuyển các
tập đoàn, xưởng sản xuất lớn từ Trung Quốc sang Đông Nam Á trong đó có Việt Nam
là xu thế tất yếu, [9, trang 77].
-

Dịch vụ bảo lãnh

Là cam kết bằng văn bản được ngân hàng bảo lãnh lập ra, nội dung cam kết đối
với người thụ hưởng, nếu khi chấm dứt hợp đồng mà người được bảo lãnh không
hoàn thành nghĩa vụ hoặc không thực hiện đúng quy định trong hợp đồng thì ngân
hàng sẽ là người đứng ra thay thế cho người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng.
+ Các dịch vụ bảo lãnh bao gồm:
Bảo lãnh vay vốn: là tổ chức tín dụng đứng ra cam kết bảo lãnh trả nợ thay
cho người vay vốn nếu người vay vốn không đủ khả năng thanh toán.
Bảo lãnh dự thầu: là tổ chức tín dụng đứng ra bảo lãnh cho bên dự thầu nếu

xảy ra trường hợp vi phạm về quy định dự thầu mà bên dự thầu không đủ khả năng
chi trả cho bên mời thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc tổ chức tín dụng đứng ra cam kết bảo
lãnh cho khách hàng thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.
10


Bảo lãnh chất lượng công trình và chất lượng sản phẩm: là tổ chức tín dụng
đứng ra cam kết bảo lãnh cho khách hàng là bên cung cấp sản phẩm hay thực hiện
công trình nếu khách hàng bị vi phạm về mặt chất lượng.
Bảo lãnh thanh toán: là tổ chức tín dụng đứng ra cam kết bảo lãnh cho khách
hàng là người mua hàng hay nhà nhập khẩu nếu khách hàng không đủ khả năng thanh
toán.
-

Cho vay tài trợ nhập khẩu

Nhằm tài trợ tài chính và các phương tiện liên quan giúp cho nhà nhập khẩu
thực hợp đồng mua bán hàng hóa. Các tiện ích cho vay tài trợ nhập khẩu như là chấp
nhận nhiều phương thức thanh toán (L/C trả ngay, L/C trả chậm, D/A, D/P, T/T trả
sau, T/T trả trước), hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán nhập khẩu, khoản vay có thể
đảm bảo bằng nhiều hình thức: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, bất động
sản. Các doanh nghiệp được hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi dành cho các
doanh nghiệp nhập khẩu và giúp các doanh nghiệp chủ động trong các quyết định
kinh doanh. Tài trợ nhập khẩu cũng là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại
thương của các Ngân hàng Thương mại, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn, [7,
trang 514].
-

Cho vay tài trợ xuất khẩu


Nhằm tài trợ tài chính và các phương tiện liên quan giúp cho nhà Xuất khẩu
thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách thuận lợi. Tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng
Thương mại là một hình thức tài trợ ngoại thương, kỳ hạn ngắn và thời gian thực hiện
thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
hoặc ủy thác, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn, [7, trang 516].
1.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Là hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các
tổ chức kinh tế, cá nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập
khẩu, góp phần tăng thêm phần thu nhập cho ngân hàng và đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi thị trường biến động. Các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ như:

11


-

Giao dịch hối đoái giao ngay (spot transaction)

Giao dịch hối đoái giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên cở sở tỷ giá
giao ngay, là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch, [10, trang 41].
-

Giao dịch hối đoái có kỳ hạn (forward)

Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua,
bán một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực
hiện trong tương lai, theo QĐ số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 7 tháng 1 năm 1998.
-


Giao dịch hoán đổi (swapt)

Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả giao dịch mua
và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, tỷ giá hai giao
dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng, [10, trang 87].
-

Giao dịch quyền chọn (option)

Giao dịch quyền chọn là công cụ tài chính cho phép người mua quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời
hạn được xác định trước, [10, trang 120].
-

Giao dịch tương lai (future)

Giao dịch tương lai là thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo
tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được
thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Thị trường Tiền tệ Quốc tế
- MMI, [10, trang 101].
1.1.3.4. Dịch vụ thanh toán
Thanh toán là hoạt động không thể thiếu được của các tổ chức kinh tế hoặc
pháp nhân trong việc trao đổi mua bán hàng hóa dịch vụ với nhau. Hoạt động này
giúp cho ngân hàng huy động vốn được từ số lớn khách hàng thông qua việc mở tài
khoản không kỳ hạn với lãi suất rất thấp.
-

Thanh toán trong nước


+ Ủy nhiệm thu: là do người thụ hưởng lập ủy thác ngân hàng thu hộ số tiền
nhất định từ người chi trả.
12


+ Ủy nhiệm chi: là của người thanh toán lập ra yêu cầu ngân hàng trích tiền từ
tài khoản của mình chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng ở cùng ngân hàng hoặc
khác ngân hàng.
+ Thanh toán SEC (cheque-check): là do người ký phát lập ra yêu cầu ngân
hàng trích số tiền nhất định từ tài khoản của người ký phát thanh toán cho người thụ
hưởng.
+ Thanh toán qua thẻ (bank card): là do ngân hàng phát hành cung cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Thẻ ghi
nợ (debit card) là chủ thẻ có thể thanh toán hoặc rút tiền mặt trên cơ sở số tiền đang
có trong tài khoản. Thẻ ghi nợ có hai loại là thẻ ghi nợ nội địa và quốc tế. Thẻ tín
dụng (credit card) là chủ thẻ được cấp hạn mức tín dụng theo quy định. Thẻ ATM là
loại thẻ có khả năng thực hiện các giao dịch thiết yếu như: rút tiền, gửi tiền, chuyển
khoản trực tuyến, thanh toán tự động, nhận lương điện tử, mua sắm online.
-

Thanh toán quốc tế

+ Phương thức chuyển tiền: là phương thức người chuyển tiền yêu cầu ngân
hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định.
+ Phương thức nhờ thu (collection of payment): là phương thức mà nhà xuất
khẩu sau khi giao hàng hóa thì tiến hành lập hối phiếu ủy thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ số tiền của nhà nhập khẩu. Bao gồm nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
và nhờ thu kèm chứng từ (D/P, D/A)
+ Phương thức tín dụng chứng từ (letter of credit - L/C): là phương thức mà
khách hàng yêu cầu ngân hàng cam kết thanh toán số tiền nhất định cho người thụ

hưởng hoặc chấp nhập hối phiếu nếu như khách hàng xuất trình bộ chứng từ thanh
toán phù hợp.
- Thanh toán quốc tế thông qua thẻ
Thẻ Visa, Thẻ MasterCard, Thẻ JCB, Thẻ American Express…Thẻ tín dụng
công ty (visa business card) là hình thức thanh toán phổ biến toàn cầu, đây là hình
thức thanh toán tiện lợi, phong phú và linh hoạt giúp các khách hàng doanh nghiệp

13


×