Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH QUÝ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH QUÝ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THÙY NINH


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là trung thực, kết quả nghiên
cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do cá nhân tôi thu thập từ các
báo cáo của các doanh nghiệp, sách, báo, tạp chí và kết quả khảo sát bản thân
tôi thực hiện, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố.
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Qúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và cơ quan, đơn vị.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên hướng
dẫn khoa học: TS. Đỗ Thùy Linh, cô đã luôn quan tâm, dành thời gian, giúp
đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên

cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập cũng như nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng, ban, ngành liên
quan, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
của mình./.
Thái Nguyên, ngày

tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Qúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 : LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI ............................................. 5

1.1.Lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI ...................... 5
1.1.1.Lý luận về quản lý nhà nước .................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về doanh nghiệp FDI ................................................................. 7
1.1.3.Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI .................................. 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
FDI ...................................................................................................... 18
1.2.Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
FDI ...................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 22
1.2.2. Kinh nghiệm từ Vĩnh Phúc ................................................................... 24


iv

1.2.3. Bài học cho tỉnh Phú Thọ trong việc tăng cường quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp FDI ................................................................... 26
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 28
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 28

2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 28
2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ......................................... 30
2.3.1.Tổng hợp thông tin ................................................................................. 30
2.3.2.Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 30
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp FDI ............................................................................... 31
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................ 31
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ...................................... 33

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ...................................... 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Phú Thọ ........................................................... 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .................................................. 37
3.2. Khái quát về các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............... 47
3.2.1. Số lượng doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................ 47
3.2.2. Đóng góp của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......... 48
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 51
3.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển doanh
nghiệp FDI .......................................................................................... 51
3.3.2. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI......................................... 53


v

3.3.3.Thực hiện thanh tra, kiểm tra, hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 70

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 74
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương .............................. 74
3.4.2. Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với với các doanh nghiệp
FDI ...................................................................................................... 76
3.4.3. Trình độ năng lực của chính quyền với các doanh nghiệp FDI ............ 77
3.4.4. Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài ... 78
3.5. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 79
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................... 80
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ...................... 82

4.1. Quan điểm và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................ 82
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 82
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 83
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 83
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................................. 83
4.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ..................................................... 85
4.2.3. Nâng cao trình độ người lao động......................................................... 87
4.2.4. Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp FDI ....... 89
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 91



vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 92


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế ................................................... 38
Bảng 3. 2: Tình hình dân cư lao động tỉnh Phú Thọ .............................................. 39
Bảng 3. 3. Số lượng doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................... 47
Bảng 3. 4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN FDI .......................................... 48
Bảng 3. 5. Đóng góp ngân sách địa phương của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ .............................................................................................................. 49
Bảng 3. 6. Số lượng lao động tại các DN FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 50
Bảng 3. 7: Kế hoạch thu hút các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................ 51
Bảng 3. 8: Kế hoạch chỉ tiêu kinh tế từ doanh nghiệp FDI ................................... 52
Bảng 3. 9: Tình hình đăng ký dự án của doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ .............................................................................................................. 56
Bảng 3. 10: Đánh giá về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn đăng ký kinh doanh58
Bảng 3. 11: Đánh giá doanh nghiệp về môi trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ ...... 60
Bảng 3. 12: Kết quả từ các chính sách ưu đãi doanh nghiệp FDI ......................... 63
Bảng 3. 13: Đánh giá của doanh nghiệp FDI về chính sách ưu đãi của tỉnh Phú Thọ
..................................................................................................................... 64
Bảng 3. 14: Tình hình đóng thuế của doanh nghiệp FDI tại tỉnh Phú Thọ ........... 65
Bảng 3. 15: Đánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế....................................... 67
Bảng 3. 16: Phân loại lao động theo loại hình kinh tế............................................ 68
Bảng 3. 17: Thực trạng công tác thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động tại các
doanh nghiệp FDI tỉnh Phú Thọ ................................................................ 69
Bảng 3. 18: Kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động doanh nghiệp FDI ................. 71
Bảng 3. 19: Kết quả xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra.................................... 72

Bảng 3. 20: Đánh giá của doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ về hoạt động
thanh tra, kiểm tra ....................................................................................... 73
Bảng 3. 21: Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương ........ 75
Bảng 3. 22: Đánh giá về cơ chế chính sách quản lý ............................................... 76
Bảng 3. 23: Đánh giá của cán bộ quản lý về tài chính và năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp FDI ....................................................................................... 78


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Tỷ lệ các ngành đăng ký kinh doanh (2015 - 2017) ........................ 57
Biểu đồ 3. 2:.Cơ cấu trình độ cán bộ quản lý các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.............................................................................................................. 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp FDI đã và đang đóng góp những thành quả to lớn, tạo
ra những chuyển biến quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Các doanh
nghiệp FDI có lượng vốn đầu tư lớn, kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật, phương
thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường
mới… Thông qua các doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện thuận lợi gắn kết nền kinh
tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI tạo một lượng
lớn lao động, cả lao động phổ thông và lao động tri thức.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đóng góp của các doanh nghiệp FDI còn hạn
chế: đóng góp vào ngân sách nhà nước của khối FDI chưa tương xứng, một số

doanh nghiệp có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế và vi phạm về môi trường...
Sự lan toả công nghệ từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước còn
thấp. Do vậy, cần nâng cao vai trò của các doanh nghiệp FDI là vấn đề cấp thiết
hiện nay của Việt Nam.
Phú Thọ là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng vượt bậc
trong 5 năm gần đây. Năm 2013, xếp hạng CPI của tỉnh Phú Thọ đứng thứ 54/63
tỉnh thành, năm 2017 vượt lên đứng thứ 27/63 tỉnh thành trên cả nước. Có thể
thấy, Phú Thọ đã rất nỗ lực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh. Số lượng doanh nghiệp, dự án
và vốn đầu tư FDI tại Phú Thọ liên tục tăng. Năm 2013, trên địa bàn tỉnh mới có
78doanh nghiệp FDI, vốn đăng ký 491,83 triệu USD, đến năm 2017 có 150
doanh nghiệp FDI với tổng số vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD,tạo việc làm cho
hàng nghìn lao động, thu nhập bình quân 5.000.000 đồng/tháng, đóng góp vào
ngân sách địa phương 194,3 tỷ đồng (Hồng Dung, 2017).
Bên cạnh những đóng góp tích cực của các doanh nghiệp FDI trên địa


2

bàn tỉnh Phú Thọ, thì các doanh nghiệp này cũng bộc lộ nhiều hạn chế nhất
định như: môi trường sinh thái đang bị đe dọa do chất thải từ một số doanh
nghiệp FDI; trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp này ở mức trung
bình và thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên, lượng phát thải lớn; số
doanh nghiệp nộp ngân sách lớn không nhiều và tổng số nộp ngân sách nhà
nước. Đặc biệt, một số doanh nghiệp FDI đã gây ra sự cố môi trường nghiêm
trọng, làm biến đổi hệ sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, an sinh xã
hội trên địa bàn và gây bức xúc trong dư luận nhân dân như: Công ty TNHH
MIWON Việt Nam, Công ty Chè Phú Đa, Công ty TNHH ESTEC Phú Thọ,...
Do đó, làm thế nào để quản lý tốt hoạt động của các doanh nghiệp FDI, khắc
phục những hạn chế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn trong thời gian tới,

đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sỹ phù hợp yêu
cầu của lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp FDI;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại các DN FDI trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu các DN FDI đang hoạt động sản xuất kinh doanh
tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2023.

- Về nội dung: Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã tổng hợp lại những vấn đề lý luận chung
về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, Luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian
tới.
- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do đó, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với
Lãnh đạo Ban quản lý các KCN Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ trong việc định
hướng thu hút đầu tư và các giải pháp trong quản lý nhà nước về đầu tư đối với
các DN FDI tại Phú Thọ, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội
Tỉnh. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu nghiên cứu quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam để nâng cao hiệu quả hoạt động sản


4

xuất kinh doanh. Đồng thời, Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
sinh viên và cán bộ giảng viên, nhà nghiên cứu và các đối tượng quan tâm,...
đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp FDI.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.1.Lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
1.1.1.Lý luận về quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Phan Huy Đường (2015), Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật
tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo
đuổi. Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngoài
ra còn quản lý các khách thể như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật... Chủ thể
quản lý có thể là một người, một tổ chức, một bộ máy.
Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao động. Bởi vì ba nhân tố có tính
chất quyết định sự thành bại, sự phát triển của một công việc, một chế độ xã
hội là: trí lực, sức lao động và quản lý. Trong đó quản lý là sự phối kết hợp giữa
sức lao động và trí thức, nếu phối hợp tốt thì xã hội, nền kinh tế sẽ phát triển,
còn ngược lại, xã hội, nền kinh tế sẽ trì trệ, rối ren. Vì thế nói đến quản lý là
phải nói đến cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý như chế độ, chính sách,

biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội...
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất
hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý, nhiều dạng chủ thể
quản lý khác nhau trong sự vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó
là dạng quản lý rất cơ bản, đặc thù - quản lý nhà nước.
Theo Nguyễn Việt Hưng (2016), Quản lý nhà nước là một dạng quản lý
do nhà nước làm chủ thể định hướng điều hành, chi phối,... để đạt được mục


6

tiêu kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý nhà nước
là sự quản lý bằng quyền lực của nhà nước, ý chí nhà nước, thông qua bộ máy
nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, theo những
thời gian nhất định với hiệu quả cao. Quản lý nhà nước là một tất yếu khách
quan, ý mang tính cưỡng bức, cưỡng chế, mệnh lệnh và tính chính trị rõ nét,
đại diện cho cả xã hội. (Nguyễn Việt Hưng, 2016)
1.1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước
Theo Giáo trình Quản lý Nhà nước của trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh của Nguyễn Việt Hưng (2016), vai trò của quản lý nhà nước được
cụ thể như sau:
- Điều chỉnh, giải quyết những ách tắc, trở ngại trong những hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một vài vấn đề chủ yếu sau: hợp đồng và
giải quyết các hợp đồng; Môi trường kinh doanh: nhà nước lập khung pháp lý
để các doanh nghiệp hoạt động không xâm hại lẫn nhau, không ảnh hưởng đến
đời sống người dân xung quanh. Nhà nước cần lập ra một môi trường pháp lý
thuận lợi, thích hợp cho hoạt động kinh doanh. Nhà nước vừa nâng cao hiệu
lực quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân, vừa phát huy vai trò tự chủ, năng động
của các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh tế

thuận lợi và hành lang pháp luật an toàn cho mọi thành phần kinh tế tham gia
vào hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng quyết
định tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân vì thế hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là thước đo của quản lý kinh tế vĩ
mô của nhà nước.
-Ngăn ngừa, hạn chế những mặt trái, các tiêu cực của nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh những ưu thế mà nền kinh tế thị trường đem lại, chúng ta
không thể bỏ qua các khuyết tật mà ta thường thấy như:
+ Một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo


7

+ Lạm pháp, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế
+ Huỷ hoại môi trường sinh thái
+ Mất ổn định, nhiều vấn đề kinh tế xã hội khác...
Do đó, cần thông qua các cơ chế của nhà nước để can thiệp vào các lỗ
hổng này nếu không nó sẽ làm cho nền kinh tế kém phát triển, đẩy lùi sự tiến
bộ xã hội.
- Khắc phục những tiêu cực trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo công
cuộc đổi mới đi đúng hướng và phát huy bản chất tốt đẹp của xã hội, xã hội chủ
nghĩa, nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế - xã hội, đó chẳng
những là một tất yếu mà còn đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
- Định hướng, hoạch định, ban hành một khuôn khổ pháp luật và thực hiện
các chính sách, khuyến khích hỗ trợ, kiểm soát, trọng tài,... đối với các thành
phần kinh tế, vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế được thể hiện rõ
nét ở các điểm chính như:
+ Thực hiện được mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia thị trường
+ Hỗ trợ công dân trong làm ăn kinh tế

+ Bảo vệ môi trường sinh thái
+ Bổ sung vào những lỗ hổng của thị trường
- QLNN có vai trò to lớn đảm bảo ổn định vĩ mô cho phát triển kinh tế,
hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận
xã hội; đảm bảo phúc lợi xã hội, góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”; đảm bảo công bằng xã hội, tạo động lực
phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Lý luận về doanh nghiệp FDI
1.1.2.1. Khái niệm
Tại Luật đầu tư (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là sự di chuyển
vốn thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư


8

hình thành vốn vật chất hay vốn sản xuất, đồng thời trực tiếp quản lý, điều hành
tổ chức sản xuất, kinh doanh,... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty".
Theo Luật doanh nghiệp (2014), Doanh nghiệp có vốn FDI là một hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Doanh nghiệp điện tử FDI Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động trong lĩnh vực điện tử (bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài

(NĐTNN) thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt nam do NĐTNN mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Trong đó, NĐTNN là tổ
chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
(Nguyễn Bích Ngọc, 2017).
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Thứ nhất, đối với các dự án đầu tư thì các chủ đầu tư (doanh nghiệp) phải
đóng góp một khối lượng vốn tối thiểu tuỳ theo quy định luật đầu tư của từng
quốc gia được gọi là vốn pháp định. Theo Luật đầu tư của Việt Nam quy định
chủ đầu tư nước ngoài phải góp vốn tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án,
tỷ lệ này ở Mỹ là 10%, các nước khác là 20%. Nguyễn Bích Ngọc, 2017)
Thứ hai, sự phân chia quyền quản lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức
đóng góp vốn. Nếu chủ đầu tư góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh
nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản
lý toàn bộ.


9

Thứ ba, lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức
cổ phần.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây
dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc thôn tính và sát nhập doanh nghiệp với nhau.
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển
vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh
nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới cho cả bên đầu tư và nhận đầu tư.
Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động
kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI

Doanh nghiệp FDI có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI còn có vai trò quan trọng trong việc tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và đóng góp cho ngân sách địa
phương,... Vai trò của doanh nghiệp FDI cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp FDI cung cấp nguồn vốn quan trọng để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng
cách phát triển với thế giới: Đối với những địa bàn thiếu vốn, tích lũy từ nền
kinh tế thấp thì việc thành lập các doanh nghiệp FDI là biện pháp thu hút vốn
đầu tư có hiệu quả.
- Doanh nghiệp FDI không chỉ tạo việc làm cho lao động mà còn có vai trò
quan trọng góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo
thêm việc làm cho người lao động, có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp: Hoạt động
của các doanh nghiệp FDI có tác động rất lớn đối với quá trình phát triển khoa
học, công nghệ. Đối với những địa bàn kinh tế lạc hậu thì việc chuyển giao công
nghệ thông qua các doanh nghiệp FDI là giải pháp tiết kiệm và an toàn.


10

- Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển thị trường và kích thích tăng trưởng kinh tế: Đối với địa bàn có nhiều
tài nguyên khoáng sản nhưng không đủ khả năng khai thác thì việc thu hút các
doanh nghiệp FDI tạo điều kiện để khai thác các lợi thế hiện có tại địa phương.
Sự phát triển của các doanh nghiệp FDI là điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng
như: Đường xá, sân bay, hệ thống điện nước…
- Tạo thêm việc làm, góp phần bồi dưỡng đội ngũ lao động có kỹ năng và
tay nghề cao: Hoạt động của các doanh nghiệp FDI và sự tăng trưởng kinh tế
mà nó mang lại đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, làm giảm thất nghiệp. Bài toán
khó về việc làm được giải quyết một phần đáng kể nhờ vào doanh nghiệp FDI

và những ảnh hưởng dây chuyền của nó đối với các ngành cung cấp nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, thông qua quá trình lao động trong các
doanh nghiệp FDI mà người lao động của địa bàn nhận đầu tư trực tiếp sẽ tiếp
thu được những kỹ năng sản xuất mới, tiên tiến góp phần nâng cao tay nghề và
tạo được thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống.
- Tiếp cận với thị trường thế giới: Thông qua doanh nghiệp FDI địa bàn
tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới. Bởi vì hầu hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI đều do các công ty đa quốc
gia thực hiện, mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng
bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở những thân thế và uy tín của họ
về chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm.
Những tác động tích cực nói trên cho thấy vai trò quan trọng của doanh
nghiệp FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn tiếp nhận đầu tư...
(Nguyễn Bích Ngọc, 2017)
1.1.3.Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
1.1.3.1. Khái niệm
Nhà nước với công cụ quản lý vĩ mô về kinh tế. Do vậy, việc quản lý của
nhà nước sẽ tạo điều kiện xác lập một môi trường tốt để thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài hoạt động hiệu quả.


11

Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư nước
ngoài. (Nguyễn Bích Ngọc, 2017)
Trong đó, các dự án đầu tư nước ngoài được quản lý bởi các doanh nghiệp
nước ngoài. Theo Luật doanh nghiệp 2014, quy định rõ những hình thức của

đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; doanh
nghiệp liên doanh và hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh; đầu tư theo hình thức BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; đầu tư
thông qua mô hình công ty mẹ công ty con; hình thức chi nhánh công ty nước
ngoài. Các loại hình doanh nghiệp này hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nên
phải hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của
Nhà nước Việt Nam.
Tóm lại, Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI là sự tác động
có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các doanh nghiệp FDI nhằm
đảm bảo cho các doanh nghiệp FDI được phát triển theo quy định, chủ động
phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung
của nền kinh tế.
1.1.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
- Mục tiêu dự báo
Mục tiêu dự báo được thể hiện trên cơ sở các thông tin chính xác và các
kết luận khoa học. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nói nếu thiếu chức năng dự báo, công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất
của một hoạt động quản lý khoa học cũng như không thể thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu quản lý. Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường


12

hàng hoá, dịch vụ, lao động, thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát
triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và thế giới, chính sách thương mại của
các chính phủ… Để tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng các công cụ
dự báo khác nhau và nên tiến hành dự báo từ những nguồn thông tin khác nhau.
- Mục tiêu định hướng

Kinh tế thị trường không đồng nghĩa với việc loại trừ vai trò của kế hoạch
hoá mà trái lại rất cần sự định hướng và điều tiết của nhà nước thông qua các
công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch, qui hoạch. Chức năng
định hướng của nhà nước trước hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lược
phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục
tiêu, chương trình hành động quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển tổng
thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực
hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác định hướng của
nhà nước với doanh nghiệp FDI phải được cụ thể hoá bằng việc xây dựng danh
mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên,
địa điểm ưu tiên FDI. Để đạt được mục tiêu định hướng thu hút doanh nghiệp
FDI vào các lĩnh vực ưu tiên, địa bàn ưu tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế, nhà nước cần vận dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Mục tiêu bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất là người đại diện cho quyền lợi của
cả cộng đồng quốc gia. Vì vậy chỉ có nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh,
tiềm lực để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và của cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của nhà nước
được thực hiện trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp


13

pháp của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh việc bảo hộ nhà nước còn có phải
đảm bảo mục tiêu hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các nhà kinh
doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có
sự hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển
giao công nghệ nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của nhà nước về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động.
- Mục tiêu tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt mục tiêu này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy
quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các mục
tiêu quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động doanh nghiệp
FDI. Đồng thời, cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quan quản
lý nhà nước trong việc ban hành các qui phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt
động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo
vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động của doanh
nghiệp FDI.
- Mục tiêu kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật,
các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong
quá trình đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa
các hoạt động này vận động theo qui định thống nhất. Hoạt động kiểm tra, giám
sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu
quả và mức độ hợp lý của những chính sách, qui định đã được ban hành. Ngoài
ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các
nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự
án vào hoạt động.Các mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài


14

không tồn tại độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các
hoạt động đầu tư nước ngoài khi các mục tiêu quản lý được thực hiện một cách

đồng bộ và thuần nhất.
1.1.3.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI
Loại hình doanh nghiệp FDI là loại hình đặc thù, nó có những đặc điểm
chung của kinh tế đối ngoại. Chính vì thế, nói đến sự cần thiết khách quan của
QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh nêu ra sự
cần thiết khách quan của QLNN đối với các doanh nghiệp thì còn cần phải nói
đến sự cần thiết khách quan của QLNN đối với kinh tế đối ngoại.
Nhà nước phải quan tâm đến các doanh nghiệp, vì những lý do cụ thể sau:
Thứ nhất, tính chất giai cấp, tính chất dân tộc trong các doanh nghiệp có
lao động làm thuê và có tư bản nước ngoài. Trong hệ thống các doanh nghiệp
hiện nay có hai loại doanh nghiệp thuộc loại có vấn đề nói trên, đó là doanh
nghiệp tư bản dân doanh và doanh nghiệp của tư bản nước ngoài. Trong các
doanh nghiệp này, quan hệ chủ - thợ, quan hệ chủ nước ngoài - thợ bản xứ là
vấn đề chính trị. Vấn đề bóc lột lao động làm thuê, vấn đề bình đẳng dân tộc là
những vấn đề thường trực trong các doanh nghiệp thuộc loại nói trên. Với tính
chất giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân của mình, Nhà nước không thể đứng
ngoài cuộc, mà phải quan tâm điều chỉnh các quan hệ trên trong các doanh
nghiệp có vấn đề đã nêu.
Thứ hai, sự mâu thuẫn lợi ích quyết liệt giữa các doanh nhân trên thị
trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nhân tham gia nhiều
mối quan hệ lợi ích, các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ Nhà
nước mới có khả năng xử lý thăng bằng các xung đột đó.
Bản chất của sản xuất kinh doanh là kiếm lời. Do đó, mâu thuẫn giữa các
doanh nhân với nhau và với các đối tác khác có quan hệ với các doanh nhân là
lẽ đương nhiên, nó bao gồm các quan hệ sau:


15

Quan hệ giữa các doanh nhân với nhau. Thuộc các đối tác này có nhiều

nội dung quan hệ cụ thể: quan hệ hàng - tiền với rất nhiều chi tiết liên quan đến
hàng; quan hệ cổ phần, cổ phiếu trong việc chia lời lãi; quan hệ tranh chấp tài
nguyên môi trường khi hoạt động liền kề bên nhau.
Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp.
Thuộc quan hệ này cũng có nhiều nội dung cụ thể, nhưng tựu trung là quan hệ
lao động - tiền công - điều kiện làm việc - thái độ đối xử với thợ - sự tuân thủ
hợp đồng và thỏa ước lao động giữa đôi bên.
Quan hệ giữa doanh nhân với xã hội nói chung thông qua hành vi của họ
trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường, bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo
vệ bí mật quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội…
Thứ ba, sự hữu hạn giữa các doanh nhân trong việc xử lý các vấn đề sản
xuất kinh doanh của họ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải
quyết hàng loạt vấn đề, trong đó có những vấn đề mà mỗi doanh nhân không
đủ khả năng giải quyết.
1.1.3.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
a, Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp FDI
Xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút FDI cần phải có tính động, không
được khép kín mà phải có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương, đảm
bảo lợi ích của cả hai bên. Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống
nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp
và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt
động FDI. Bên cạnh đó, quy hoạch không thể chạy theo số lượng mà cần quan
tâm đến chất lượng dự án, theo quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh của thị
trường. Nhà nước phải xây dựng kế hoạch hiệu quả, sát với tình hình thực tế
hiện nay, cần chú trọng công tác dự báo, định hướng, cập nhật thông tin trong



×