Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

THỰC TRẠNG NGUỒN lực và một số yếu tố LIÊN QUAN đến tỷ lệ TIÊM CHỦNG của TRẺ EM dưới 24 THÁNG TUỔI tại 6 TRẠM y tế THÀNH PHỐ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.17 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH


VŨ THỊ KIM DUNG

THùC TR¹NG NGUåN LùC Vµ MéT Sè YÕU Tè
LI£N QUAN §ÕN Tû LÖ TI£M CHñNG CñA TRÎ
EM D¦íI 24 TH¸NG TUæI T¹I 6 TR¹M Y TÕ
THµNH PHè TH¸I B×NH

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI BÌNH – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH


VŨ THỊ KIM DUNG

THùC TR¹NG NGUåN LùC Vµ MéT Sè YÕU Tè
LI£N QUAN §ÕN Tû LÖ TI£M CHñNG CñA TRÎ
EM D¦íI 24 TH¸NG TUæI T¹I 6 TR¹M Y TÕ


THµNH PHè TH¸I B×NH

Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 60 72 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Thị Khuyên
2. TS. Lê Đức Cường


THÁI BÌNH - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, phòng
Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Y Dược Thái Bình là cơ sở
trực tiếp đào tạo cho tôi sự trưởng thành về kiến thức, kỹ năng, phương pháp
nghiên cứu khoa học. Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Khoa Y tế
Công cộng - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thu thập số liệu, cũng như san sẻ công việc cơ quan.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh
Thái Bình, Trung tâm y tế thành phố Thái Bình, Trạm y tế các xã/phường
Đông Mỹ, Vũ Đông, Vũ Lạc, Kỳ Bá, Quang Trung, Bồ Xuyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn
thành luận văn đúng tiến độ.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi tới hai Thầy, Cô hướng
dẫn của mình là TS. Trần Thị Khuyên và TS. Lê Đức Cường. Hai người Thầy
đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm đề tài giúp tôi
vững bước trên con đường học tập và công tác sau này.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cha mẹ, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp - hậu phương vững chắc đã cho tôi động lực vươn lên trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn.
Thái Bình, tháng 11 năm 2015
Vũ Thị Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Thái Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Tác giả Luận văn

Vũ Thị Kim Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCG

: Bacillus de Calmette-Guerin (Vắc xin Lao)

BKT

: Bơm kim tiêm

CTTCMR


: Chương trình Tiêm chủng mở rộng

DPT

: Diphteria-Pertussis-Tetanus
(Vắc xin Bạch hầu-ho gà-uốn ván)

EPI

: Expanded Programe on Immunization
(Chương trình Tiêm chủng mở rộng)

NVYT

: Nhân viên y tế

TCĐĐ

: Tiêm chủng đầy đủ

TCĐĐĐL

: Tiêm chủng đầy đủ đúng lịch

TC KĐĐĐL

: Tiêm chủng không đầy đủ đúng lịch

TYT


: Trạm y tế

UNICEF

: United Nations Children Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp Quốc)

VG B

: Vắc xin Viêm gan B

VNNB

: Vắc xin viêm não Nhật Bản

VX

: Vắc xin

WHO

: Word Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Sơ lược về vắc xin và tiêm chủng.................................................................3
1.2.1. Sơ lược về vắc xin..............................................................................3

1.2.2. Sơ lược về tiêm chủng........................................................................4
1.2. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ trong tiêm chủng................................10
1.3. Tỷ lệ tiêm chủng và một số yếu tố liên quan..............................................12
1.3.1. Một số khái niệm về tiêm chủng......................................................13
1.3.2. Một số yếu tố liên quan....................................................................13
1.4. Nghiên cứu tình hình tiêm chủng mở rộng.................................................14
1.4.1. Trên thế giới......................................................................................14
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam............................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........21
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu..............................................21
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................21
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................22
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu........................................................................23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................25
2.2.4. Các nhóm biến số trong nghiên cứu.................................................27
2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu..........................................................31
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...............................................................33
2.5. Sai số và khống chế sai số..........................................................................34


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................35
3.1. Thực trạng nguồn lực trong CTTCMR.......................................................35
3.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực...............................................................35
3.1.2. Kiến thức, thực hành của NVYT về CTTCMR...............................37
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất.................................................................42
3.2. Tỷ lệ tiêm chủng và một số yếu tố liên quan..............................................47
3.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi........................................47

3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng...................................52
3.3. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................59
4.1. Thực trạng nguồn lực trong CTTCMR................................................59
4.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ trong tiêm chủng.....................59
4.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ trong tiêm chủng.......................64
4.2. Tỷ lệ tiêm chủng và một số yếu tố liên quan..............................................69
4.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng...............................................................................69
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng...................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................81
KIẾN NGHỊ...................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về 6 xã/phường nghiên cứu của TP Thái Bình.....35
Bảng 3.2. Phân bố nhân viên y tế theo trình độ chuyên môn .....................35
Bảng 3.3. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm tuổi, giới tính, thâm niên nghề nghiệp.36
Bảng 3.4. Tập huấn của nhân viên y tế về chương trình tiêm chủng mở rộng . 37
Bảng 3.5. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về lịch tiêm, đường tiêm và
liều lượng các loại vắc xin ...........................................................38
Bảng 3.6. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về vắc xin ............................39
Bảng 3.7. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về phản ứng và chống chỉ
định tiêm chủng ...........................................................................40
Bảng 3.8. Thực hành đúng của nhân viên y tế về tư vấn gia đình trẻ ........42
Bảng 3.9. Cơ sở vật chất phục vụ tiêm chủng đạt tiêu chuẩn quy định .......42
Bảng 3.10. Tài liệu hướng dẫn chuyên môn có tại các trạm y tế....................43
Bảng 3.11. Tài liệu truyền thông treo tại các trạm y tế ..................................43

Bảng 3.12. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo có tại các trạm y tế.............44
Bảng 3.13. Toàn cảnh buổi tiêm chủng và nhân viên y tế đạt yêu cầu..........45
Bảng 3.14. Thực trạng bảo quản vắc xin trong tủ lạnh và phích lạnh ...........45
Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng bơm tiêm và vắc xin trong buổi tiêm chủng...46
Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng hộp an toàn và bơm kim tiêm......................46
Bảng 3.17. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin.................................................47
Bảng 3.18. Tỷ lệ tiêm chủng từng loại vắc xin...............................................47
Bảng 3.19. Tỷ lệ tiêm chủng phân bố theo số năm kết hôn và số con của gia đình ...49
Bảng 3.20. Hình thức tiêm chủng các loại vắc xin ngoài trạm y tế...............50
Bảng 3.21. Lý do trẻ tiêm vắc xin dịch vụ .....................................................51
Bảng 3.22. Lý do trẻ bỏ mũi tiêm vắc xin tại trạm y tế .................................51
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với địa bàn nghiên cứu.......52


Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với nghề nghiệp của mẹ.....52
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với trình độ học vấn của mẹ......53
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với tình trạng hôn nhân
của mẹ..........................................................................................53
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tỷ lệ trẻ tiêm chủng với khoảng cách từ nhà
đến trạm y tế.................................................................................54
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tỷ lệ trẻ tiêm chủng với việc nhớ lịch tiêm
chủng của mẹ................................................................................54
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với việc giữ phiếu tiêm chủng...55
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng với mức độ quan tâm của bà
mẹ đến chương trình tiêm chủng mở rộng...................................55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.


Kiến thức đúng của nhân viên y tế về tiêm chủng mở rộng ...37

Biểu đồ 3.2.

Kiến thức đúng của nhân viên y tế về bảo quản vắc xin ........39

Biểu đồ 3.3

Kiến thức đúng của nhân viên y tế về số đối tượng và thời
gian theo dõi tại trạm y tế........................................................40

Biểu đồ 3.4.

Thực hành đúng của nhân viên y tế về vô khuẩn trong buổi
tiêm chủng...............................................................................41

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ tiêm chủng phân bố theo nhóm tuổi mẹ.........................48

Biểu đồ 3.6.

Tỷ lệ tiêm chủng phân bố theo thu nhập của hộ gia đình ......49

Biểu đồ 3.7.

Lý do trẻ hoãn tiêm vắc xin.....................................................50



DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1. Lý do các bà mẹ đưa con đi tiêm dịch vụ.........................................56
Hộp 3.2. Nhân viên y tế đưa các lý do bà mẹ đưa con đi tiêm chủng dịch vụ...57
Hộp 3.3. Lý do bà mẹ bỏ mũi tiêm tại trạm y tế.............................................57
Hộp 3.4. Đề xuất để nâng cao chất lượng tiêm chủng....................................58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR) là một trong những
chương trình nằm trong chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu của toàn thế
giới theo tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 “Sức khỏe cho mọi người vào năm
2000”[19].
Trong vòng 5 thập kỷ gần đây, CTTCMR đã đạt được nhiều thành quả
to lớn như: làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở
trẻ em đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. CTTCMR trở thành một trong
những biện pháp hiệu quả nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho
con người. Trung tâm Dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp
CTTCMR đứng thứ 4 trong 10 thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế
kỷ XX [2]. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính nếu tất cả các vắc xin sẵn có hiện
nay đều được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tỷ lệ bao phủ cao trên 90%,
hàng năm dự phòng 2-3 triệu trẻ em không bị chết vì bệnh nhiễm trùng [2].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên
hợp Quốc (UNICEF), mặc dù tỷ lệ tiêm chủng tăng dần qua các năm nhưng
không đồng đều giữa các khu vực trên thế giới. Năm 2006, tỷ lệ tiêm chủng còn
thấp ở một số khu vực như Châu Phi (73%), Trung Đông (86%), Đông Nam Á
(63%). Năm 2012, ước tính có khoảng 22,6 triệu trẻ em trên thế giới không
được tiếp cận với các dịch vụ tiêm chủng [16].

Tại Việt Nam trong những năm gần đây CTTCMR là vấn đề được
ngành y tế quan tâm đặc biệt. Nhiều ý kiến về chất lượng vắc xin, an toàn
tiêm chủng và nguyên nhân được đề cập sau một số trường hợp bị tai biến đã
làm giảm đáng kể tỷ lệ và thành quả của chương trình [34]. Trong các nguyên
nhân được đề cập thì yếu tố cơ sở vật chất, quy trình tiêm chủng, con người
được coi là yếu tố then chốt trong tiêm chủng. Vì vậy, các thông tin về thực


2

trạng cơ sở vật chất, quy trình tiêm chủng và kiến thức, kỹ năng của nhân viên
y tế tham gia vào hoạt động tiêm chủng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng tiêm chủng. Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu về CTTCMR như
nghiên cứu của Viện chiến lược và phát triển y tế, tác giả Phạm Minh Khuê,
Đặng Thị Diệu Thúy… để xác định thực trạng và yếu tố liên quan đến tỷ lệ
tiêm chủng. Tuy nhiên, các nghiên cứu được tiến hành ở các địa bàn và đối
tượng khác nhau.
Tại thành phố Thái Bình tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ được báo cáo trong 5
năm gần đây đều đạt trên 90%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đúng lịch
lại chưa được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo. Quan sát thực tế các buổi
tiêm chủng cho thấy: vẫn có trẻ bị tiêm sót, bỏ mũi, tiêm không đúng quy
định. Trong buổi tiêm chủng có hiện tượng một số trẻ không có phiếu khi đi
tiêm chủng, nhân viên y tế (NVYT) không thực hiện đúng quy trình tiêm
chủng... Để góp phần nâng cao chất lượng và dịch vụ tiêm chủng mở rộng
hiện nay trên địa bàn thành phố Thái Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng nguồn lực và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng của trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại 6 trạm y tế thành phố Thái Bình
tỉnh Thái Bình năm 2015”
Với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng nguồn lực trong chương trình tiêm chủng mở rộng

tại 6 trạm y tế xã/phường thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình năm 2015.
2. Xác định tỷ lệ tiêm chủng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng ở trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về vắc xin và tiêm chủng
1.1.1. Sơ lược về vắc xin
Khái niệm vắc xin
Vắc xin là những kháng nguyên, được sản xuất từ vi khuẩn, vi rút, mảnh
vi sinh vật hoặc các chất bài tiết của chúng đã làm mất khả năng gây bệnh nhưng
còn tính kháng nguyên [29].
Thành phần của vắc xin: kháng nguyên đặc hiệu, nước, muối đệm, chất
bảo quản (như thiomersal hoặc phenol), chất ổn định (sorbitol và hydrolysed
getalin trong vắc xin sởi - quai bị - rubella hoặc MgCl 2 trong vắc xin bại liệt
uống), tá chất (muối nhôm trong vắc xin uốn ván, DPT). Ngoài ra có thể có các
thành phần khác như: chất tồn dư của môi trường nuôi cấy (tổ chức não chuột
trong vắc xin dại Fluenzalida), kháng sinh neomycin, streptomycine trong vắc
xin bại liệt tiêm, Varicella vắc xin [36].
Bảo quản vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản đúng nhiệt độ theo đăng ký của nhà sản
xuất với Bộ y tế. Vắc xin phải được bảo quản riêng trong dây truyền lạnh
theo quy định tại cơ sở tiêm chủng, không bảo quản chung với các sản phẩm
khác. Vắc xin phải được theo dõi các thông tin về nhiệt độ, điều kiện bảo
quản hàng ngày. Các vắc xin, nước hồi chỉnh hết hạn dùng hoặc có những
dấu hiệu bất thường không sử dụng được, phải tiêu hủy và có biên bản [3].
Phản ứng do vắc xin
Thực chất vắc xin rất an toàn khi dùng cho trẻ. Hầu hết các phản ứng

của vắc xin thường nhẹ, ít biến chứng và nguy hiểm [3]. Thường phân ra làm
2 loại phản ứng: phản ứng thường gặp và phản ứng hiếm gặp.
Phản ứng thường gặp: phản ứng tại chỗ (đau, sưng, đỏ), sốt nhẹ (từ 37
đến 380C), có thể kích thích nhẹ, cảm giác khó chịu. Những phản ứng trên là


4

những phản ứng phụ cho phép. Những loại phản ứng này có thể là một phần
đáp ứng miễn dịch của cơ thể trẻ, ngoài ra cũng có thể do một số thành phần
của vắc xin như tá chất, chất bảo quản vắc xin [36].
Phản ứng hiếm gặp: Mỗi loại vắc xin có phản ứng khác nhau [24].
Vắc xin BCG: Viêm hạch có mủ, viêm xương BCG, Nhiễm khuẩn
BCG lan tỏa.
Vắc xin viêm gan B: Sốc phản vệ.
Vắc xin bại liệt uống: liệt mềm liên quan đến vắc xin.
Vắc xin Hib: sốc phản vệ, hội chứng não-màng não, sốt cao co giật.
Vắc xin viêm não Nhật Bản: ít gặp.
Vắc xin sởi: Những cơn co giật có sốt, giảm tiểu cầu, phản ứng quá
mẫn (dị ứng nặng), sốc phản vệ, bệnh não.
Vắc xin DPT: Sốt cao co giật, hội chứng não, giảm trương lực cơ, cơn
khóc thét.
1.1.2. Sơ lược về tiêm chủng
Khái niệm về tiêm chủng
Tiêm chủng là đưa vào cơ thể một hay nhiều kháng nguyên (vắc xin)
(kháng nguyên này có thể là virus, vi khuẩn, các mảnh vi sinh vật, các chất
bài tiết của chúng, độc tố của chúng ... đã làm mất khả năng gây bệnh nhưng
còn tính kháng nguyên) để gây được miễn dịch chủ động cho người và động
vật. Tiêm chủng loại nào chỉ có tác dụng phòng loại bệnh đó [29].
Các trường hợp chống chỉ định và tạm hoãn tiêm chủng [2].

- Các trường hợp chống chỉ định.
+ Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần
trước như: sốt cao trên 390C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái.
+ Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan như suy hô hấp...
+ Trẻ suy giảm miễn dịch chống chỉ định tiêm chủng vắc xin sống.


5

+ Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Các trường hợp tạm hoãn
+ Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là bệnh nhiễm trùng.
+ Trẻ sốt ≥ 37,50C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,50C (đo nhiệt độ tại nách).
+ Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng
trừ trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
+ Trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid trong vòng 14 ngày.
+ Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2000g.
+ Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà
sản xuất đối với từng loại vắc xin.
Kỹ thuật tiêm chủng
Kỹ thuật tiêm các loại vắc xin cho trẻ dưới 24 tháng tuổi
+ BCG: (trẻ sơ sinh: 0,05mg/0,1ml; trẻ trên 1 tuổi: 0,1mg/0,1ml);
đường tiêm (tiêm trong da); vị trí tiêm (mặt ngoài phía trên cánh tay trái).
+ VGB: liều lượng (0,5ml); đường tiêm (tiêm bắp); vị trí tiêm (với trẻ
nhỏ nên tiêm mặt ngoài giữa đùi).
+ DPT: liều lượng (0,5ml); đường tiêm (tiêm bắp); vị trí tiêm (mặt
ngoài giữa đùi).
+ DPT-VGB-Hib: liều lượng (0,5ml); đường tiêm (tiêm dưới da hoặc
tiêm bắp); vị trí tiêm (trẻ nhỏ mặt ngoài giữa đùi, trẻ lớn phần trên cánh tay).
+ OPV: liều lượng (2 gọt); đường dùng (uống)

+VNNB: liều lượng (trẻ dưới 5 tuổi 0,5ml; trẻ trên 5 tuổi 1 ml); đường
tiêm (tiêm dưới da); vị trí tiêm (phần trên cánh tay trái).
Thực hiện vô trùng trong tiêm chủng [29]
Trong tiêm chủng cần đảm bảo vô trùng ở mọi khâu:
- Vắc xin phải đảm bảo vô khuẩn: cần lưu ý khi sản xuất, bảo quản và
sử dụng vắc xin tránh để vắc xin bị nhiễm khuẩn.


6

- Dụng cụ tiêm chủng vô khuẩn: sử dụng BKT đảm bảo vô trùng. Hiện
nay CTTCMR thường sử dụng BKT sử dụng một lần hoặc bơm tự khóa. Tuy
nhiên một số nơi không đủ cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, hoặc
trong tiêm chủng thu phí có tự đi mua BKT sử dụng 1 lần, nhưng cần phải
mua BKT có nguồn gốc rõ ràng và không được sử dụng những BKT đã thủng
rách túi bảo quản hoặc quá hạn sử dụng. Sau khi sử dụng BKT phải được bỏ
ngay vào thùng hủy (hiện nay CTTCMR cung cấp hộp an toàn để các điểm
tiêm chủng thu gom BKT đã sử dụng) BKT được hủy bằng cách thiêu đốt
hoặc chôn sâu dưới đất ít nhất 50cm.
- Sự chuẩn bị của nhân viên y tế đúng quy định: bàn tay sạch (phải rửa
tay bằng xà phòng, lau khô trước khi làm các thao tác tiêm); có đầy đủ khẩu
trang, mũ, quần áo công tác sạch sẽ gọn gàng.
- Xử lý tại vết tiêm sau khi tiêm chủng đúng: tại vết tiêm sau khi tiêm
chủng không cần phải bôi bất cứ thứ gì để tránh nhiễm trùng tại vết tiêm.
- Địa điểm tiêm chủng phải sạch, tránh gây bụi, xa các nguồn ô nhiễm,
đủ ánh sáng, đảm bảo đủ rộng để thực hiện nguyên tắc một chiều, tránh ùn
tắc và để tránh lây nhiễm chéo.
Tư vấn tiêm chủng
- Thông báo cho người được tiêm chủng hoặc cha mẹ, người giám hộ
của trẻ về loại vắc xin được tiêm chủng lần này để phòng bệnh gì và số liều

(mũi) cần tiêm.
- Tư vấn cho gia đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của
việc sử dụng vắc xin và những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng.
- Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng gồm phản
ứng thường gặp như sốt nhẹ, sưng đau và các phản ứng nặng hơn như sốc
phản vệ, sốt cao co giật.
- Hướng dẫn cách chăm sóc, theo dõi sau khi tiêm chủng.


7

* Tiếp tục theo dõi người được tiêm chủng tại nhà ít nhất 24 giờ sau
tiêm chủng về các dấu hiệu sau: toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban,
phản ứng tại chỗ tiêm…Nếu trẻ tiêm chủng có biểu hiện sốt, cần phải cặp
nhiệt độ và theo dõi sát, dùng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.
* Không đắp bất cứ thứ gì nên vị trí tiêm.
* Cần đưa ngay trẻ được tiêm chủng tới bệnh viện hoặc cơ sở y tế nếu
sau tiêm chủng có những dấu hiệu sau: sốt cao, bỏ bú, li bì, co giật, quấy
khóc kéo dài, khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện bất thường khác
hoặc khi phản ứng thông thường kéo dài trên 1 ngày.
* Nếu cha mẹ không yên tâm về sức khỏe của con mình sau khi tiêm
chủng có thể đến gặp cán bộ y tế để được khám và tư vấn.
Thực hiện tiêm chủng
- Pha hồi chỉnh vắc xin đông khô: Vắc xin đông khô cần pha hồi chỉnh
trước khi tiêm. Chỉ pha hồi chỉnh vắc xin khi có người được tiêm chủng và đã
sẵn sàng tiêm chủng. Các bước pha hồi chỉnh vắc xin .
Bước 1: Kiểm tra nhãn của dung môi và vắc xin để đảm bảo dung môi
của đúng nhà sản xuất, đúng loại vắc xin. Không dùng dung môi của vắc xin
này pha cho vắc xin khác, không dùng nước cất thay thế cho dung môi.
Bước 2: Kiểm tra hạn sử dụng của dung môi và vắc xin để đảm bảo

còn hạn sử dụng. Dung môi phải được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2 đến 8 0C
trước khi pha hồi chỉnh.
Bước 3: Mở ống dung môi và vắc xin: Mở phần giữa của nắp lọ vắc
xin hay lọ dung môi nơi có vòng tròn nhỏ, hoặc dùng cưa để mở.
Bước 4: Sử dụng một BKT (5ml) vô trùng cho mỗi lần pha hồi chỉnh.
Hút toàn bộ dung môi trong lọ vào BKT vô trùng sau đó bơm toàn bộ dung
môi vào lọ/ống vắc xin. Trộn dung môi và vắc xin bằng cách hút từ từ dung
môi vào bơm tiêm sau đó bơm trở lại một vài lần cho đến khi bột vắc xin tan


8

hết. Không lưu kim tiêm trên nắp lọ vắc xin. Bỏ bơm và kim tiêm pha hồi
chỉnh vào hộp an toàn sau khi đã sử dụng.
Bước 5: Vắc xin sau khi pha hồi chỉnh bảo quản trên miếng xốp trong
phích vắc xin. Sử dụng 1 BKT tự khóa để hút vắc xin và sử dụng chính BKT
đó để tiêm vắc xin cho đối tượng.
Bước 6: Hủy bỏ tất cả vắc xin đã pha hồi chỉnh ngay cuối buổi tiêm
chủng trong vòng 6 giờ đối với vắc xin sởi, trong vòng 4 giờ đối với các vắc
xin BCG hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Các thao tác tiêm vắc xin
Bước 1: Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng.
Bước 2: Kiểm tra lọ/ống vắc xin: loại vắc xin/dung môi, tình trạng của
lọ/ống, màu sắc, nhãn, chỉ thị nhiệt độ, hạn sử dụng. Đưa cho người được
tiêm chủng hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ xem lọ vắc xin trước khi TC.
Bước 3: Lắc lọ vắc xin. Không chạm vào nút cao su.
Bước 4: Mở lọ/ống vắc xin.
Bước 5: Đâm kim tiêm vào và dốc ngược lọ vắc xin lên để lấy vắc xin.
Bước 6: Lấy đủ liều tiêm đối với từng loại.
Bước 7: Đẩy pít tông đuổi khí trong bơm tiêm.

Bước 8: Tiêm vắc xin thực hiện 5 đúng (Đúng người được tiêm, đúng
vắc xin, đúng đường, đúng liều, đúng thời điểm).
Vắc xin đông khô cần pha hồi chỉnh trước khi tiêm chủng .


9

Lịch tiêm chủng các loại vắc xin
Lịch tiêm chủng vắc xin cho trẻ dưới 24 tháng tuổi trong CTTCMR
Tháng tuổi
Sơ sinh

Loại vắc xin

Lịch tiêm

- BCG (phòng lao)

- 1 mũi

- Viêm gan B

- Vắc xin viêm gan B mũi 1

2 tháng tuổi

- Bại liệt

* Tốt nhất là 24 giờ sau khi sinh
- Bại liệt lần 1


3 tháng tuổi

- DPT-VGB-Hib
- Bại liệt

- DPT-VGB-Hib mũi 1
- Bại liệt lần 2

- DPT-VGB-Hib

- Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Viêm

- Bại liệt

gan b, Hib mũi 2
- Bại liệt lần 3

- DPT-VGB-Hib

- Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Viêm

4 tháng tuổi

gan b, Hib mũi 3
9 tháng tuổi
12 tháng
18 tháng

- Sởi


- Mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng tuổi

- Viêm não Nhật Bản

- Mũi 2 tiêm khi trẻ 18 tháng tuổi
- Mũi 1

Sởi, DPT

- Mũi 2 cách mũi 1 là 1 tuần
Vắc xin viêm não mũi 1
Vắc xin viêm não mũi 2
(Một tuần sau mũi 1)
Vắc xin viêm não mũi 3
(Một năm sau mũi 2)

Phản ứng sau tiêm chủng
Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm
các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng không
nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [3].


10

Phân loại phản ứng sau tiêm chủng như sau:
- Phản ứng của vắc xin: Phản ứng xảy ra do vắc xin.
- Sai sót trong tiêm chủng: Phản ứng xảy ra do sai sót trong kỹ thuật tiêm.
- Trùng hợp: Phản ứng xảy ra sau tiêm chủng nhưng không do vắc xin

hoặc do sai sót trong tiêm chủng mà do sự trùng hợp ngẫu nhiên.
- Phản ứng do tiêm: Phản ứng lo âu hoặc do bị tiêm đau.
- Không rõ: Không xác định được nguyên nhân.
1.2. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ trong tiêm chủng
Cơ sở vật chất
- Khu vực chờ trước khi tiêm phải bố trí đủ chỗ ngồi cho ít nhất 50 đối
tượng trong một buổi tiêm chủng, đảm bảo che được mưa, nắng, kín gió và
thông thoáng.
- Khu vực thực hiện tư vấn, khám phân loại có diện tích tối thiểu 8 m2.
- Khu vực thực hiện tiêm chủng có diện tích tối thiểu 8 m2.
- Khu vực theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm có diện tích tối thiểu 15 m2.
Trang thiết bị
- Phương tiện bảo quản vắc xin theo quy định: tủ lạnh, các thiết bị theo
dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin. Đối với
TYT xã chưa có tủ lạnh thì phải có phích vắc xin hoặc hòm lạnh.
- Thiết bị tiêm, các dụng cụ, hóa chất để sát khuẩn và các vật tư cần thiết.
- Hộp chống sốc và phác đồ chống sốc treo tại nơi theo dõi và xử trí phản
ứng sau tiêm chủng theo quy định của Bộ y tế.
- Dụng cụ chứa vỏ lọ vắc xin, chất thải y tế theo quy định.
Nhân sự


11

- Số lượng: có tối thiểu 03 NVYT chuyên ngành y , trong đó có ít nhất 01
NVYT có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; đối với cơ sở tiêm chủng tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có tối thiểu 02 nhân viên chuyên
ngành y, trong đó ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên.
- Nhân viên trực tiếp khám sàng lọc, tư vấn, tiêm chủng, theo dõi, xử trí
phản ứng sau tiêm chủng phải có giấy chứng nhận tham dự tập huấn về tiêm

chủng theo quy định.
- Cơ sở tiêm chủng có thể bố trí nhiều điểm tiêm chủng và mỗi điểm tiêm
chủng phải đáp ứng được các yêu cầu theo quy định.
Bố trí, sắp xếp điểm tiêm chủng [6]
- Bố trí theo quy trình 1 chiều theo nguyên tắc sau:
Chỗ ngồi chờ trước tiêm chủng −> bàn đón tiếp, hướng dẫn −> bàn khám
sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng −> bàn tiêm chủng −> bàn ghi chép, vào sổ
tiêm chủng −> chỗ ngồi theo dõi sau tiêm chủng.
Có sơ đồ hướng dẫn quy trình 1 chiều để người đến tiêm chủng dễ dàng
thực hiện theo các bước trong quy định.
Các tài liệu tối thiểu cần có tại điểm tiêm chủng [6]
- Các quy định, hướng dẫn chuyên môn về sử dụng vắc xin.
- Sổ theo dõi tiêm chủng cho người được tiêm chủng.
- Ghi chép, báo cáo tháng, quý và năm về tình trạng sử dụng vắc xin; số
lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường và tai biến
nặng sau tiêm chủng tại TYT.
- Các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm chủng, lịch tiêm
chủng, theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng treo, dán trên tường
tại nơi thực hiện tiêm chủng để cán bộ y tế và bà mẹ có thể đọc, xem được.
- Các áp phích, tờ rơi khác.
Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, biểu mẫu trong buổi tiêm chủng [6]


12

- Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin.
- Bơm kim tiêm: loại 5ml, loại 0,1 ml, loại tự khóa 0,5 ml.
- Hộp an toàn, thùng đựng rác, túi hoặc hộp đựng lọ vắc xin.
- Bông khô, bông có cồn, cồn 70 độ, panh, khay, cưa lọ vắc xin, khăn sạch
trải bàn tiêm.

- Giấy, bút, bàn ghế, biển chỉ dẫn.
- Nhiệt kế đo nhiệt độ, ống nghe.
- Xà phòng, nước rửa tay.
- Hộp chống sốc: có đầy đủ cơ số thuốc còn hạn sử dụng.
- Sổ tiêm chủng trẻ em, phụ nữ, phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân.
1.3. Tỷ lệ tiêm chủng và một số yếu tố liên quan
1.3.1. Một số khái niệm về tiêm chủng
Tiêm chủng đầy đủ: Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ là trẻ được tiêm
đầy đủ các loại vắc xin tính theo nhóm tuổi quy định trong CTTCMR.
Tiêm chủng không đầy đủ: Một trẻ tiêm chủng không đầy đủ là trẻ
không được tiêm đầy đủ các loại vắc xin tính theo nhóm tuổi quy định trong
CTTCMR.
Tiêm chủng đầy đủ đúng lịch: Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ đúng
lịch là trẻ được tiêm đầy đủ các loại vắc xin tính theo nhóm tuổi quy định theo
đúng lịch trong CTTCMR [31].
Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 24 tháng tuổi
Một trẻ dưới 24 tháng tuổi được tiêm chủng đầy đủ: khi nhận được đủ 7
loại vắc xin (Viêm gan B, BCG, OPV, DPT-VGB-Hib, Sởi, VNNB, DPT) và đủ
liều như sau: 1 lần tiêm vắc xin BCG (phòng bệnh lao), 3 lần uống OPV (phòng
bệnh bại liệt), 3 lần tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (phòng 5 bệnh: bạch hầu, ho gà,
uốn ván, viêm gan B, viêm phổi, viêm màng não mủ ... do Hib), 2 lần tiêm vắc


13

xin Sởi, 3 lần tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản, 1 lần tiêm nhắc lại vắc xin DPT
(phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván).
1.3.2. Một số yếu tố liên quan
Các yếu tố của bà mẹ
Bà mẹ là những đối tượng trực tiếp nuôi dưỡng trẻ và đưa trẻ đi tiêm

chủng do đó nhận thức của bà mẹ về tiêm chủng sẽ ảnh hưởng đến thái độ
thực hành của bà mẹ về tiêm chủng. Trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ
cũng như yếu tố dân tộc của bà mẹ cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến tiêm
chủng. Khi bà mẹ có trình độ học vấn tốt, nghề nghiệp ổn định sẽ giúp bà mẹ
có kiến thức và kỹ năng tốt về tiêm chủng cũng như lợi ích của tiêm chủng
mang lại cho trẻ
Các yếu tố của trẻ
Một số yếu tố của trẻ như giới tính của trẻ, dân tộc của trẻ cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đặc biệt là giới của trẻ em ở những vùng còn có
sự phân biệt giữa nam và nữ, tư tưởng trọng nam khinh nữ thì chỉ những trẻ
nam mới được quan tâm và được tiêm chủng .
Các yếu tố của dịch vụ Y tế
Dịch vụ Y tế ở đây chính là công tác phục vụ tiêm chủng tác động trực
tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng. Đó là công tác giáo dục cho người dân hiểu biết về
mục đích của tiêm chủng cũng như lợi ích mà tiêm chủng đem lại, về tính sẵn
có của các loại vắc xin cũng như dây chuyền lạnh để bảo đảm chất lượng vắc
xin. Về phía con người đó là kỹ thuật tiêm của cán bộ có đúng cách hay
không, thái độ của họ đối với đối tượng tiêm chủng như thế nào, ở cơ sở có
đủ số bác sỹ, y sỹ phục vụ cho việc tiêm chủng hay không .
Các yếu tố của cộng đồng
Các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đó là nhận thức,
sẵn sàng tham gia và ủng hộ công tác tiêm chủng [19].


14

1.4. Nghiên cứu tình hình tiêm chủng mở rộng
1.4.1. Trên thế giới
Năm 1974, WHO đã đề xướng chương trình nhằm thực hiện mục tiêu
“Sức khoẻ cho mọi người vào năm 2000”. Đó là chương trình tiêm chủng mở

rộng, viết tắt theo tiếng Anh là EPI (Expanded Programe on Immunization) .
CTTCMR đã nhận được sự ủng hộ của tất cả các nước thành viên, các tổ chức
trên thế giới.
Nghiên cứu của Fisker tại Guinea-Bissau cho thấy: năm 2007 và năm
2009 tỷ lệ trẻ em dưới 12 tháng tuổi được tiêm chủng đầy đủ đều là 53%, tỷ lệ
tiêm DPT3 tăng từ 73% (2007) lên 81% (2009), còn tỷ lệ tiêm vắc xin sởi giảm
từ 71% (2007) còn 66% (2009) .
Tại Colombia theo Garcia mặc dù chương trình tiêm chủng tại đây được
thành lập từ năm 1979 và tất cả các loại vắc xin đều có lợi cho sức khỏe, tuy
nhiên đến năm 2010 tỷ lệ tiêm chủng đã bị suy giảm và chỉ có 98,7% đối tượng
còn giữ phiếu tiêm chủng. Nghiên cứu cũng cho thấy có 6 nhóm yếu tố liên quan
đến tỷ lệ tiêm chủng gồm: Các yếu tố liên quan đến chăm sóc trẻ (24,4%), nhân
viên y tế tại các cơ sở y tế (19,7%), trung tâm y tế của các huyện (18,0%), hệ
thống y tế (13,4%), lo ngại về các phản ứng bất lợi sau tiêm chủng (13,1%), các
văn hóa tín ngưỡng tôn giáo (11,4%) .
Nghiên cứu của Animaw tại Ethiopia cho thấy có 73,2% trẻ em ở Town
Minch Arba và huyện Arba Minch Zuria được tiêm chủng đầy đủ, còn lại 20,3%
được tiêm chủng một phần và 6,5% chỉ được nhận vắc xin .
Một nghiên cứu khác của Chan Soeung tại Campuchia trong năm 2010
cho thấy có hơn 20% trẻ em được khảo sát không được tiêm chủng đầy đủ, chủ
yếu là từ những gia đình nghèo, có trình độ văn hóa và dân trí thấp .
Năm 2011, ước tính có khoảng 83% trẻ em trên thế giới nhận được ít nhất
ba liều DPT, năm 2009 (82%), năm 2010 (85%). Trong số 194 quốc gia thành


×