Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

THỰC TRẠNG THU GOM, xử lý và KIẾN THỨC, THỰC HÀNH của NHÂN VIÊN y tế về nước THẢI tại một số BỆNH VIỆN THUỘC TỈNH THÁI BÌNH năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.82 KB, 105 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y DC THI BèNH

PHM TH THU H

THựC TRạNG THU GOM, Xử Lý Và KIếN THứC, THựC
HàNH
CủA NHÂN VIÊN Y Tế Về NƯớC THảI TạI MộT Số
BệNH VIệN THUộC TỉNH THáI BìNH NĂM 2014

LUN VN THC S Y T CễNG CNG
M S: 60. 72. 03. 01

Hng dn khoa hc:
PGS.TS. Phm Vn Trng


THÁI BÌNH - 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y
Dược Thái Bình cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo Sở Y tế Thái Bình, Ban
lãnh đạo Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, Ban giám đốc và nhân viên các bệnh


viện: BVĐK Hưng Nhân, BVĐK Tiền Hải, BV Phụ Sản, BV Nhi Thái Bình đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu, thu
thập số liệu và hoàn thành luận văn .
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Phạm Văn Trọng –
Trưởng khoa Y tế Công cộng, người thầy đã chỉ dẫn cho tôi hướng nghiên
cứu, luôn động viên, góp ý và hướng dẫn cụ thể từng bước để tôi hoàn thiện
luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại khoa xét nghiệm, phòng
xét nghiệm hóa lý và vi sinh nước - Trung tâm Y tế Dự phòng Thái Bình, các
đồng nghiệp tại các bệnh viện đã giúp đỡ, ủng hộ và nhiệt tình tham gia trong
quá trình triển khai nghiên cứu tại cơ sở và thực hiện phân tích tại labo.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, chồng con và
bạn bè của tôi những người đã luôn động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Bình, tháng 10 năm 2014
Phạm Thị Thu Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành điều tra
và phỏng vấn tại một số bệnh viện thuộc tỉnh Thái Bình năm 2014. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách
quan và chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Phạm Thị Thu Hà



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AAO

Anarobic - Anoxic - Oxic (Yếm khí - Thiếu khí - Hiếu khí)

BOD5

Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hoá sau 5 ngày)

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BV

Bệnh viện

BVCK

Bệnh viện chuyên khoa

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

COD


Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hoá học)

CTYT

Chất thải y tế

FRP

Fibeglass Reinfored Plastic (Vật liệu composite cốt sợi thủy tinh)

KPH

Không phát hiện

MPN

Most probable number (Số có xác suất cao nhất)

NTBV

Nước thải bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTS

Total Suspended Solid (Tổng chất rắn lơ lửng)

XLCT

Xử lý chất thải

XLNT

Xử lý nước thải

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



MỤC LỤC
Nội dung
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HỘP

DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................3
1.1. Khái niệm về nước thải bệnh viện..........................................................3
1.2. Hệ thống thu gom, xử lý và chất lượng nước thải bệnh viện..................5
1.2.1. Hệ thống thu gom nước thải bệnh viện.............................................5
1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện..................................................6
1.2.3. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước thải bệnh viện.......13
1.3. Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về nước thải và xử lý nước thải
bệnh viện......................................................................................................17
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý nước thải bệnh viện..........17
1.3.2. Nhân lực tham gia quản lý nước thải bệnh viện.............................18
1.3.3. Vai trò của nhân viên y tế trong thu gom, xử lý nước thải bệnh viện 19
1.3.4. Kinh phí cho xử lý nước thải bệnh viện:.........................................20
1.3.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về nước
thải bệnh viện............................................................................................22
1.4. Đặc điểm địa lý, xã hội tỉnh Thái Bình.................................................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................26
2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu..........................................26
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu.........................................................................26
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu......................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................28
2.2.2. Cỡ mẫu............................................................................................28
2.2.3. Chọn mẫu........................................................................................29


2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin......................................................30
2.2.5. Các chỉ số trong nghiên cứu............................................................30

2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu.......................................................31
2.3.1. Kỹ thuật lấy mẫu.............................................................................31
2.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm........................................................................34
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá..............................................................................38
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................39
2.6. Phương pháp khống chế sai số..............................................................40
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:........................................................40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................41
3.1. Hệ thống thu gom, xử lý và chất lượng nước thải bệnh viện................41
3.2. Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về nước thải và xử lý nước thải..50
3.2.1. Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu......................................50
3.2.2. Kiến thức của nhân viên y tế về nước thải và xử lý nước thải........51
3.2.3. Thực hành của nhân viên y tế về thu gom và xử lý nước thải........58
3.3. Một số kết quả nghiên cứu định tính.....................................................61
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................64
4.1. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại một số bệnh viện năm 2014.....64
4.1.1. Hệ thống thu gom nước thải bệnh viện...........................................64
4.1.2. Mức độ ô nhiễm của nước thải bệnh viện.......................................68
4.1.3. Về hiệu suất xử lý của các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện......71
4.2. Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về nước thải và thu gom, xử lý
nước thải.......................................................................................................75
4.2.1. Kiến thức của nhân viên y tế về nước thải và xử lý nước thải........75
4.2.2. Thực hành của nhân viên y tế về thu gom và xử lý nước thải........81
4.3. Về công tác quản lý chất thải bệnh viện................................................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung bảng

Trang

Bảng 3.1.

Tình hình thu gom nước thải tại các bệnh viện nghiên cứu........41

Bảng 3.2.

Đặc điểm hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện.................41

Bảng 3.3.

Kinh phí đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện. 42

Bảng 3.4.

Tình hình hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải...............42

Bảng 3.5.

Chất lượng nước thải trước xử lý tại 2 bệnh viện đa khoa..........43

Bảng 3.6.

Chất lượng nước thải trước xử lý tại 2 bệnh viện chuyên khoa. .44


Bảng 3.7.

So sánh chất lượng nước thải trước xử lý tại 2 nhóm bệnh viện. 44

Bảng 3.8.

Chất lượng nước thải sau xử lý tại 2 bệnh viện đa khoa.............45

Bảng 3.9.

Chất lượng nước thải sau xử lý tại Bệnh viện Phụ Sản và Bệnh
viện đa khoa tỉnh.........................................................................46

Bảng 3.10. So sánh chất lượng nước thải sau xử lý tại 2 nhóm bệnh viện....46
Bảng 3.11. Hiệu suất xử lý hệ thống xử lý tại Bệnh viện đa khoa Hưng Nhân. .47
Bảng 3.12. Hiệu suất xử lý hệ thống xử lý tại Bệnh viện đa khoa Tiền Hải..48
Bảng 3.13. Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại Bệnh viện Phụ Sản.........48
Bảng 3.14. Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh..49
Bảng 3.15. Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tại 4 bệnh viện.....50
Bảng 3.16. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ...........................50
Bảng 3.17. Hiểu biết của nhân viên y tế về quy chế quản lý chất thải..........51
Bảng 3.18. Hiểu biết của nhân viên y tế về quy chế quản lý chất thải y tế theo
trình độ chuyên môn ...................................................................52
Bảng 3.19. Thời gian nhân viên y tế đã tập huấn, hội thảo về quy chế quản
lý chất thải y tế ...........................................................................53
Bảng 3.20. Đơn vị tổ chức tập huấn, hội thảo về quản lý chất thải y tế cho
nhân viên y tế...............................................................................54


Bảng 3.21. Hiểu biết của nhân viên y tế về nguyên tắc thu gom nước thải

bệnh viện ....................................................................................55
Bảng 3.22. Hiểu biết của nhân viên y tế về ảnh hưởng của nước thải bệnh
viện đối với môi trường...............................................................55
Bảng 3.23. Hiểu biết của nhân viên y tế về đối tượng bị ảnh hưởng của nước
thải bệnh viện..............................................................................56
Bảng 3.24. Tỷ lệ nhân viên y tế thấy cần thiết phải xử lý nước thải...............56
Bảng 3.25. Nhận thức về vai trò của nhân viên y tế trong hạn chế ảnh hưởng
của nước thải bệnh viện ..............................................................57
Bảng 3.26. Tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện phân loại nước thải.....................58
Bảng 3.27. Tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện giảm lượng nước thải bệnh viện
phát sinh tại nguồn ......................................................................58
Bảng 3.28. Thực trạng kiểm tra, nhắc nhở thực hiện phân loại, thu gom nước
thải bệnh viện..............................................................................59
Bảng 3.29. Đối tượng kiểm tra, nhắc nhở nhân viên y tế thực hiện tốt quy
định phân loại, thu gom nước thải bệnh viện..............................59
Bảng 3.30. Tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện xử lý ban đầu đối với nước thải. .60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Đánh giá các chỉ tiêu của nước thải sau xử lý tại 4 bệnh viện.....47
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu...........51
Biểu đồ 3.3. Hiểu biết của nhân viên y tế về quy chế quản lý chất thải y tế
theo nhóm tuổi .........................................................................52
Biểu đồ 3.4. Nguồn cung cấp kiến thức về quy chế quản lý chất thải y tế
đối với nhân viên y tế................................................................53
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết của nhân viên y tế về khái niệm nước thải bệnh viện...54

Biểu đồ 3.6. Nhận thức của nhân viên y tế trong phân loại và thu gom
nước thải bệnh viện...................................................................57
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế nhắc nhở đồng nghiệp thực hiện phân
loại, thu gom nước thải tại bệnh viện........................................60


DANH MỤC CÁC HỘP

Nội dung hộp

Trang

Hộp 3.1. Dự án y tế cho công tác bảo vệ môi trường bệnh viện.....................61
Hộp 3.2. Xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý chất thải của bệnh viện................61
Hộp 3.3. Thuận lợi và khó khăn của bệnh viện trong xử lý nước thải............62
Hộp 3.4. Đánh giá về ý thức chấp hành quy định thu gom, xử lý..................62
Hộp 3.5. Đề xuất, kiến nghị của bệnh viện với chính quyền, cấp trên............63

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ thu gom, xử lý nước thải bệnh viện........................................5
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị xử lý hợp khối FRP..........12


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngành Y tế là ngành có nhiều hoạt động đa dạng, trên nhiều lĩnh vực
như: khám chữa bệnh, dự phòng, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, nghiên cứu
khoa học, sản xuất thuốc và sinh phẩm y tế, kiểm nghiệm thuốc, kiểm nghiệm
an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế.... Nhiệm vụ quan trọng của
ngành Y tế là chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Những yếu
tố vệ sinh môi trường của các cơ sở y tế có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
điều trị cả về chất lượng và thời gian điều trị, tác động trực tiếp tới tâm lý,
tinh thần người bệnh.
Trong quá trình hoạt động, các cơ sở y tế đã thải ra môi trường
những chất thải bỏ bao gồm cả chất thải lỏng, chất thải rắn và chất thải khí
làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và làm lan truyền mầm bệnh
tới các vùng xung quanh, đặc biệt là hệ thống bệnh viện bởi số lượng và
thành phần độc hại của chất thải y tế. Vì vậy, công tác quản lý, xử lý chất
thải y tế (CTYT) đang là vấn đề bức xúc và được coi là một trong những
ưu tiên cần thực hiện giải quyết kịp thời [8],[20].
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở
y tế. Chất thải lỏng y tế (nước thải bệnh viện) có nguồn gốc từ hoạt động
chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị, từ các thiết bị vệ sinh và nước
sinh hoạt của khu vệ sinh, nhà tắm, giặt giũ chăn màn, quần áo, lau sàn nhà,
phục vụ ăn uống, khu vực xúc rửa dụng cụ, chai lọ, điều chế thuốc hay khu
chăn nuôi súc vật thí nghiệm…. Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa
nhiều tạp chất, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và đặc biệt là các vi trùng gây
bệnh và các hóa chất độc hại được sử dụng trong quá trình tẩy rửa, khử trùng.
Loại nước thải này nhất thiết phải được xử lý và khử trùng trước khi thải vào
môi trường [8],[20],[47].


2

Theo báo cáo của Bộ Y tế, Việt Nam hiện có 1.263 bệnh viện (BV) các

tuyến và trên 1.000 cơ sở Viện, Trung tâm Y tế Dự phòng các tuyến, các cơ sở
sản xuất kinh doanh dược, hệ thống y tế xã phường. Riêng về nước thải, mỗi
một ngày đêm các cơ sở y tế thải ra trên 150.000 m 3 [9]. Cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, các BV không chỉ phát triển về số lượng mà còn
phát triển theo hướng chuyên khoa sâu nên CTYT cũng tăng nhanh về số
lượng và phức tạp về thành phần. Nếu không được thu gom, phân loại và xử
lý an toàn sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lây lan, lây chéo các bệnh truyền nhiễm, tạo môi trường vi sinh vật gây
bệnh kháng thuốc và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
Đánh giá được tính cấp bách trong công tác quản lý CTYT nhằm làm
giảm thiểu các nguy cơ đối với môi trường và sức khoẻ, năm 1999 Bộ Y tế đã
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế quy định việc xử lý chất thải toàn diện
tại các cơ sở y tế. Do còn nhiều bất cập nên ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bộ
trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về Quy chế quản lý
CTYT thay thế. Quy chế này được áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa
bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở nghiên cứu y dược, y tế dự phòng, đào tạo
cán bộ y tế, sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vacxin, sinh phẩm y tế (gọi
chung là các cơ sở y tế) và các tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy CTYT [8].
Xuất phát từ thực trạng trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng thu gom, xử lý và kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về
nước thải tại một số bệnh viện thuộc tỉnh Thái Bình năm 2014” với mục tiêu:
1. Mô tả hệ thống thu gom, xử lý và đánh giá chất lượng nước thải tại
một số bệnh viện thuộc tỉnh Thái Bình năm 2014.
2. Đánh giá kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về nước thải và xử
lý nước thải tại địa bàn nghiên cứu.


3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện (NTBV) là nước thải phát sinh từ các hoạt động
chăm sóc điều trị bệnh nhân và sinh hoạt trong BV. NTBV phát sinh từ các
hoạt động chuyên môn tại phòng mổ, phòng khám bệnh, phòng chẩn đoán
bệnh (xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, sinh thiết mô bệnh
học...) và từ các phòng điều trị, những thiết bị vệ sinh [8],[20],[47].
NTBV phát sinh từ nhiều nguồn: Sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi
bệnh nhân, cán bộ và công nhân viên của BV, pha chế thuốc, tẩy khuẩn, lau
chùi phòng làm việc và phòng bệnh nhân…
Những nhóm đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng của NTBV bao gồm:
Nhân viên y tế (Bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, hộ lý), bệnh
nhân, người nhà và khách đến thăm nuôi bệnh nhân, người dân sống xung
quanh bệnh viện.
Nguy cơ của nước thải bệnh viện
+ Nguy cơ đối với sức khoẻ.
+ Nguy cơ đối với môi trường: Ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi
trường nước, ô nhiễm môi trường không khí.
Thành phần của nước thải bệnh viện:
- Các chất ô nhiễm hữu cơ và các chất dinh dưỡng: NTBV có một số
thành phần giống như nước thải sinh hoạt, chứa lượng lớn chất rắn lơ lửng,
chất hữu cơ đặc trưng bằng chỉ tiêu BOD 5, các chất dinh dưỡng nitơ và
phốtpho.


4

- Các vi sinh vật: NTBV chứa vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là nước thải từ
những bệnh viện chuyên khoa (BVCK) cũng như những khoa lây và các

phòng xét nghiệm của các bệnh viện đa khoa (BVĐK).
- Các chất ô nhiễm đặc biệt: Từ quá trình in tráng phim chụp X – quang,
các chất thải phóng xạ lỏng phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị,
nghiên cứu và sản xuất... Các chất kháng sinh có trong nước thải khoa dược
hoặc nước thải trong quá trình điều trị. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa
ở xưởng giặt là của BV cũng có những tác động xấu đến công trình XLNT.
Các chất này có khả năng tạo huyền phù trong bể lắng và đa số vi khuẩn tụ
tập trong bọt [16].
Nước thải này có chứa vi sinh vật, kim loại nặng, hoá chất độc, đồng vị
phóng xạ... Tuy nhiên nồng độ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và chất dinh
dưỡng như nitơ, photpho trong nước thải bệnh viện có thể không cao nhưng
lo ngại chủ yếu tập trung vào vi sinh vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây
truyền qua nước [20],[50]. Các chất ô nhiễm trong nước thải không được xử
lý không những ảnh hưởng trực tiếp đến nước ao, hồ, sông mà ngấm xuống
đất, tích lũy tồn đọng trong nguồn nước ngầm. Nguồn nước thải chứa vi
khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn
nước và các loại rau được tưới nước thải.
Có thể thấy rằng lượng nước mà BV dùng trong một ngày sẽ chính là
lượng nước thải trong một ngày nếu hệ thống thoát nước của BV hoàn chỉnh,
tuỳ thuộc vào khả năng cấp nước, dịch vụ bệnh viện, số lượng bệnh nhân và
người nhà. Lưu lượng NTBV dao động theo giờ trong ngày, theo ngày trong
tuần. Lượng NTBV trong một ngày là chỉ tiêu để tính toán hệ thống thoát
nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý NTBV [20],[21],[57].


5

1.2. Hệ thống thu gom, xử lý và chất lượng nước thải bệnh viện
1.2.1. Hệ thống thu gom nước thải bệnh viện
Thu gom nước thải là mắt xích rất quan trọng trong việc quản lý và xử

lý NTBV. Theo quy chế bệnh viện thì BV bắt buộc phải có hệ thống cống
rãnh và bể ngầm để dẫn, chứa và xử lý chất thải [8]. NTBV cần phải thu gom
tại các khoa phòng về bể tập trung để xử lý, sau đó xả vào nơi quy định. Nếu
thu gom nước thải tốt sẽ tách được lượng nước thải không cần xử lý hay chỉ
để xử lý thông thường với lượng nước thải phải xử lý đặc biệt. Như vậy sẽ
làm giảm chi phí cho XLNT, đảm bảo hệ thống xử lý nước thải hoạt động
hiệu quả và tăng độ bền của công trình do hệ thống không phải làm việc quá
tải cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nguyên tắc chung thu gom NTBV là:
- Tách lượng nước mưa chảy tràn vào hệ thống thu riêng, phù hợp cả về
bố trí hệ thống máng, rãnh, cống và bể điều hoà.
- Tách lượng nước sinh hoạt thông thường như nước nấu ăn và chế biến
thực phẩm, nước thải khu hành chính, văn phòng...
- Thu gom triệt để lượng nước thải từ hoạt động chuyên môn khám
bệnh, chẩn đoán, điều trị. Nguồn thải này phải xử lý trước khi thải vào nước
thải sinh hoạt chung [16].
Nước mưa

Nước thải
tắm rửa

Phân, nước
tiểu

Nước thải lây
nhiễm cao

Lắng cát

Bể tự hoại


Khử trùng

Công trình xử lý tập trung bằng phương pháp hoá, lý, sinh học:
- Xử lý bậc 1: Loại bỏ rác, chất rắn.
- Xử lý bậc 2: Loại bỏ chất hữu cơ chứa cacbon.
- Xử lý bậc 3: Loại bỏ nitrit, phốt pho và khử trùng

Nguồn tiếp nhận (hệ thống cống chung, sông, nguồn nước khác)

Hình 1.1: Sơ đồ thu gom, xử lý nước thải bệnh viện


6

NTBV được thu gom bởi hệ thống đường ống được lắp đặt trong công
trình nhờ hệ thống thu gom của chậu rửa, bể labo, lavabo... về hệ thống ống
thoát được lắp đặt ngầm và cuối cùng đưa về trạm xử lý. Kết quả nghiên cứu
tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2003 thì cả 6 bệnh viện đều có hệ thống
cống thoát nước thải nhưng chất lượng cống khác nhau, BV Yên Bái có hệ
thống cống nổi nhưng không có nắp đậy [22]. Theo nghiên cứu của Từ Hải
Bằng (2010): Trong tổng số 854 BV được khảo sát chỉ có 80,2% BV có hệ
thống cống thoát nước thải, 40% BV có hệ thống cống rãnh để tách nước mưa
riêng khỏi NTBV [2]. Hệ thống cống rãnh, hố ga cần được nạo vét định kỳ
đảm bảo thông thoát, không bị tắc nghẽn làm hỏng hệ thống.
1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
1.2.2.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện
Xử lý chất thải (XLCT) là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm
mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi
trường. NTBV chứa nhiều tạp chất bẩn có bản chất khác nhau gây ô nhiễm

môi trường nước. Vì vậy NTBV trong bất cứ trường hợp nào cũng không
được phép đổ trực tiếp vào nguồn nước như ao hồ, sông ngòi. Muốn nước thải
đổ vào các thuỷ vực này cần phải tiến hành xử lý [20],[35].
Mục đích xử lý NTBV là khử các tạp chất và vi khuẩn gây bệnh để
nước sau khi xử lý đạt được tiêu chuẩn chất lượng cho việc xả vào nguồn tiếp
nhận tạo ra một dòng chất thải dạng lỏng an toàn với môi trường. Bao gồm
các quá trình vật lý, hóa học và sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm có nguồn
gốc vật lý, hóa học và sinh học [17].
Công nghệ phù hợp để xử lý NTBV được lựa chọn trên cơ sở các yếu
tố: Lưu lượng, chế độ thải nước và thành phần, tính chất NTBV, các yêu cầu
vệ sinh khi xả NTBV ra nguồn tiếp nhận, diện tích đất được quy hoạch để xây


7

dựng trạm XLNT và vị trí của nó đối với các khoa, phòng trong BV cũng như
khu dân cư phụ cận, kinh phí đầu tư xây dựng, điều kiện vận hành và bảo
dưỡng các công trình XLNT [8]. Các công trình xử lý NTBV được thiết kế
theo các nguyên tắc:
+ Tiết kiệm diện tích đất xây dựng.
+ Modun hóa các công trình xử lý nước thải.
+ Hạn chế mùi nước thải [20].
Người ta chia quá trình xử lý NTBV thành 3 công đoạn:
- Xử lý sơ bộ hay xử lý cấp I: Dùng những biện pháp hoá lý loại bỏ bớt
những chất rắn không hoà tan trong nước. Bao gồm chắn rác, lắng cát, hồ điều
hoà lưu lượng, lắng bùn sơ cấp. Công đoạn này nếu không tiến hành xử lý
nước thải cũng cần phải có để bảo vệ hệ thống hoặc tránh tắc đường ống,
cống rãnh.
- Xử lý cơ bản hay xử lý cấp II: Sử dụng vi sinh vật để loại bỏ những
chất thải hữu cơ hiếu khí hoà tan trong nước. Xử lý cơ bản chủ yếu là ứng

dụng các quá trình sinh học thiếu khí và hiếu khí để phân huỷ sinh học các
chất hữu cơ, chuyển các chất hữu cơ dễ phân huỷ thành các chất vô cơ và
chuyển các chất hữu cơ dễ phân huỷ thành các chất vô cơ và chuyển các chất
hữu cơ ổn định thành bông cặn dễ loại bỏ ra khỏi nước.
- Xử lý bổ sung hay xử lý cấp III: Kết hợp các biện pháp xử lý hoá
học, vật lý, sinh học để loại bỏ những tạp chất hữu cơ, vô cơ trong nước.
Thông thường công đoạn này chỉ cần khử khuẩn để đảm bảo nước trước
khi thải ra môi trường không còn vi sinh gây bệnh. Các phương pháp khử
khuẩn thường dùng là clo hoá nước (clo dạng khí, dạng lỏng, các
hypoclorit...), ozon, tia cực tím.
Ngoài ra còn cần phải xử lý cặn, bùn từ các giai đoạn xử lý ở trên [17],
[20].


8

a. Phương pháp sinh học tự nhiên
XLNT trong các ao hồ ổn định là phương pháp xử lý đơn giản nhất.
Ưu điểm của phương pháp này không yêu cầu kỹ thuật cao, chi phí
đầu tư xây dựng tương đối thấp, chi phí vậnh hành cũng như bảo dưỡng nhỏ
hơn nhiều so với các công nghệ khác, quản lý đơn giản và hiệu quả xử lý
cũng khá cao. Tuy nhiên có nhược điểm là cần nhiều mặt bằng và thời gian
kéo dài, quá trình XLNT khó kiểm soát và phụ thuộc vào điều kiện khí hậu,
thời tiết... và nước thải có thể ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất và
nước ngầm. Có thể áp dụng với các bệnh viện có quỹ đất rộng hoặc nằm ở
vùng nông thôn [20],[52].
b. Phương pháp sinh học nhân tạo
*. Bể phản ứng sinh học hiếu khí – AEROTEN
Ưu điểm của phương pháp này là kết cấu công trình đơn giản, diện tích
xây dựng không lớn mà hiệu quả xử lý hữu cơ (COD, BOD) và chuyển hoá

amoni thành nitrat cao. Tuy nhiên có nhược điểm là chi phí xử lý cao do cung
cấp không khí cưỡng bức nên tiêu hao điện năng và quá trình cấp khí có thể
sinh ra tiếng ồn, hiệu quả xử lý không ổn định do phải hồi lưu một phần bùn
từ bể lắng về bể aroten để duy trì nồng độ bùn hoạt tính trong bể nên có hiện
tượng bùn khó lắng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý [21].
*. Lọc sinh học
Phương pháp này có ưu điểm là công nghệ đơn giản, ổn định, hiệu suất
xử lý tương đối cao, diện tích mặt bằng nhỏ hơn so với bể aeroten, chi phí
năng lượng cho xử lý thấp, vận hành và bảo dưỡng đơn giản, không gây ô
nhiễm tiếng ồn. Nhược điểm của nó là hiệu quả xử lý nitơ hạn chế, chỉ phù
hợp với các đối tượng chất thải lỏng y tế có mức ô nhiễm hữu cơ không cao,
có thể gây mùi nếu vận hành không đúng và các công trình không kín [20].


9

*. Kết hợp phương pháp aeroten và lọc sinh học (Thiết bị hợp khối)
Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình xử lý
sinh học thiếu khí và hiếu khí (Anoxic và Oxic), thực hiện ô xy hoá mạnh và
triệt để các chất hữu cơ trong nước thải trong không gian thiết bị của mỗi
modun để tăng hiệu quả, giảm chi phí vận hành XLNT. Kỹ thuật này dựa trên
hoạt động của quần thể vi sinh vật tập trung ở màng sinh học có hoạt tính
mạnh hơn ở bùn hoạt tính. Do vậy nó có ưu điểm: Kết cấu bền chắc, vật liệu
không bị ăn mòn, thời gian thi công lắp đặt ngắn. Diện tích xây dựng nhỏ,
đơn giản, dễ dàng cho việc bao che công trình, phù hợp với cảnh quan và các
điều kiện kiến trúc của BV. Không cần phải rửa lọc vì quần thể vi sinh vật
được cố định trên giá đỡ cho phép chống lại sự thay đổi tải lượng của nước
thải. Dễ dàng phù hợp với nước thải pha loãng. Có cấu trúc mô đun và dễ
dàng tự động hoá nên dễ quản lý vận hành. Kiểm soát được các ô nhiễm thứ
cấp như tiếng ồn, mùi hôi... do hệ thống được lắp đặt chìm và kín. Chi phí vận

hành và bảo trì thấp. Đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu
chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên với công nghệ xử lý
này thì chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với các công nghệ khác [9],[20].
Nhằm tăng cường hiệu quả xử lý cũng như giảm kích thước công trình,
người ta thường áp dụng các tiến bộ mới về công nghệ như dùng giá thể di
động để vi sinh vật XLNT dính bám và sinh trưởng trên đó hoặc ứng dụng
màng siêu lọc (UF) trong hệ MBR (Membrane Bio-Reactor) thay cho quá
trình lắng thứ cấp và khử trùng [21],[39]. Đi kèm với giải pháp công nghệ hợp
khối này có các hóa chất phụ trợ gồm: chất keo tụ PACN-95 và chế phẩm vi
sinh DW-97-H giúp nâng cao hiệu suất xử lý, tăng công suất thiết bị. Chế
phẩm DW-97-H là tổ hợp của các vi sinh vật hữu hiệu (nấm sợi, nấm men, xạ
khuẩn và vi khuẩn), các enzym thủy phân ngoại bào (amilase, cellulose,
protease), các thành phần dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học sẽ làm


10

phân giải (thủy phân) các chất hữu cơ từ trong bể phốt của bệnh viện nhanh
hơn (tốc độ phân hủy tăng 7 - 9 lần và thủy phân nhanh các cao phân tử khó
tan, khó tiêu thành các phân tử dễ tan, dễ tiêu), giảm được sự quá tải của bể
phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm chi phí chế tạo và chi phí vận hành,
cũng như diện tích mặt bằng cho hệ thống xử lý. Chất keo tụ PACN-95 khi
hòa tan vào trong nước sẽ tạo màng hạt keo, liên kết với cặn bẩn (bùn vô cơ
hoặc bùn hoạt tính tại bể lắng) thành các bông cặn lớn và tự lắng với tốc độ
lắng cặn nhanh, nhờ đó giảm được kích thước của bể lắng đáng kể mà vẫn
đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải [21],[44].
1.2.2.2. Hệ thống xử lý nước thải mới đưa vào áp dụng ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Từ Hải Bằng (2010) thì chỉ có 33,7% BV trong số
854 BV được khảo sát có hệ thống XLNT nhưng chỉ có 26,7% là đang hoạt
động. Trong đó 15,3% xử lý bằng phương pháp ao sinh học, 9,4% xử lý bằng

lọc sinh học nhỏ giọt, 18,3% xử lý bằng phương pháp aeroten và 57% xử lý
bằng phương pháp kết hợp aeroten và lọc sinh học [2].
Một số BV ở nước ta được đầu tư xây dựng hệ thống XLNT đồng bộ
với các công trình khác của BV. Tuy nhiên phần lớn các hệ thống XLNT được
xây dựng từ năm 1997 về trước hầu như không hoạt động hoặc hoạt động kém
hiệu quả hoặc trong tình trạng quá tải do lượng nước thải ra vượt quá công
xuất xử lý của hệ thống. Các nguyên nhân gây nên tình trạng trên là: thiết kế
và thi công không đảm bảo, chất lượng công trình xấu, trình độ vận hành trạm
xử lý NTBV thấp, kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên và bảo dưỡng hệ
thống XLNT thiếu.
Từ 1/9/2011 đến 31/8/2017, Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện với
tổng vốn đầu tư 155 triệu USD được triển khai trên toàn quốc với mục tiêu:
Cải thiện hệ thống chính sách liên quan đến chất thải y tế ở Việt Nam, hỗ trợ
đầu tư xây lắp, trang bị hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng cho 200


11

- 250 các BV tại Việt Nam, ưu tiên cho các BV công có nhu cầu cấp thiết về
xử lý chất thải thuộc tuyến trung ương, tuyến tỉnh, BVĐK khu vực liên
huyện, một số BV huyện quy mô lớn ở các tỉnh khó khăn thuộc miền núi phía
Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số địa phương
khác… Đồng thời nâng cao năng lực quản lý, vận hành, kiểm định hệ thống
xử lý chất thải rắn và nước thải y tế [9].
So sánh với các công nghệ khác hiện đang triển khai trên thế giới và
Việt Nam, công nghệ xử lý nước thải này được đánh giá là một trong những
công nghệ tối ưu cho việc xử lý nước thải bệnh viện, với độ bền cho một hệ
thống là khoảng 30 năm, tính ổn định cao, dễ sử dụng, chi phí giá thành xử lý
thấp, tiết kiệm diện tích, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Các hạng
mục công trình bao gồm: Hệ thống thu gom và tập kết nước thải, công trình

ngầm đặt các máy công tác và nhà điều hành, hệ thống thiết bị các mô hình xử
lý nước thải theo công nghệ AAO có sử dụng màng vi lọc, hệ thống bơm
trung chuyển và bơm bùn. Hệ thống thu và tách mùi, hệ thống cách âm đều
được tính toán kỹ lưỡng, được tập kết và xử lý sơ bộ.
a. Xử lý cấp 1
Sơ bộ tách rác và cặn cơ học để tổng cặn lơ lửng (TSS) vào các quy
trình xử lý sau đó đạt yêu cầu SS≤ 100-150 ppm. Để tách rác có thể dùng các
sàng chắn rác tự động hoặc thủ công. Nước thải khi đi qua chắn rác này với
kích thước song chắn bậc 1 là 5 cm, bậc 2 là 1 cm sẽ bị loại khỏi các vật rắn
và rác có kích thước ≥ 1 cm.
b. Xử lý cấp 2
Sau khi được lọc cặn và rác, nước thải đi vào bể điều hoà, tại đây
NTBV được dàn đều hay điều hoà cả về lưu lượng và nồng độ để ổn định hơn
về tính chất đảm bảo sự ổn định cho việc xử lý vi sinh. Bể điều hoà có dung
tích để lưu lượng nước thải trong 6 giờ theo công suất trung bình. Từ đây


12

nước thải được qua bơm đặt chìm, bơm lên module thiết bị AO và bắt đầu quá
trình xử lý liên hoàn yếm khí (Anarobic) – thiếu khí (Anoxic) – hiếu khí
(Oxic) gọi tắt là AAO. NTBV có các chất gây kìm hãm quá trình vi sinh như
kim loại nặng, halogen hữu cơ từ rửa tráng phim và hoá chất tiệt trùng sẽ
được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình liên hoàn AAO.
Đầu vào

Nước tràn
bề mặt

Ngăn tách rác

Ngăn điều hoà lưu
lượng

Ngăn thu bùn

Khoang chứa đệm
vi sinh

Dòng hồi
lưu nước

Khoang chứa vật
liệu lọc
Dòng hồi
lưu bùn
Khoang chứa
nước đã qua xử lý

Thiết bị FRP

Khoang khử trùng

Khoang chứa bơm
nước đầu ra
Đầu ra

Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị xử lý hợp khối FRP


13


+ Quá trình yếm khí để khử hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa
photpho, khử clo hoạt động... làm giảm đáng kể COD, BOD. Thực tế tại Việt
Nam đã có công đoạn yếm khí thực hiện trong các bể phốt, bể tự hoại và
trong quá trình thu gom nước thải về trạm.
+ Thiếu khí: Để khử NO 3 thành N2 khi không có mặt của ôxy hoặc khi
không sục khí và tiếp tục giảm BOD, COD do thực hiện quá trình ôxy hoá.
+ Hiếu khí: Để chuyển hoá NH 4 thành NO3, khử BOD, COD, H2S...
Sau quá trình oxy hoá bằng sục không khí tại ngăn oxic với đệm vi sinh di
động, bùn hoạt tính được bám giữ trên các giá thể bám dính di động trong
ngăn hiếu khí, các giá thể này cho phép tăng mật độ vi sinh lên đến 8000
-9000 g/m3 trong khi ở phương pháp bùn hoạt tính aeroten thông thường nồng
độ vi sinh chỉ đạt 100 - 1500 g/m3, ở các thiết bị với đệm vi sinh bám cố định
chỉ đạt 2500 - 3000 g/m3. Với mật độ này các quá trình oxy hoá để khử BOD,
COD và NH4 diễn ra nhanh hơn nhiều.
+ Tiệt trùng bằng vi lọc hoặc bằng hoá chất - chủ yếu dùng
hypocloride canxi để khử vi trùng gây bệnh [9].
1.2.3. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước thải bệnh viện
Theo phân loại của tổ chức Môi trường thế giới, NTBV gây ô nhiễm
mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1.200mg/l, trong đó chất rắn lơ
lửng là 350mg/l; tổng lượng các-bon hữu cơ 290mg/l, tổng phốt-pho là
15mg/l và tổng ni-tơ 85mg/l, lượng vi khuẩn coliform từ 108 đến 109 [54].
1.2.3.1. Các yếu tố hoá học
a. Độ pH
Chỉ số này cho thấy cần thiết phải trung hòa hay không và tính lượng
hoá chất cần thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử trùng... Sự thay đổi
trị số pH làm thay đổi các quá trình hoà tan hoặc keo tụ, làm tăng, giảm vận
tốc của các phản ứng hoá sinh xảy ra trong nước [17].



14

b. Chỉ số BOD
Nhu cầu oxy sinh hoá hay nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là
BOD, là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước bằng
vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Quá trình này được gọi là
quá trình oxy hoá sinh học. Xác định BOD được dùng để:
+ Tính gần đúng lượng oxy cần thiết oxy hoá các chất hữu cơ dễ phân
huỷ có trong NTBV.
+ Làm cơ sở tính toán kích thước các công trình XLNT bệnh viện.
+ Xác định hiệu suất xử lý của một số quá trình.
+ Đánh giá chất lượng nước sau khi xử lý được phép thải vào các
nguồn nước [20].
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân
huỷ hoàn toàn chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học, mà chỉ xác định lượng
oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ 20 oC trong bóng tối (để tránh hiện
tượng quang hợp ở trong nước). Chỉ số này được gọi là BOD5.
c. Chỉ số COD
Chỉ số này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ
của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD là lượng oxi cần thiết
cho quá trình oxi hoá toàn bộ các chất hữu cơ có trong mẫu nước thành CO 2
và nước.
COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ trong nước có
khả năng bị oxi hoá, nhưng hai chỉ số này khác nhau về ý nghĩa. COD cho
thấy toàn bộ chất hữu cơ có trong nước bị oxi hoá bằng tác nhân hoá học.
BOD chỉ thể hiện các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, nghĩa là các chất
hữu cơ có thể bị oxy hoá bằng vi sinh vật có ở trong nước. Do vậy chỉ số
COD luôn lớn hơn BOD và tỷ số COD/BOD bao giờ cũng lớn hơn 1, dao



×