Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ PHẪU THUẬT kết hợp FREY và BEGER TRONG điều TRỊ VIÊM tụy mạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 76 trang )

-1-

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm tụy mạn tính là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô
tụy tiến triển, không hồi phục, dần dần dẫn tới xơ hóa nhu mô tụy gây suy
giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết [34]. Tổn thương của viêm tụy mạn
bao gồm xơ hóa không đồng đều dẫn tới phá hủy không hồi phục nhu mô tụy,
hẹp hoặc giãn ống tụy. Sự xơ hóa lan tỏa làm thay đổi kích thước tụy, vôi hóa
tổ chức tụy hình thành sỏi, nang giả tụy làm suy giảm chức năng tụy. Tỷ lệ
mắc bệnh thay đổi tùy từng nước, ở Châu ÂU là 7/100 000 dân, ở châu Á là
14/100 000 dân [31]. Đây là bệnh lý thoái hóa tiến triển do nhiều căn nguyên
khác nhau. Nghiện rượu được coi là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy mạn
ở những nước phương Tây (chiếm từ 65% đến 90% các trường hợp) [45].
Điều trị viêm tụy mạn chủ yếu là nội khoa với mục đích giảm đau và làm
chậm quá trình suy tụy nội tiết và ngoại tiết gây ra do phá hủy nhu mô tụy.
Điều trị nội soi (cắt cơ thắt, lấy sỏi, dẫn lưu ống tụy…) với mục đích dẫn lưu
dịch tụy vào ống tiêu hóa. Điều trị phẫu thuật đặt ra trong trường hợp đau
không giảm bằng điều trị nội khoa, có biến chứng và nghi ngờ ung thư [25].
Các phương pháp phẫu thuật có thể kể đến như phẫu thuật Puestow - Gillesby,
phẫu thuật Partington- Rochelle, phẫu thuật cắt khối tá tụy, phẫu thuật cắt
thân đuôi tụy, phẫu thuật cắt tụy toàn bộ, phẫu thuật Frey, phẫu thuật
Beger,phẫu thuật kết hợp phương pháp Frey và Beger, phẫu thuật Izbicki….
Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger đã được
Gloor mô tả năm 2001, tác giả mới mô tả kỹ thuật chứ chưa đánh giá kết quả
điều trị [18]. Phẫu thuật được Trịnh Hồng Sơn [40] thực hiện trên 14 bệnh
nhân đầu tiên kể từ năm 2002 với kết quả không có tử vong sau mổ, bệnh
nhân sau mổ giảm đau rõ rệt, ăn ngon và lên cân, chất lượng cuộc sống cải


-2-



thiện hơn hẳn trước mổ. Phạm Hoàng Hà [20] đã thực hiện phẫu thuật trên 50
bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh
viện Việt Đức với kết quả không có tử vong trong và sau mổ, tỷ lệ biến chứng
là 6%, không có trường hợp nào bục miệng nối tụy hỗng tràng, không có
trường hợp nào phải mổ lại. Theo dõi trong 1 năm thấy phần lớn bệnh nhân
cải thiện chất lượng cuộc sống với hiệu quả giảm đau tới 97,8%. 87,2% bệnh
nhân tăng cân hoặc giữ cân, bảo tồn chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết trong
83% và 91,5% các trường hợp.
Kết hợp PT Frey và PT Beger phát huy được ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của mỗi phương pháp, kết quả gần sau mổ đã được chứng minh là rất
khả quan nhưng kết quả lâu dài còn chưa được đánh giá. Do đó, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài nghiên cứu "Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp
Frey và Beger trong điều trị viêm tụy mạn” nhằm 2 mục tiêu sau:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân
được phẫu thuật kết hợp Frey và Beger.

2.

Đánh giá kết quả xa của bệnh nhân phẫu thuật kết hợp Frey và
Beger trong điều trị viêm tụy mạn.


-3-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN


1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TUYẾN TỤY
1.1.1 Giải phẫu tuyến tụy
Tụy nằm sau phúc mạc, mật độ mềm, màu hồng xám, dài khoảng 12- 15
cm, nặng khoảng 80 gr, nằm vắt ngang cột sống thắt lưng L1- L3. Phần lớn
tụy nằm ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, một phần nhỏ ở dưới mạc treo
đại tràng ngang. Tụy được chia thành 4 phần: đầu, cổ, thân, đuôi tụy.
- Đầu tụy dài 4 cm, cao 7cm, dày 3cm, nằm tương ứng với đốt sống thắt
lưng 2, lệch phải. Đầu tụy dẹt, có 2 mặt trước sau được treo vào gan cùng tá
tràng bởi dây chằng gan tá tràng, dây chằng này là ranh giới giữa đầu tụy và
cổ tụy.
- Cổ tụy dài khoảng 1,5 - 2cm thường nằm trước đốt sống thắt lưng 1,
giữa khuyết trên và khuyết dưới. Phía trước cổ tụy được che phủ 1 phần, phía
sau là tĩnh mạch cửa được tạo nên bởi sự hợp lưu của tĩnh mạch mạc treo
tràng trên và thân tĩnh mạch lách.
- Thân tụy hình lăng trụ tam giác nằm vắt chéo từ phải sang trái, ngan
mức đốt sống thắt lưng 1, dài 10cm, cao 4 cm, dày 3cm. Mặt trước thân tụy
tiếp xúc với lá sau của hậu cung mạc nối và trước đó là dạ dày, phía sau thân
tụy là thân tĩnh mạch lách, động mạch chủ và tĩnh mạch thận trái.
- Đuôi tụy tiếp nối với thân tụy có thể dài hay ngắn, tròn hay dẹt, là phần
di động nhất của tụy. Đuôi tụy hướng tới rốn lách cùng với động mạch lách và
phần đầu tĩnh mạch lách nằm trong mạc nối lách tụy.


-4-

1.1.2 Các ống tiết của tụy
- Ống tụy chính: chạy dọc theo trục của tụy từ đuôi đến thân tụy hoặc hơi
chếch lên một chút, đến nhú tá lớn rồi cùng ống mật chủ đổ vào bóng gan tụy.
- Ống tụy phụ: tách ra ở ống tụy chính, đi chếch lên trên tới nhú tá bé ở
phần xuống của tá tràng.

1.1.3 Sinh lý tuyến tụy
Tụy là một tuyến hỗn hợp có 2 chức năng: chức năng nội tiết tiết ra
insulin và glucagon từ các tế bào Alpha và Beta thuộc tiểu đảo Langerhans,
đổ vào máu giúp điều hòa các chuyển hóa đường trong cơ thể, chức năng
ngoại tiết tiết ra dịch tụy trong đó có men trypsin, alpha chymotrypsin,
amylase, lipase. Các ống nhỏ bài tiết một lượng lớn bicacbonat hỗn hợp của
tụy đổ vào ống Wirsung, vào tá tràng qua cơ thắt Oddi.
- Tụy ngoại tiết: bài tiết khoảng 1000 ml dịch mỗi ngày. Dịch tụy là dịch
kiềm chứa nhiều bircarbonat và tất cả enzym cần cho sự tiêu hóa các chất
dinh dưỡng bao gồm: nhóm enzym tiêu hóa protein, Glucid, Lipid, acid
nucleic.
- Tụy nội tiết: Bao gồm các cấu trúc được gọi là tiểu đảo Langerhans, tiết
ra các chất: insulin, glucagon, somatostatin…
1.2. SINH LÝ BỆNH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH VIÊM TỤY MẠN
1.2.1. Sinh lý bệnh viêm tụy mạn:
Triệu chứng điển hình của viêm tụy mãn là các cơn đau bụng tái diễn.
Nguyên nhân đau được giải thích là là tăng áp lực ống tụy và trong nhu mô
tụy. Một số nguyên nhân khác cũng được đề cập như: tăng tiết dịch tụy do suy
chức năng tụy ngoại tiết, thiếu máu nhu mô tụy và viêm nhiễm quanh thần
kinh. Cuối cùng, quá trình viêm chèn ép tá tràng, đường mật cũng gây đau.


-5-

Các biến chứng tại chỗ của viêm tụy mạn gây các triệu chứng khác nhau.
Nang giả tụy hoặc khối viêm đầu tụy gây chèn ép tại chỗ như hẹp đường mật,
hẹp tá tràng, tắc ống tụy chính, chèn ép tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách.
1.2.2 Giải phẫu bệnh viêm tụy mạn:
- Đại thể: Ở giai đoạn đầu, nhìn đại thể tụy vẫn còn bình thường mặc dù
đã có các biểu hiện lâm sàng và triệu chứng. Giai đoạn sau, tụy to và cứng

hơn bình thường và ở giai đoạn muộn tụy cứng như đá.
- Vi thể: Ở giai đoạn sớm, thương tổn thường khu trú ở một hoặc một số
tiểu thùy, một số ống tuyến bị tắc bởi những lắng đọng protein.
Ở giai đoạn muộn, xơ hóa lan tỏa toàn bộ tụy với các thương tổn không
đồng đều, lắng đọng protein nhiểu hơn trong lòng ống tuyến, một số bị canxi
hóa tạo thành sỏi tụy. Lớp biểu mô ống tụy tại chỗ tiếp xúc với sỏi bị teo đi và
có xu hướng biến mất. Khi lớp biểu mô ống tuyến bị mất đi, lòng ống sẽ bị bít
tắc do xâm lấn của mô liên kết, giữa các chỗ tắc là các đoạn ống bị giãn
không đều có thể hình thành nang giả tụy. Ở giai đoạn này, toàn bộ tụy bị thay
thế bởi tổ chức xơ, cùng với hiện tượng teo các tiểu thùy thì các tế bào tiểu
đảo cũng biến mất.
1.3. Chẩn đoán viêm tụy mạn
Chẩn đoán viêm tụy mạn dựa vào tiền sử của bệnh nhân, các biểu hiện
lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa máu và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
đánh giá những thay đổi cấu trúc tụy [34].
1.3.1. Lâm sàng: Các triệu chứng của viêm tụy mạn khá nghèo nàn và ít đặc hiệu,
do đó bệnh nhân hay bị chẩn đoán nhầm dẫn tới bệnh lý muộn và biến chứng:
- Triệu chứng cơ năng:


-6-

* Đau bụng: là triệu chứng thường gặp nhất, khoảng 93-95% các trường
hợp, nhưng cũng có bệnh nhân hoàn toàn không đau bụng trong suốt quá trình
bệnh. Bệnh nhân có thể có đau bụng cơn hoặc đau bụng âm ỉ kéo dài.
Những cơn đau điển hình thường là đau dữ dội vùng thượng vị, hạ sườn
hai bên, hoặc thậm chí đau vùng ngực, đau kéo dài, lan sau lưng. Cơn đau có
thể xuất hiện sau ăn, uống rượu, sau bữa ăn nhiều protid, lipid. Bệnh nhân có
thể đau bụng âm ỉ kéo dài, bữa ăn có thể làm cho cơn đau tăng lên.
Cơ chế đau bụng trong viêm tụy mạn còn đang được tranh cãi, những giả

thuyết về đau trong viêm tụy mạn có thể bao gồm:
- Viêm mô tụy và tổ chức xung quanh tụy
- Tổn thương dây thần kinh quanh tụy
- Tăng áp lực ống tụy có thể do hẹp, do sỏi, do u…
Đau bụng là triệu chứng chính ảnh hưởng đến bệnh nhân, nếu cơn đau
kéo dài và dữ dội thì bệnh nhân có thể mất hoàn toàn khả năng lao động. Với
những bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau nhiều còn có nguy cơ nghiện thuốc.
* Gầy sút: Đa số bệnh nhân viêm tụy mạn đều có gày sút cân, ít hoặc
nhiều. Gầy sút do nhiều nguyên nhân: Đau bụng nên sợ ăn và nhịn ăn, rối
loạn tiêu hóa dẫn đến giảm hấp thu dinh dương, hậu quả của đái tháo
đường…
* Vàng da: Bệnh nhân viêm tụy mạn có thể xuất hiện vàng da sau cơn
đau, hoặc trước cơn đau song thường không kèm sốt cao rét run. Vàng da thể
hiện tình trạng tắc mật cơ giới song không đậm và không kéo dài. Trong
trường hợp bệnh nhân viêm mạn tính quanh tụy gây xơ hóa hẹp đường mật có
thể gây vàng da kéo dài, kèm ngứa, phân bạc màu, tiểu sẫm màu, gan to, túi
mật to. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh nhân có vàng da là biểu hiện
của xơ gan do rượu.


-7-

* Tiêu hóa kém: Bệnh nhân xuất hiện tiêu hóa kém do kém hấp thu mỡ,
vitamin tan trong mỡ, những nguyên tố vi lượng [11].
* Đái tháo đường: Ở bệnh nhân viêm tụy mạn có biểu hiện đái tháo
đường. Nguyên nhân là do sự phá hủy nhu mô tụy dẫn đến suy chức năng tụy
nội tiết gây thiếu insulin tiết ra từ tế bào Beta của đảo tụy [10].
- Triệu chứng thực thể: Thường nghèo nàn, hay gặp nhất là ấn đau vùng
trên rốn hoặc vùng hạ sườn. Ngoài ra có thể có các triệu chứng:
* Phì đại tuyến mang tai, thay đổi màu sắc gò má

* Sờ thấy khối vùng thượng vị tương ứng với khối hoặc nang đầu tụy
* Lách to, vàng da
1.3.2. Các xét nghiệm sinh hóa
- Amylase máu: Giá trị bình thường là 60-220U/L, ở bệnh nhân viêm tụy
mạn thì amylase máu tương đối bình thương, có thể tăng trong đợt viêm cấp
tính hay khi có biến chứng. Nếu Amylase máu tăng nhiều thì phải nghĩ đến
việc hình thành nang tụy.
- Amylase nước tiểu: Bình thường < 1000U/L. Tăng cao trong viêm tụy
cấp, viêm tụy mạn, ung thư tụy.
- Lipase máu: Bình thường là 4-12U/L.Tăng cao trong đợt viêm tụy cấp
- Đường máu: Bình thường là 3-6.Khi có cơn đau tái phát, tỷ lệ đường
máu cao ngay cả khi nhịn đói, kéo dài trong những ngày tiếp theo và trở lại
bình thường sau đó. Đường máu tăng khi có đái tháo đường.
- Mỡ trong phân: Bình thường chỉ < 7% lượng chất béo ăn vào được thải
qua phân, nếu có dấu hiệu của kém hấp thu, lượng mỡ thải qua phân sẽ cao
hơn nhiều.
- Chymotrypsin trong phân: Tương tự như mỡ trong phân, nếu bệnh nhân
có suy tụy ngoại tiết thì đây cũng là một xét nghiệm giúp chẩn đoán.
- Billirubin và phosphatase kiềm: Tăng khi có tắc mật.


-8-

1.3.3 Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đưa ra các yếu tố giúp chẩn đoán
như canxi hóa tụy, bất thường ống tụy, đầu tụy và các biến chứng của viêm
tụy mạn [21].
- X-Quang bụng không chuẩn bị:
Đây là phương pháp thăm dò được áp dụng từ khá sớm và cho đến nay
vẫn còn rất giá trị. Tư thế chụp film có thể là chụp thẳng, chụp nghiêng, chếch

phải, chếch trái. Hình ảnh thường thấy là hình canxi hóa của tụy quanh mức
L2- L3. Hình ảnh sỏi khá đa dạng, kích thước không đều, có thể tập trung, có
thể phân tán. Một số trường hợp sỏi tập trung ở vùng đầu tụy, có thể nhầm với
sỏi túi mật, hoặc nhầm với hình canxi hóa của hạch, mạch máu.
- Siêu âm:
Siêu âm là thăm dò được áp dụng rộng rãi và có vai trò quan trọng trong
thăm khám hình ảnh bệnh lý tụy. Siêu âm có thể thấy tụy khoảng 90% trường
hợp. Trong viêm tụy mạn, đầu tụy to hơn bình thường, độ cản âm tăng không
đồng nhất do xơ hóa nhu mô tụy và bờ tụy không đều.
Đặc trưng của viêm tụy mạn là tụy to không đều, kết quả của tổn thương
khu trú gây ra bởi các đợt viêm cấp. Hình ảnh sỏi tụy trên siêu âm là những
hình tăng âm có bóng cản. Siêu âm chẩn đoán sỏi tụy có độ nhậy từ 70-95%,
độ đặc hiệu là 70 - 90% [44].
- Siêu âm nội soi:
Đây là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mới, việc kết hợp đưa đầu dò
siêu âm qua ống nội soi đã giải quyết được những khó khăn mà siêu âm
truyền thống mắc phải [21]. Siêu âm nội soi đánh giá 3 mức độ viêm tụy mạn.


-9-

1. Mức độ vừa có ống tụy giãn, tăng âm của thành ống do tăng sinh
xơ, nhu mô các vùng có giảm âm nhỏ 5-8mm xen kẽ những dải nhu mô
âm đồng nhất.
2. Mức độ tiến triển với cấu trúc âm thô không đều của nhu mô tụy kèm
nón cản âm nhỏ.
3. Mức độ nặng thấy chu vi tụy không rõ do các nốt canxi hóa trong nhu
mô làm tiêu tan phần lớn chùm sóng siêu âm, ống tụy giãn có sỏi bên trong,
những nang dịch kích thước vài milimet tương ứng các ống nhánh bị giãn.
Siêu âm nội soi cũng cho phép đánh giá các cấu trúc lân cận như: huyết

khối tĩnh mạch cửa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa…
- Chup mật tụy ngược dòng qua nội soi:
Bình thường, ống tụy chính có hình dốc đứng ở đầu tụy và hơi chếch lên
hoặc nằm ngang ở thân và đuôi tụy, kích thước ống tụy chính khoàng 4mm ở
phần đầu tụy, 3 mm ở thân tụy và 2mm ở đuôi tụy [29]. Trong viêm tụy mạn,
ở giai đoạn đầu ống tụy chính vẫn bình thường kèm theo một số nhánh giãn
khu trú, có tụ đọng dịch tụy. Trong thể tiến triển, chẩn đoán khá dễ dàng với
hình ảnh ống tụy giãn có hình từng xoang nhỏ, trong ống tụy và trong các
xoang này có hình khuyết, hình hổng biểu thị sự hiện diện của những viên
sỏi, những chỗ thắt hẹp của ống.
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng:
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng là một kỹ thuật thăm dò không xâm hại ngày
càng được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý của các tạng, trong đó có
tụy. Phương pháp này có độ chính xác cao và khắc phục hạn chế của siêu âm
do xương sườn và khí trong đường tiêu hóa. Chụp cắt lớp vi tính được thực
hiện qua 2 thì: thì không tiêm thuốc phát hiện những cấu trúc tăng tỷ trọng
như sỏi hay các nút canxi hóa, thì tiêm thuốc cản quang để thấy cấu trúc mạch
máu và tổn thương có tăng sinh mạch hay vô mạch.


- 10 -

Dấu hiệu của viêm tụy mạn trên phim chụp cắt lớp vi tính là:
* Thay đổi kích thước và đường viền tụy: Giai đoạn đầu tụy bình
thường, giai đoạn muộn tụy to, lan tỏa hay khu trú. Tụy teo nhỏ biểu hiện
mức độ nặng và muộn.
* Sỏi tụy: Chụp cắt lớp vi tính là biện pháp tốt nhất phát hiện sỏi tụy với
kích thước sỏi từ 1mm, giá trị cao hơn chụp bụng không chuẩn bị và siêu âm.
Sỏi ống tụy thường thấy rõ, rải rác dọc ống tụy hay khu trú từng phần tụy.
* Dãn ống tụy: kích thước ống tụy > 5mm, và thường có thể thấy được

trong hơn 70% trường hợp.
* Các khối dịch tụ đọng: thường là những nang giả tụy.
* Biến chứng mạch máu: huyết khối tĩnh mạch lách, tĩnh mạch cửa, tĩnh
mạch mạc treo tràng trên, phồng động mạch lách.
* Hình ảnh tổn thương các tạng lân cận: Dãn đường mật và hẹp tá tràng
là những biểu hiện thường thấy trong viêm tụy mạn. Đường mật giãn đôi khi
còn kèm theo cả sỏi đường mật, sỏi túi mật.
- Chụp cộng hưởng từ:
Đây là một kỹ thuật mới cho phép thấy hình ảnh các tạng và cấu trúc
mạch máu mà không cần tiêm thuốc cản quang. Vai trò của chụp cộng hưởng
từ ngày càng tăng trong chẩn đoán bệnh lý nhiều tạng trong đó có tụy. Trên
phim chụp cộng hưởng từ có thể thấy những hình ảnh như: ống tụy giãn
không đều, nang tụy, hoại tử tụy, can xi hóa, biến chứng mạch máu…..
- Chụp mạch máu chọn lọc:
Phát hiện hình ảnh hẹp hay huyết khối tĩnh mạch lách.
- Nội soi dạ dày tá tràng: Giúp chẩn đoán phân biệt viêm loét dạ dày tá
tràng với viêm tụy mạn.


- 11 -

1.4. Phân loại bệnh lý viêm tụy mạn tính
1.4.1 Phân loại nguyên nhân gây viêm tụy mãn theo TIGAR-O
Nguyên nhân gây viêm tụy mãn được phân loại thành 6 nhóm như sau [43]:
- Nhóm 1 (Toxic- metabolic): Do nhiễm độc chuyển hóa: rượu, thuốc lá,
tăng canxi máu, tăng lipid máu, suy thận, độc tố
- Nhóm 2 (Idiopathic): tự phát, vô căn, có thể khởi phát sớm hoặc muộn
- Nhóm 3 (Genetic): Do yếu tố di truyền: di truyền nhiễm sắc thể
thường: gen Cationic Trypsinogen(đột biến codon 29 và 122). Các gen lặn,
biến đổi trên nhiễm sắc thể thường. Đột biến CFTR, SPINK1, thiếu hụt

Alpha-1-Antitrypsin.
- Nhóm 4 (Autoimmune) Do bệnh tự miễn: Viêm tụy mãn tự thân đơn
độc, Viêm tụy mãn tự miễn dạng hội chứng(Viêm tụy mãn do hội chứng
Sjogren, Viêm tụy mãn do bệnh viêm, Viêm tụy mãn do xơ gan mật tiên phát)
- Nhóm 5 (Reccurent and severe acute pancreatitis): Do viêm tụy mãn tái
diễn và nặng, viêm tụy cấp sau đợt viêm hoại tử, viêm tụy cấp tái diễn, viêm
tụy cấp do bệnh mạch máu, thiếu máu cục bộ, viêm tụy cấp do tia xạ.
- Nhóm 6 (Obstructive): Do tắc nghẽn, tụy có 2 ống dẫn, rối loạn cơ thắt
Oddi, tắc ống tụy, u nang thành tụy quanh bóng, sẹo ống tụy sau chấn thương
1.4.2 Phân loại Marseilles - Rome:
Phân loại quốc tế viêm tụy mãn năm 1988 được các nhà khoa học nhóm
họp tại Rome dựa trên phân loại được đề ra tại Marseilles [19, 37].
Phân loại Marseilles- Rome chia viêm tụy mạn thành 2 loại chính:
- Viêm tụy mạn tắc nghẽn thứ phát sau 1 tắc nghẽn mạn tính của các ống
tụy. Sự ứ trệ gây dãn ống tụy, teo nhu mô. Sự tắc nghẽn lưu thông của dịch


- 12 -

tụy do viêm nhiễm, dị dạng, xơ hóa hay u đều có thể tạo ra các thương tổn
như vậy.
- Viêm tụy mạn vôi hóa thường gặp nhất: Nguyên nhân gây viêm tụy
mạn vôi hóa có nhiều, thường là do rượu, có thể gặp viêm tụy mạn xơ hóa
gia đình, tăng canxi máu, viêm tụy mạn nhiệt đới và viêm tụy mạn không
rõ căn nguyên.
1.4.3 Phân loại theo giai đoạn:
Viêm tụy mạn có thể chia thành 4 giai đoạn:
- I: Giai đoạn tiền lâm sàng, các triệu chứng không rõ hoặc chưa có
triệu chứng.
- II: Các đợt viêm tụy cấp tái phát không có triệu chứng điển hình của

viêm tụy mạn.
- III: Các đợt tái phát với đau bụng liên tục hoặc không, cùng các biểu
hiện dãn đường mật, vôi hóa tụy trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.
- IV: Giai đoạn cuối, không có đợt cấp, đau bụng không có hoặc giảm
dần, có các biểu hiện của suy tụy nội và ngoại tiết.
1.5. Các phương pháp điều trị bệnh viêm tụy mạn
1.5.1. Điều trị nội khoa
- Bỏ rượu và thuốc lá:
80 - 90% trường hợp viêm tụy mạn có nghiện rượu và thuốc lá, do đó,
giai đoạn đầu của điều trị nội khoa là bỏ rượu và thuốc lá. Tốt nhất là kiêng
rượu vĩnh viễn. Đa số tác giả thấy là nếu bệnh nhân bỏ hẳn rượu thì kết quả
điều trị sẽ tốt hơn, dù bệnh nhân có được phẫu thuật hay không. Thuốc lá


- 13 -

cũng cần phải được bỏ. Với những trường hợp cai rượu và cai thuốc lá thì tiên
lượng của viêm tụy mạn tính sẽ tốt hơn rõ rệt.
- Chế độ ăn uống:
* Chế độ ăn giàu carbonhydrat: Đây là nguồn cung cấp năng lượng
chủ yếu của cơ thể. Bệnh nhân viêm tụy mạn tính thường có gày sút và cơ
thể suy nhược, do đó bệnh nhân cần chế độ ăn giàu carbonhydrat để bổ
sung năng lượng.
* Hạn chế thức ăn có nhiều lipid: Chế độ ăn nhiều lipid sẽ làm tăng tần
suất cơn đau và tăng nguy cơ bệnh tiến triển nặng. Các tác giả đề xuất lượng
lipid hàng ngày vào khoảng 80-100g. Lượng lipid này đủ cung cấp năng
lượng và đảm bảo sự ngon miệng của bệnh nhân, bởi đây là những bệnh nhân
cần bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng.
* Hạn chế tương đối thức ăn protid: Bệnh nhân viêm tụy mạn thường có
tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài do kém hấp thu và do đái tháo đường nên

cần duy trì một lượng protid tương đối đầy đủ. Lượng protid trong khẩu phần
ăn hàng ngày vào khoảng 80 -110g. Tuy nhiên, không nên ăn nhiều protid vì
có thể gây ra đợt cấp của viêm tụy mạn.
* Sử dụng men tụy trong trường hợp kém hấp thu: Bệnh nhân viêm
tụy mạn thường có suy tụy ngoại tiết, dẫn đến tình trạng kém hấp thu và rối
loạn tiêu hóa. Sử dụng các chất tiết của tụy để điều trị rối loạn tiêu hóa do
suy tụy ngoại tiết sẽ giúp tình trạng tiêu hóa được cải thiện. Một số tác giả
còn nhận xét khi điều trị bệnh nhân bằng chất tiết của tụy còn làm giảm đau
cho bệnh nhân.
- Giảm đau: Đa số bệnh nhân viêm tụy mạn có đau. Đối với những
trường hợp đau ở mức độ nhẹ và trung bình thì các loại thuốc giảm đau đường


- 14 -

uống thường được dùng như aspirin và nhóm anticholinergic. Nếu cơn đau dữ
dội có thể phải dùng các thuốc giảm đau có thuốc phiện (morphin), tuy nhiên
chúng lại có nguy cơ gây nghiện.
- Điều trị đái tháo đường: Khoảng 50-70% bệnh nhân viêm tụy mạn tính
có đái tháo đường.
1.5.2. Điều trị thủ thuật
- Xẻ dọc cơ oddi qua nội soi
- Nong đoạn hẹp ống tụy và đặt stent
- Lấy sỏi tụy bằng Dormia hoặc tán sỏi tụy nội soi
- Tán sỏi tụy ngoài cơ thể
- Thủ thuật cắt thần kinh tặng qua đường ngực bằng nội soi: Mục đích
giảm đau trong điều trị viêm tụy mạn hoặc ung thư tụy.
- Tiêm cồn Ethanol diệt hạch giao cảm chi phối cảm giác đau của tụy khi
tụy bị tổn thương trong viêm tụy mãn hoặc ung thư tụy.
1.5.3 Điều trị ngoại khoa

1.5.3.1 Chỉ định điều trị ngoại khoa:
- Đau kéo dài không giảm bằng các biện pháp điều trị nội khoa hoặc thủ
thuật. Vấn đề đặt ra là xác định mức độ đau, mức độ khó chịu của bệnh nhân.
- Viêm tụy mạn có biến chứng:
+ Giãn ống tụy
+ Nang giả tụy
+ Hẹp đường mật


- 15 -

+ Hẹp tá tràng
+ Hẹp đại tràng có triệu chứng
+ Chảy máu
+ Chèn ép tĩnh mạch cửa
- Chưa loại trừ được U tụy
1.5.3.2 Các phương pháp điều trị phẫu thuật
Các phương pháp điều trị phẫu thuật viêm tụy mạn hiện nay được chia
thành 4 nhóm [20]:
- PT dẫn lưu ống tụy đơn thuần: PT Puestow, PT PartingtonRocheelle….
- PT kết hợp dẫn lưu ống tụy và cắt nhu mô tụy: PT Whipple, PT Izbicki,
PT Frey…
- PT cắt bỏ nhu mô tụy đơn thuần : PT Beger, PT cắt toàn bộ tụy…
- PT giảm đau đơn thuần: PP cắt bỏ thần kinh giao cảm ngực….
Mặc dù đã có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn
nhưng chưa có một phương pháp nào được coi là lý tưởng. Lựa chọn một
phương pháp phẫu thuật phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phù hợp với đặc điểm giải phẫu bệnh của từng bệnh nhân: vị trí vôi
hóa, nang giả, tình trạng ống tụy…
- Đạt hiệu quả giảm đau lâu dài

- Giải quyết được các biến chứng của viêm tụy mạn như hẹp đường mật,
nang giả tụy, hẹp tá tràng
- Bảo tồn được chức năng tụy cả nội và ngoại tiết


- 16 -

- Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ thấp.
Điều trị viêm tụy mạn đã thay đổi nhiều trong thời gian gần đây nhờ
vào những hiểu biết mới về sinh lý, bệnh học của bệnh [12]. Điều này dẫn
tới việc giảm tỷ lệ áp dụng các phương pháp dẫn lưu ống tụy đơn thuần,
tăng tỷ lệ áp dụng những phương pháp cắt bỏ nhu mô tụy, nhất là cắt bỏ nhu
mô đầu tụy [6, 36].
* Phương pháp Duval
Phương pháp này được Duval [27] thực hiện năm 1954
Chỉ định khi hẹp một vị trí phần ngoại vi ống tụy
Kỹ thuật: Cắt đuôi tụy, cắt lách, nối ống tụy ruột non
Kết quả giảm đau không tốt, biến chứng hay gặp là viêm tụy cấp.
Hiện nay phẫu thuật này không còn được áp dụng
* Phương pháp Puestow-Gillesby
Chỉ định khi ống tụy hẹp nhiều chỗ
Kỹ thuật: Cắt đuôi tụy, cắt lách, mở dọc ống tụy chính về phía đầu tụy ít
nhất tới vị trí bó mạch mạc treo tràng trên. Nối tụy ruột theo kiểu chữ Y
Kết quả sớm với tỷ lệ giảm đau 70-90%, tỷ lệ tử vong, biến chứng thấp.
Hạn chế của phương pháp là phải cắt đuôi tụy và cắt lách, miệng nối
không rộng rãi nên hiệu quả không cao [1].
* Phương pháp Leger
Chỉ định khi có hẹp ngoại vi ống tụy
Kỹ thuật: cắt 40% tụy ngoại vi, cắt lách, mở ống tụy chính vào ruột non
ngược dòng nối tụy ruột kiểu bên bên.



- 17 -

Kết quả giảm đau không cao, phẫu thuật nặng nề vì phải cắt tụy và lách [26]
* Phương pháp Mercadier
Chỉ định khi hẹp ống tụy phần thân tụy.
Kỹ thuật: Dẫn lưu ống tụy phần thân tụy, nối tụy ruột bên bên quai chữ Y
Phương pháp dẫn lưu một phần này không được sử dụng nữa vì miệng
nối nhỏ nên sớm bị tắc lại.
* Phương pháp Partingon-Rochelle
Được Partingtion-Rochelle mô tả và áp dụng từ 1960
Chỉ định khi ống tụy chính giãn
Kỹ thuật: Mở dọc ống tụy từ đầu tới đuôi tụy, nối tụy ruột bên bên quai
chữ Y.
Ưu điểm của phương pháp này là bào tồn lách nên tránh được những
biến chứng của phẫu thuật cắt lách, đống thời miệng nối tụy ruột được thực
hiện rộng rãi nên hiệu quả giảm đau tốt và nguy cơ hẹp miệng nối thấp hơn
Kết quả giảm đau sớm là trên 80%, về lâu dài là 60%, tỷ lệ tử vong thấp
dưới 5%, theo Yakshe là 3%. Hiệu quả giảm đau sau 5 năm theo Leger là
63%, Brinton và Bradley [14]: 65%.
Đối với các di chứng về chuyển hóa thì nối tụy ruột bên bên ảnh hưởng ít
hơn so với các phương pháp có cắt nhu mô tụy. Những biến chứng liên quan
đến chức năng tụy ngoại tiết, chủ yếu là những rối loạn tiêu hóa như phân mỡ
ít bị ảnh hưởng do phẫu thuật.
Các biến chứng của sỏi tụy như chèn ép đường mật do khối viêm hay do
hẹp thực sự đòi hỏi một phẫu thuật dẫn lưu thì phương pháp này kết hợp dễ
dàng với miệng nối giữa ống mật chủ hay túi mật với tá tràng. Nang giả là



- 18 -

một trong những biến chứng thường thấy của sỏi tụy và nhiều khi chính nó là
nguyên nhân gây đau cho bệnh nhân. Vì vậy phẫu thuật nối nang với ống tiêu
hóa là rất cần thiết. Trong phẫu thuật nối tụy ruột bên –bên, thực hiện thêm
miệng nối nang tụy- ruột không có gì khó khăn. Sự phối hợp này không làm
tăng tỷ lệ tử vong, biến chứng và không làm thay đổi hiệu quả giảm đau so
với miệng nối tụy ruột đơn thuần.
* Phương pháp Bapat:
Chỉ định khi ống tụy dãn > 7 mm
Kỹ thuật: Mở dọc ống tụy chính từ đầu tới đuôi tụy, nối tụy ruột tận bên
Ưu điểm của phương pháp này là miệng nối thẳng, dẫn lưu hoàn toàn
hiệu quả, sinh lý hơn, rộng rãi nên ít hẹp miệng nối hơn [2].
* Phương pháp Whipple
Mô tả lần đầu bởi Kausch vào năm 1912, cải tiến và thực hiện bởi
Whipple từ năm 1935.
Chỉ định: Ban đầu phẫu thuật được chỉ định cho những tổn thương ác
tính vùng đầu tụy, phần thấp ống mật chủ… sau này được chỉ định cho tổn
thương lành tính, khối viêm khu trú ở đầu tụy.
Kỹ thuật: Cắt đầu tụy, khung tá tràng, cắt bán phần dạ dày,cắt quai đầu
hỗng tràng và phần thấp ống mật chủ nối dạ dày - ruột, nối tụy - ruột hoặc nối
tụy- dạ dày, nối ống mật chủ - ruột.
Kết quả: Hiệu quả giảm đau khoảng 90%, khá tốt nhất là với những tổn
thương khu trú ở vùng đầu tụy. Trước đây tỷ lệ tử vong của phương pháp này
tới 30%, hiện nay các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong còn khoảng 3-5%,
biến chứng khoàng 3%.


- 19 -


Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là có nhiều rối loạn sau mổ
như hôị chứng dumping, loét miệng nối, rối loạn dinh dưỡng và tiêu hóa sau
mổ….[13].
* Phương pháp Tranverso-Longmire
Đây là phương pháp cải tiến của phương pháp Whipple do Watson
mô tả năm 1944. Tới năm 1978 Tranverso- Longmire đã mô tả và áp dụng
kỹ thuật này.
Chỉ định: Ban đầu, phẫu thuật này được sử dụng để điều trị những tổn
thương lành tính của đầu tụy và quanh bóng valter, sau đó đây được coi là
một phương pháp chọn lựa để điều trị những bệnh lý ác tính bao gồm ung thư
tụy. Tuy nhiên với các tổn thương ác tính, nhiều tác giả cho rằng phẫu thuật
này không mang tính triệt để cao. Phương pháp này được hoàn thiện thêm vào
những năm 1989 và được áp dụng cho cả bệnh lý lành tính và ác tính.
Kỹ thuật: Cắt bỏ túi mật, ống mật chủ phần thấp, cắt bỏ tá tràng phía
dưới môn vị 2-3cm, cắt quai đầu hỗng tràng và phần đầu tụy tới eo tụy ngang
bờ trái hợp lưu lách-cửa. Nối tụy với dạ dày hoặc hỗng tràng, nối ống mậthỗng tràng, nối tá hỗng tràng [46].
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp Whipple là tránh
được các vấn đề gặp phải do cắt dạ dày.
Kết quả: Hiệu quả giảm đau khoảng 90%, tỷ lệ biến chứng khoàng 3%,
tử vong khoảng 3%.
* Phương pháp cắt bỏ kiểu Child
Do Child mô tả và thực hiện vào năm 1965.
Chỉ định với tổn thương toàn bộ tụy hoặc phẫu thuật trước đó thất bại.


- 20 -

Kỹ thuật: cắt tụy ngoại vi 95%, một phần đầu tụy được giữ lại dọc theo
khung tá tràng.
Kết quả: Hiệu quả giảm đau tốt cho 88% bệnh nhân, tăng cân ở 66% với

trọng lượng tăng trung bình 8kg, 50% có thể trở lại làm việc bình thường
hoặc gần bình thường, 51,7% có chức năng tụy nội tiết bình thường. Tỷ lệ tử
vong thấp dưới 7%, biến chứng sớm vào khoảng 20%.
* Phương pháp cắt toàn bộ tụy:
Chỉ định khi bệnh nhân đã mổ cắt đầu tụy tá tràng hay cắt tụy trái gần
toàn bộ nhưng không giảm đau.
Kỹ thuật: Cắt toàn bộ tụy kèm lách, tá tràng và phần thấp ống mật chủ,
nối dạ dày hỗng tràng, nối ống mật với hỗng tràng. Phẫu thuật có thể kết hợp
ghép tụy tự thân, các tiểu đảo tụy được phân lập rồi tiêm vào gan hoặc lách
qua đường tĩnh mạch cửa. Sau phẫu thuật, vì lấy bỏ cả tụy nội ngoại tiết nên
bắt buộc phải dùng men tụy và insulin chống đái tháo đường.
Kết quả của phẫu thuật: Theo những nghiên cứu gần đây thấy rằng kết
quả tốt của phẫu thuật này tới 80%. Tuy nhiên sau phẫu thuật bệnh nhân phụ
thuộc Insulin và có những thay đổi rõ rệt tới chức năng hấp thu và tiêu hóa
(95%) [15].
* Phương pháp Izbicki
Do Izbicki mô tả và thực hiện năm 1998.
Chỉ định khi có xơ hóa ống tụy với đường kính tối đa của ống tụy < 3mm.
Kỹ thuật: đường cắt tụy hình chữ V đủ dài cho miệng nối tụy ruột kiểu
bên bên [23].


- 21 -

* Phương pháp Hamburg
Đây là cải tiến của phương pháp cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng.
Chỉ định: Viêm tụy mạn xơ hóa hoặc vôi hóa lan tỏa.
Kỹ thuật: Cắt gần toàn bộ đầu tụy bao gồm cả mỏm móc, cắt nhu mô tụy
mặt trước thân và đuôi tụy theo đường rạch hình chữ V nối với ống tụy, nối
diện cắt tụy với quai hỗng tràng kiểu Y.

Ưu điểm của phương pháp là độ rộng của việc cắt bỏ nhu mô tụy được
điều chỉnh tùy thuộc hình thể của bệnh nhân.
* Phương pháp Frey
Được tác giả Frey mô tả vào năm 1987.
Chỉ định: Đầu tụy to, ống tụy giãn kèm sỏi tụy.
Kỹ thuật: Cắt bỏ đầu tụy một phần ở mặt trước, ống tụy được mở rộng
dọc theo thân và đuôi tụy. Nối tụy ruột quai Y [47].
* Phương pháp Beger
Được Hans Beger thực hiện lần đầu năm 1972.
Chỉ định: Viêm tụy mạn có khối viêm khu trú ở đầu tụy hoặc viêm tụy
mạn có biến chứng chèn ép do khối viêm đầu tụy: Hẹp ống mật chủ, ống tụy
chính, hẹp tá tràng, chèn ép tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
Nang giả tụy ở đầu tụy gây tắc hoặc chèn ép ống mật chủ, ống tụy chính.
Kỹ thuật: Cắt gần toàn bộ đầu tụy, bảo tồn thân và đuôi tụy, tá tràng và
dạ dày. Phẫu thuật để lại một lớp nhu mô tụy khoảng 5-8mm dọc mặt trong tá
tràng, nếu hẹp ống mật chủ thì mở và nối ống mật chủ với vành nhu mô tụy
xung quanh hoặc quai hỗng tràng được dùng để nối với tụy [3-5].


- 22 -

* Phương pháp kết hợp Frey và Beger
Phương pháp được mô tả bởi Gloor[18], được Trịnh Hồng Sơn áp dụng
từ 2002.
Kỹ thuật: Cắt gần toàn bộ đầu tụy, để lại một vạt nhu mô mỏng mặt sau
đầu tụy và mặt trong tá tràng, mở ống mật chủ và ống tụy chính vào miệng
nối ống tụy hỗng tràng về phía thân đuôi tụy một cách có hệ thống.
1.6. Kết quả các phương pháp phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn:
1.6.1 Phương pháp Duval:
Hiệu quả giảm đau của phương pháp khoảng 50%[27], tuy nhiên theo

dõi trong thời gian dài thấy tái phát đau nhiều do miệng nối nhỏ hẹp và hiện
tượng tắc nhiều chỗ trên ống tụy ở phần thân làm cho việc dẫn lưu không tốt.
1.6.2 Phương pháp Puestow - Gillesby
Hiệu quả giảm đau sớm sau mổ đạt được ở 80% bệnh nhân, tái phát đau
3-5 năm sau phẫu thuật lên tới 30%. Đau tái phát thường là do bệnh vẫn tồn
tại hoặc tái phát bệnh vùng đầu tụy.
Tại Việt Nam, phẫu thuật Puestow-Gillesby được Lê Văn Cường [1] áp
dụng trên 21 bệnh nhân viêm tụy mạn từ 1994 đến 2000, thời gian phẫu thuật
trung bình là 125.4 phút, không có tử vong sau mổ và không có biến chứng
nặng, theo dõi trung bình là 27 tháng có 64.7% bệnh nhân hết đau, 35.2%
bệnh nhân đỡ đau.
1.6.3 Phẫu thuật Partinton-Rochelle
Partington và Rochelle [33] lần đầu áp dụng kỹ thuật này trên 7 bệnh
nhân viêm tụy mạn từ 1958 đến 1959 thấy hiệu quả giảm đau sau mổ tốt, 3
bệnh nhân tái phát đau, không có tử vong. Nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu
quả giảm đau đạt được 66%-93% bệnh nhân. Nealon và Matin cho rằng


- 23 -

phẫu thuật này có tác dụng giảm đau ở 86% bệnh nhân. Theo dõi lâu dài
thấy có tới 50% bệnh nhân tái phát triệu trứng và 10%-35% không đạt được
giảm đau lâu dài.
1.6.4 Phẫu thuật cắt thân - đuôi tụy
Tỷ lệ tử vong sau mổ thấp vào khoảng 0-3.8%, tỷ lệ biến chứng 15-31%.
Sawyer và Frey thấy giảm đau tốt ở 90% số bệnh nhân theo dõi trung bình
trong 4 năm. Theo Sakorafa, trong 1 nghiên cứu trên 40 bệnh nhân thấy tác
dụng giảm đau tới 81% với thời gian theo dõi trung bình 6.7 năm. 45% và
47% bệnh nhân có suy tụy nội và ngoại tiết tương ứng sau mổ.
1.6.5 Phẫu thuật cắt tụy toàn bộ và ghép tụy tự thân

Theo nghiên cứu của Linehan cắt tụy toàn bộ trên 28 bệnh nhân thấy tỷ
lệ tử vong 3.4%, biến chứng thường gặp là nhiễm khuẩn và rò tá tràng, thời
gian nằm viện trung bình 21 ngày. Về hiệu quả giảm đau, Stone thấy giảm đau
hoàn toàn chỉ ở 27% bệnh nhân. 33% bệnh nhân cắt toàn bộ tụy tiếp tục đau
sau phẫu thuật.
Theo 1 nghiên cứu ở Minneapolis thực hiện ghép đảo tụy tự thân cho 39
bệnh nhân cắt tụy toàn bộ, 51% phụ thuộc insulin ban đầu, theo dõi sau 2-10
năm sau ghép tụy, 34% phụ thuộc insulin, không có đào thải ghép sau 2 năm.
1.6.6 Phẫu thuật Whipple
Phương pháp này nếu được thực hiện tại các trung tâm lớn thì tỷ lệ tử
vong từ 0-3%. Biến chứng sau mổ từ 14.3% -51%, hiệu quả giảm đau đạt
62%-94%, tỷ lệ suy tụy nội tiết và ngoại tiết sau mổ tương ứng là 22% và
55%. Traverso và Kozarek báo cáo tỷ lệ giảm đau sau mổ hoàn toàn đạt 76%
trong nghiên cứu trên 57 bệnh nhân với thời gian theo dõi 5 năm. Khoảng
33% bệnh nhân bị đái tháo đường sau mổ và 75% bệnh nhân phải dùng men
tụy bổ sung.


- 24 -

1.6.7 Phẫu thuật Tranverso – Longmire
Hiệu quả giảm đau trong viêm tụy mạn đạt 60-92%. Jimenez [24] tiến
hành nghiên cứu trên 72 bệnh nhân viêm tụy mạn được phẫu thuật theo 2
phương pháp cắt khối tá tụy và cắt tá tụy bảo tồn môn vị thấy giống nhau
về hiệu quả giảm đau lâu dài, đái tháo đường sau mổ và vấn đề bổ sung
men tiêu hóa.
1.6.8 Phẫu thuật Beger
Phương pháp do Beger thông báo lần đấu 1980 có tỷ lệ giảm đau đạt 8085% sau 5 năm hoặc lâu hơn. Tỷ lệ đái tháo đường phát sinh sau mổ thay đổi
từ 8-21%.
Nghiên cứu của Beger năm 1985 trên 57 bệnh nhân thấy tỷ lệ tử vong là

1.8%, biến chứng hay gặp nhất là viêm tụy cấp với tỷ lệ 15.8%. Tỷ lệ rò tụy
và áp xe trong ổ bụng là 3.6%. Theo dõi sau 2 năm thấy 85,7% bệnh nhân làm
lại được công việc cũ, 58.9% hết đau, 33,9% còn đau ít, 71% bệnh nhân tăng
cân sau mổ, 5.4% phát hiện đái tháo đường.
Kết quả gần đây hơn của Beger trên 504 bệnh nhân với thời gian theo
dõi trung bình thấy 91,3% bệnh nhân hết đau, 69% quay lại làm công việc cũ,
72% điểm chất lượng cuộc sống trong giới hạn bình thường, chức năng tụy
nội tiết cải thiện ở 11% bệnh nhân.
1.6.9 Phẫu thuật Frey
Nghiên cứu của Frey [17] trên 50 bệnh nhân từ 1985-1992 thấy không có
tử vong quanh mổ, 74,5% giảm đau tốt, 12,75% cải thiện triệu chứng đau.
Chức năng tụy nội tiết: 69% không bị đái tháo đường, 20% đái tháo đường
trước và sau mổ, ở giai đoạn sau mổ có 11% tiến triển đái tháo đường tiếp[7].
Chức năng tụy ngoại tiết được cải thiện ở một số bệnh nhân. Trong một


- 25 -

nghiên cứu khác, thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng, tỷ lệ tử vong bằng
0, biến chứng sau mổ là 22%, hiệu quả giảm đau đạt 74.5%, tỷ lệ suy tụy nội
tiết và ngoại tiết sau mổ là 11% [16]. Phẫu thuật có tác dụng giảm đau và cải
thiện chất lượng cuộc sống [39, 42].
Năm 2008, Đào Quang Minh [28] nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và kết
quả của phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mạn kèm sỏi tụy thấy tỷ lệ
biến chứng sau mổ thấp, không có tử vong sau mổ, hiệu quả giảm đau hoàn
toàn đạt 90.9%.
1.6.10 Phẫu thuật Berne
Theo các nghiên cứu, phẫu thuật Berne có tỷ lệ tử vong vào khoảng 01%, tỷ lệ biến chứng sau mổ khoàng 20-23%. Farkas thực hiện phẫu thuật
Berne trên 30 bệnh nhân, theo dõi 10 tháng, tất cả bệnh nhan đều không có
triệu chứng, không có biến chứng nặng, tăng cường chức năng tụy ngoại tiết,

chức năng tụy nội tiết không thay đổi.
Muler áp dụng phẫu thuật Berne trên 100 bệnh nhân viêm tụy mạn thấy
tỷ lệ tử vong 1%, biến chứng sau mổ 16%, thời gian theo dõi trung bình 41
tháng, 89% bệnh nhân hài lòng với phẫu thuật, 81% bệnh nhân có chức năng
tụy nôi tiết không đổi, 78% bệnh nhân phải điều trị bổ sung men tụy sau mổ,
tỷ lệ đau nhiều và đau vừa 58% trước mổ giảm còn 38% sau mổ, 74% bệnh
nhân phải dùng giảm đau trước mổ còn 48% sau mổ.
1.6.11 Phẫu thuật Izbicki [23]
Phương pháp này đạt giảm đau ở 89%, tỷ lệ tử vong sau mổ là 0%, biến
chứng sau mổ là 19.6%. Theo dõi trung bình trong 30 tháng thấy không có
trường hợp nào tử vong, tỷ lệ biến chứng là 15,4%, hết đau hoàn toàn đạt


×