Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

ĐÁNH GIÁ NHU cầu PHỤC hồi CHỨC NĂNG của TRẺ tự kỷ và kết QUẢ mô HÌNH CAN THIỆP TOÀN DIỆN CHO TRẺ tự kỷ tại TRUNG tâm PHỤC hồi CHỨC NĂNG TRẺ tàn tật THỤY AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 121 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN VĂN LÝ

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CỦA TRẺ TỰ KỶ
VÀ KẾT QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP TOÀN DIỆN CHO TRẺ TỰ KỶ
TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRẺ TÀN TẬT THỤY AN

LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA II

Hà Nội, năm 2014


B Y T
TRNG I HC Y H NI

TRN VN Lí

ĐáNH GIá NHU CầU PHụC HồI CHứC NĂNG CủA TRẻ Tự
Kỷ
Và KếT QUả MÔ HìNH CAN THIệP TOàN DIệN CHO
TRẻ Tự Kỷ
TạI TRUNG TÂM PHụC HồI CHứC NĂNG TRẻ TàN TậT
THụY AN

CHUYấN NGNH: PHC HI CHC NNG
M S: CK 62.72.43.01

LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II


Ngi hng dn khoa hc:
PGS. TS. V TH BCH HNH


Hà Nội, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới: Đảng ủy, Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo, Trường Đại học Y Hà Nội đã
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Đặc biệt các thầy cô giáo bộ môn
PHCN của nhà trường:
- PGS. TS Cao Minh Châu, Chủ nhiệm bộ môn PHCN Trường Đại học Y
Hà Nội, Phó giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai,
- PGS. TS. Vũ Thị Bích Hạnh, Phó chủ nhiệm bộ môn PHCN Trường
Đại học Y Hà Nội, là cô giáo trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu, tận tình chỉ
bảo để tôi hoàn thành luận văn này.
- PGS. TS. Phạm Văn Minh, Phó chủ nhiệm bộ môn PHCN, Trường Đại
học Y Hà Nội.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn:
- Tập thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật
Thụy An đã đảm nhiệm công việc giúp tôi trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu.
- Tập thể các bác sỹ, KTV Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai.
- Lãnh đạo các bệnh viện khu vực, trường học, gia đình bệnh nhân đã
thực hiện nghiên cứu và cung cấp các số liệu quý giá để tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Văn Lý

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ

Trần Văn Lý


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABA
CARS

Phân tích hành vi ứng dụng (Applied Behaviour Analysis)
Thang cho điểm tự kỷ ở trẻ em (The Childhood Autism

DSM-IV

Rating Scale)
Sổ tay Chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần của Hoa
Kỳ - Tái bản lần 4 (Diagnostic and Statistical Manual of

ESDM
GDĐB
KTV
M-CHAT 23


Mental Disorders - Forth Edition)
Mô hình can thiệp sớm Denver (Early Start Denver Model)
Giáo dục đặc biệt
Kỹ thuật viên
Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ trẻ nhỏ có sửa đổi (Modified

PHCN

Check-list Autism in Toddlers)
Phục hồi chức năng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. DỊCH TỄ HỌC CỦA TỰ KỶ.................................................................3
1.1.1. Tỷ lệ mắc tự kỷ trên thế giới............................................................................................................3
1.1.2. Tỷ lệ mắc tự kỷ ở Việt Nam..............................................................................................................3

1.2. PHÁT HIỆN SỚM VÀ CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ.....................................4
1.2.1. Các thể của tự kỷ.............................................................................................................................4
1.2.2. Phát hiện sớm và chẩn đoán tự kỷ..................................................................................................6

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP TỰ KỶ HIỆN NAY.....................7
1.3.1. Các phương pháp y - sinh học..........................................................................................................7
1.3.2. Các phương pháp tâm lý - giáo dục...............................................................................................12

1.4. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN TRONG CAN THIỆP TỰ KỶ....................17
1.4.1. Nguyên tắc can thiệp.....................................................................................................................17

1.4.2. Chương trình can thiệp..................................................................................................................18
1.4.3. Các kỹ thuật cơ bản được áp dụng................................................................................................18
1.4.4. Mô hình can thiệp..........................................................................................................................19

1.5. THÔNG TIN VỀ KHU VỰC DÂN CƯ BA VÌ VÀ TRUNG TÂM
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRẺ TÀN TẬT THỤY AN.............................21
1.5.1. Giới thiệu địa điểm, dân cư, dịch vụ y tế và PHCN........................................................................21
1.5.2. Nhu cầu PHCN của trẻ tự kỷ ở khu vực Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An........21
1.5.3. Các cơ sở PHCN cho trẻ tự kỷ tại khu vực Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An....22
1.5.4. Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An.......................................................................22

1.6. CÁC NGHIÊN CỨU HIỆN NAY VỀ NHU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP
CAN THIỆP TỰ KỶ....................................................................................25
1.6.1. Nghiên cứu trên thế giới................................................................................................................25
1.6.2. Nghiên cứu ở Việt Nam.................................................................................................................26

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............28
2.1. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................28
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................................................28
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................................................28
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................................................................29

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................30
2.2.1. Đánh giá nhu cầu phục hồi chức năng của trẻ tự kỷ.....................................................................30
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu kết quả can thiệp toàn diện tại Trung tâm Thụy An.............................30
2.2.3. Đánh giá kết quả mô hình can thiệp toàn diện trẻ tự kỷ...............................................................34
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu................................................................................................................35
2.2.5. Xử lý số liệu....................................................................................................................................35
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................................................35


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................37
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU...........................37
3.1.1. Tuổi và giới.....................................................................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm gia đình trẻ tự kỷ...........................................................................................................37


3.1.3. Thông tin về quá trình phát hiện khuyết tật..................................................................................39
3.1.4. Thái độ chấp nhận khuyết tật ở cha mẹ........................................................................................40

3.2. NHU CẦU CỦA TRẺ TỰ KỶ VÀ GIA ĐÌNH....................................40
3.2.1. Ý kiến của cha mẹ về việc can thiệp cho trẻ tự kỷ.........................................................................40
3.2.2. Thông tin về dịch vụ hỗ trợ trẻ của khu vực Sơn Tây - Ba Vì.........................................................47
3.2.3. Những khó khăn trong hỗ trợ trẻ..................................................................................................50
3.2.4. Các đề xuất của các đối tượng nghiên cứu (phỏng vấn sâu)........................................................51

3.3. SỰ TIẾN BỘ CỦA TRẺ SAU CAN THIỆP TOÀN DIỆN..................53
3.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.........................................................................................53
3.3.2. Đánh giá kết quả can thiệp về hành vi định hình..........................................................................53
3.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp về ngôn ngữ.......................................................................................54
3.3.4. Đánh giá kết quả can thiệp về tương tác xã hội............................................................................54
3.3.5. Đánh giá kết quả can thiệp về các dấu hiệu rối loạn phát triển khác...........................................55
3.3.6. Đánh giá kết quả can thiệp chung theo thang điểm Gilliam.........................................................55

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..............................................................................56
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................56
4.1.1 Tuổi và giới:.....................................................................................................................................56
4.1.2. Đặc điểm gia đình trẻ tự kỷ...........................................................................................................57

4.2. NHU CẦU CỦA TRẺ TỰ KỶ VÀ GIA ĐÌNH....................................58
4.2.1. Tiếp cận thông tin của các đối tượng nghiên cứu: cha mẹ/ nhân viên/ lãnh đạo y tế - mầm non

.................................................................................................................................................................58
4.2.2. Về các dịch vụ hỗ trợ trẻ................................................................................................................61
4.2.3. Chất lượng dịch vụ hiện tại............................................................................................................63
4.2.4. Những khó khăn trong hỗ trợ trẻ..................................................................................................63
4.2.5. Các đề xuất của các đối tượng nghiên cứu...................................................................................64

4.3. SỰ TIẾN BỘ CỦA TRẺ SAU CAN THIỆP TOÀN DIỆN..................67
4.3.1. Sự cải thiện hành vi định hình ở thời điểm 1-3-6 tháng................................................................67
4.3.2. Sự cải thiện kỹ năng ngôn ngữ ở thời điểm 1-3-6 tháng...............................................................68
4.3.3. Sự cải thiện kỹ năng xã hội ở thời điểm 1-3-6 tháng....................................................................68
4.3.4. Sự cải thiện về các dấu hiệu rối loạn phát triển khác ở thời điểm 1-3-6 tháng............................69
4.3.5. Sự cải thiện chung ở thời điểm 1-3-6 tháng..................................................................................69

KẾT LUẬN.....................................................................................................71
KIẾN NGHỊ....................................................................................................72
.........................................................................................................................78
.......................................................................................................................102
.......................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH ẢNH



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
“Tự kỷ là một chứng trong nhóm rối loạn phát triển lan tỏa, ảnh
hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến
hành vi, kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội ” (Hội nghị toàn quốc về tự kỷ
ở Mỹ, 1999).
Do những khiếm khuyết nặng nề về phát triển, trẻ tự kỷ gặp nhiều khó
khăn trong quá trình hòa nhập xã hội. Tự kỷ không chỉ là gánh nặng cho bản
thân trẻ mà còn để lại những hậu quả nặng nề cho gia đình trẻ và cộng đồng.
Được mô tả đầu tiên từ năm 1943 bởi Kanner nhưng mãi tới gần đây, từ
những năm 90 của thế kỷ trước, tự kỷ mới được mô tả một cách đầy đủ. Do
vậy, còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng trong cơ chế bệnh sinh, nguyên tắc can
thiệp và các kỹ thuật áp dụng. Ở Việt Nam tự kỷ mới được đề cập trong
những năm gần đây. Trên thực tế số lượng trẻ tự kỷ được phát hiện tăng rất
nhanh. Hiện chưa có một số liệu thống kê cụ thể tỷ lệ trẻ tự kỷ trong cả nước,
theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ đến khám tự kỷ
năm 2007 so với năm 2000 tăng 50 lần và số lượng trẻ điều trị tự kỷ tăng lên
33 lần [1]. Tự kỷ đang trở thành một nỗi lo của rất nhiều cặp vợ chồng trẻ và
các bậc cha mẹ. Một khi trẻ được chẩn đoán tự kỷ, cha mẹ hoang mang,
thường không biết gặp ai và đưa trẻ đến đâu để được hỗ trợ tốt nhất. Hiện nay
tại các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục nhà nước hoặc tư thục chưa có mô hình can
thiệp nào cho trẻ một cách toàn diện và hiệu quả nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu can thiệp cho trẻ tự kỷ, hệ thống trường, lớp,
trung tâm can thiệp cho trẻ tự kỷ trong những năm gần đây cũng được thành
lập một cách tự phát rất nhiều. Tuy nhiên, các cơ sở can thiệp cho trẻ tự kỷ
còn tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, đông dân cư và số lượng chưa
nhiều, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, hầu hết các cơ sở phải thuê nhà ở để mở
lớp, do vậy không đủ điều kiện đáp ứng được nhu cầu can thiệp cho trẻ tự kỷ.



2

Bên cạnh đó công tác quản lý chuyên môn của các cơ sở chưa có hệ thống,
năng lực chuyên môn còn hạn chế, chi phí dịch vụ can thiệp cho trẻ tự kỷ
còn khá cao, nên rất nhiều trẻ tự kỷ không được tiếp cận với các dịch vụ
can thiệp này.
Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, có chức năng nhiệm vụ: chăm sóc, nuôi dưỡng,
PHCN, giáo dục đặc biệt, hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật của
các tỉnh, thành phía Bắc Việt Nam. Trung tâm nằm trên xã Thụy An thuộc khu
vực Sơn Tây - Ba Vì, Hà Nội. Trung tâm đã tiếp nhận khám, tư vấn và PHCN
cho trẻ tự kỷ từ năm 2010.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá nhu cầu phục hồi chức năng
của trẻ tự kỷ và kết quả mô hình can thiệp toàn diện cho trẻ tự kỷ tại
Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá nhu cầu phục hồi chức năng của trẻ tự kỷ đến khám tại
Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An.
2. Đánh giá kết quả mô hình can thiệp toàn diện cho trẻ tự kỷ tại Trung
tâm Phục hồi chức năng Thụy An.


3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. DỊCH TỄ HỌC CỦA TỰ KỶ
1.1.1. Tỷ lệ mắc tự kỷ trên thế giới
Giữa thập kỷ 60 của thế kỷ XX tại Anh đưa ra tỷ lệ mắc tự kỷ ở trẻ em
là 1/2000 (Lotter, 1966) [2].
Các nghiên cứu gần đây cho biết tỷ lệ mắc tự kỷ khá cao trong dân số,

khoảng 58 đến 60 trẻ tự kỷ trên 10.000 trẻ sinh ra. Theo thống kê chung của
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật của Hoa kỳ, tỷ lệ rối loạn phổ tự kỷ (Autism
spectrum disorders-ASD) ở trẻ em tăng nhanh: 3- 4/10.000 (1980), 1020/10.000 (1990); 62,6/10.000(2001); 1/150 (2007) và 1/110 (2009) trẻ sinh
sống; theo hội tự kỷ Mỹ (2009) cứ 70 trẻ trai sinh ra 1 trẻ mắc tự kỷ. Tỷ lệ
hiện mắc tự kỷ năm 2009 tăng 172% so với những năm 1990 [3], [4].
Tại Anh, theo một nghiên cứu dịch tễ của Baird và cộng sự (2000) cho
biết tỷ lệ trẻ tự kỷ khoảng 30,8/10.000 trẻ tự kỷ điển hình [5].
Tỷ lệ hiện mắc tự kỷ tại Hàn Quốc khá cao: Young shin Kim và cộng
sự nghiên cứu cứ 55.000 trẻ từ 7 đến 12 tuổi tại Hàn Quốc thấy tỷ lệ mắc tự
kỷ ở nhóm này là 1/38 trẻ (2,6%) [6].
1.1.2. Tỷ lệ mắc tự kỷ ở Việt Nam
Tại Việt nam chưa có con số thống kê chính thức về tỷ lệ trẻ tự kỷ, theo
Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự 2012 [1] cho thấy tỷ lệ hiện mắc tự kỷ
ở trẻ em từ 18 tháng đến 24 tháng tuổi là 0,46% (điều tra trong 6.583 trẻ ở
Tỉnh Thái Bình). Tỷ lệ mắc tự kỷ tăng theo giới hạn tuổi của đối tượng khảo
sát. Về giới, tỷ lệ trẻ trai/ gái là 6,4/1. Còn theo Đinh Thị Hoa [7], tỷ lệ mắc tự
kỷ giữa trẻ trai và gái là 4,9/1. Như vậy, trẻ bị tự kỷ chiếm tỷ lệ nhiều hơn ở
trẻ trai.


4

1.2. PHÁT HIỆN SỚM VÀ CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ
1.2.1. Các thể của tự kỷ
Theo phân loại của Hội Tâm thần Mỹ [8], có 5 chứng thuộc nhóm rối
loạn phát triển lan tỏa kiểu tự kỷ, hay “phổ tự kỷ”, bao gồm: Hội chứng
Asperger, Chứng tự kỷ điển hình, Hội chứng Rett, Hội chứng thoái triển tuổi
thơ, Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu khác.
* Hội chứng Asperger: Hội chứng này được thầy thuốc nhi khoa người
Áo tên là Hans Asperger mô tả đầu tiên năm 1944. Bệnh nhi thường có năng

lực trí tuệ tương đối bình thường. Thể này còn gọi là “tự kỷ thông minh”, trẻ
có một số điểm đặc trưng của tự kỷ sau:
- Khiếm khuyết về xã hội: Thiếu giao lưu xã hội, kết bạn, chia sẻ.
- Khiếm khuyết về kỹ năng giao tiếp tinh tế: Trẻ nói lưu loát nhưng có
khó khăn về hội thoại, kém khả năng sử dụng kỹ năng không lời.
- Trẻ có những quan tâm đặc biệt, bất thường cả về cường độ và độ tập
trung, có ưu thế các cử động định hình cố định.
* Chứng tự kỷ điển hình:
Năm 1911, bác sĩ tâm thần người Thụy sỹ Engen Bleuler đã cho rằng tự
kỷ có thể là hậu qủa thứ phát của bệnh tâm thần [8]. Hội chứng tự kỷ thực sự
được công nhận vào năm 1943, khi Leo Kanner (1894 - 1981), một bác sĩ tâm
thần người Hoa kỳ mô tả một cách rõ ràng và khoa học. Ông đã mô tả: trẻ tự
kỷ thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với người khác; cách chọn lựa các
thói quen hàng ngày rất giống nhau về tính tỉ mỉ và kỳ dị; không có ngôn
ngữ hoặc ngôn ngữ thể hiện sự bất thường rõ rệt; rất thích xoay tròn các đồ
vật và thao tác rất khéo... Trẻ tự kỷ có những khó khăn đặc trưng như: hành
vi hoặc phát ngôn định hình, mối quan tâm bất thường vào một vật; phát
triển và sử dụng ngôn ngữ kém; không biết chơi, kết bạn và duy trì quan hệ
với mọi người.


5

Rối loạn phổ tự kỷ có ba nhóm dấu hiệu lâm sàng chính:
Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội: Không đáp ứng khi gọi
tên, không giao tiếp bằng mắt, không chỉ tay vào vật, thích chơi một mình ,
không biết tuân thủ luật chơi, thiếu chia sẻ sự quan tâm thích thú, không biết
thể hiện tình cảm…
Khiếm khuyết về chất lượng giao tiếp: Trẻ không nói hoặc nói rất ít, sử
dụng ngôn ngữ trùng lặp, nhại lời hoặc nói những âm vô nghĩa, không biết bắt

chước âm thanh hoặc nếu có thể nói được thì khó khăn khi khởi xướng hoặc
duy trì hội thoại.
Hành vi bất thường: Bận tâm bao trùm, thích thú mang tính định hình
bất thường cả về cường độ và độ tập trung; bị cuốn hút không cưỡng lại được
bằng các cử động nghi thức; Cử động chân tay lặp lại hoặc rập khuôn; Bận
tâm dai dẳng với những chi tiết của đồ vật.
* Hội chứng Rett:
Bệnh lý này khá hiếm gặp, chỉ gặp ở trẻ gái từ 6 đến 18 tháng. Trẻ có
thời kỳ phát triển gần như bình thường sau đó xuất hiện các triệu chứng thoái
triển và khác biệt hoàn toàn tự kỷ. Não và đầu không phát triển nữa, trẻ bị
chậm phát triển về trí tuệ và xã hội ngày càng nặng. Trẻ không nói được, mất
thăng bằng và hay bị co giật. Sự khác biệt với tự kỷ: thoái triển cả ngôn ngữ,
vận động, trí tuệ chậm nặng.
* Hội chứng thoái triển tuổi thơ:
Rất ít trẻ bị tự kỷ được chẩn đoán là hội chứng thoái triển tuổi thơ, tỷ lệ
hội chứng này khoảng 2/100.000 trẻ. Trẻ phát triển về giao tiếp, xã hội hầu
như bình thường tới 3 - 4 tuổi, sau đó thoái triển, khác với tự kỷ ở điểm sau:
- Bị khiếm khuyết nặng về giao tiếp, vận động và quan hệ xã hội.
- Trẻ còn bị mất kiểm soát đại tiểu tiện, động kinh và chậm phát triển trí
tuệ nặng.


6

* Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu khác:
Bao gồm tất cả những trường hợp không phải những bệnh lý trên. Trẻ
cũng bị rối loạn về tương tác xã hội, giao tiếp và hành vi:
- Khiếm khuyết một trong ba kỹ năng trên quá nhẹ để chẩn đoán nhưng
quá nặng để xếp vào bệnh lý nhẹ hơn (được coi là tự kỷ nhẹ).
- Xuất hiện sau 30 tháng tuổi.

- Là sự xếp loại nhất thời khi các dấu hiệu quyết định, các khiếm
khuyết gợi ý dạng khuyết tật khác như: loạn thần, loạn ngữ nghĩa.
1.2.2. Phát hiện sớm và chẩn đoán tự kỷ
* Dấu hiệu phát hiện sớm tự kỷ:
5 dấu hiệu báo động tự kỷ của Viện Hàn lâm Thần kinh học của Mỹ,
đó là những trẻ:
1) Không bi bô, không biết dùng cử chỉ, dấu vào khoảng 12 tháng
2) Không biết nói từ đơn lúc 16 tháng
3) Không biết đáp lại khi được gọi tên
4) Không tự nói được câu có hai từ lúc 24 tháng
5) Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội vào bất kỳ độ tuổi nào.
Những trẻ có các dấu hiệu kể trên có nguy cơ cao bị tự kỷ. Cha mẹ,
giáo viên cần đưa trẻ tới các chuyên gia để được khám và xác định.
* Chẩn đoán xác định hội chứng tự kỷ:
Nhờ công cụ trắc nghiệm DSM-IV của Mỹ năm 1994. Một trẻ sẽ được
chẩn đoán là tự kỷ khi có ít nhất 6 dấu hiệu từ mục (I)(II)(III) trong đó ít nhất
có 2 dấu hiệu từ mục (I); 1 dấu hiệu từ mục (II) và 1 dấu hiệu từ mục (III).
Tổng số phải có ít nhất 6/12 dấu hiệu mới chẩn đoán được là tự kỷ.
I. Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội: có ít nhất 2 trong các dấu
hiệu sau:
a) Khó khăn sử dụng ngôn ngữ không lời
b) Khó khăn trong việc kết bạn với trẻ cùng lứa tuổi


7

c) Không biết chia sẻ quan tâm thích thú
d) Thiếu quan hệ xã hội hoặc thể hiện tình cảm
II. Khiếm khuyết chất lượng giao tiếp: có ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
a) Chậm hoặc không phát triển kỹ năng nói so với tuổi, không tự biểu đạt

nội dung giao tiếp.
b) Đối với trẻ nói được tương đối, lại có khó khăn trong việc khởi xướng
hoặc duy trì hội thoại.
c) Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp, rập khuôn hoặc ngôn ngữ lặp.
d) Thiếu kỹ năng chơi đa dạng, giả vờ, bắt chước mang tính xã hội phù
hợp với tuổi.
III. Có hành vi bất thường: Có ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
a) Bận tâm bao trùm, thích thú mang tính định hình bất thường cả về
cường độ và độ tập trung.
b) Bị cuốn hút không cưỡng lại được bằng các cử động, nghi thức.
c) Cử động chân tay lặp lại hoặc rập khuôn.
d) Bận tâm dai dẳng với những chi tiết của vật.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP TỰ KỶ HIỆN NAY
Do tự kỷ là chứng rối loạn phát triển lan tỏa, trẻ bị khiếm khuyết nhiều
kỹ năng phát triển, nên hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận trong điều trị và
can thiệp. Những phương pháp này được thực hiện tại các cơ sở khác nhau
như: bệnh viện, trung tâm giáo dục đặc biệt, trung tâm PHCN hoặc được
triển khai tại nhà. Chúng tôi điểm qua một số phương pháp đó.
1.3.1. Các phương pháp y - sinh học
Phương pháp chăm sóc, giáo dục, trị liệu cho trẻ dựa trên khuynh
hướng xem tự kỷ là một dạng khó khăn về mặt thể chất. Với quan điểm này
những nhân tố được xem xét là những tổn thương của não bộ, động kinh, khó


8

khăn về nghe và nhìn, suy giảm hệ miễn dịch, tiêu hoá… Do vậy các chương
trình chăm sóc, trị liệu tập trung vào thuốc và chế độ ăn kiêng, vật lý trị liệu…
* Sử dụng hóa dược:
Điều đầu tiên muốn nói là thuốc không nhằm chữa hết chứng tự kỷ vì

chưa có thuốc đặc trị, thuốc chỉ dùng để chữa triệu chứng. Trong khi sử dụng
thuốc, các bác sĩ nhắm tới trị liệu làm giảm các triệu chứng: tính hiếu động,
kém chú ý, hành vi rập khuôn, hành vi tự hủy hoại, hung hăng, lo lắng quá độ,
lầm lì, khó ngủ. Haloperidol, thuốc chống loạn thần, với liều từ 0,5 tới 4
mg/ngày. Thuốc có tác dụng làm giảm tính lầm lì khép kín và hành vi rập
khuôn (Campbell, 1983). Fenfluramine, thuốc kháng serotonin (Levontal,
1993). Naltrexone, thuốc kháng opiate, có tác dụng giảm tăng động, cải thiện
quan hệ xã hội (Campbell 1993; Henman 1991; Kalmen 1995).
Clomipvamine, thuốc ức chế thu hồi 5 - HT, có tính chất chống ám ảnh, tác
dụng làm giảm các hành vi mang tính nghi thức ám ảnh, hành vi định hình,
gây hấn và xung động xã hội, cải thiện quan hệ xã hội. Fluoxetine, một chất
ức chế thu hồi 5 - HT khác, cũng làm giảm triệu chứng chung của tự kỷ
nhưng lại gây tác dụng phụ: tăng động, ăn không ngon, mất ngủ (Cook 1992).
Ngoài ra vitamine B6 và magnesium cũng được sử dụng trong trị liệu trẻ tự
kỷ… Tuy nhiên hiện nay chưa có loại thuốc nào đặc trị cho trẻ tự kỷ. Các
thuốc trên chỉ để hỗ trợ trị liệu những triệu chứng đơn lẻ, riêng biệt trong hội
chứng tự kỷ.
* Giải độc hệ thống:
Có giả thuyết cho rằng trẻ bị tự kỷ do nhiễm độc thuỷ ngân, trong thuốc
tiêm phòng cho trẻ đặc biệt là thuốc tiêm phòng viêm gan B có chứa một hàm
lượng thuỷ ngân cao, hệ thống giải độc của con người là gan, gan của trẻ sơ
sinh chưa sinh ra mật thì trẻ đã được tiêm phòng viêm gan B do vậy lượng
độc tố thuỷ ngân không được bài chế ra ngoài. Ngoài ra, trẻ còn có thể bị
nhiễm độc trong bào thai do mẹ bị nhiễm độc thuỷ ngân. Theo nhiều nghiên


9

cứu khẳng định thuỷ ngân là một độc tố đối với hệ thần kinh của con người.
Theo giả thuyết cho rằng thuỷ ngân là một trong những yếu tố phát bệnh tự

kỷ. Bên cạnh đó cũng có giả thuyết cho rằng trẻ tự kỷ có trục trặc về hệ tiêu
hoá nên việc hấp thu các chất dinh dưỡng của trẻ có vấn đề và do vậy một số
trẻ có phản ứng với một số loại thức ăn.
Xuất phát từ giả thuyết trên, nhóm bác sĩ tại Mỹ đã nghiên cứu và áp
dụng phương pháp giải độc thuỷ ngân. Theo phương pháp này trẻ được xét
nghiệm để tìm loại độc tố và tỷ lệ một số chất trong cơ thể trẻ bằng cách phân
giải nước tiểu của trẻ trong 24 giờ. Dựa vào kết quả thu được người ta cho trẻ
uống thuốc với các loại keo đặc biệt cho từng độc tố, khi chất keo đặc biệt
này vào cơ thể nó sẽ kết hợp với độc tố thành một hỗn hợp chất được thải ra
ngoài. Ngoài ra việc xét nghiệm sẽ cho biết kết quả một số dưỡng chất cần bổ
sung hay giảm tải theo cách chữa trị bằng chế độ dinh dưỡng. Theo phương
pháp này trẻ được chữa trị trong vòng 4 tháng và cũng có những kết quả trên
một số trẻ như: trẻ bớt hung hăng, tăng cường khả năng miễn dịch nên trẻ ít bị
bệnh hơn. Mặc dù cũng có một số kết qủa trên một số trẻ và phương pháp này
cũng được một số phụ huynh theo đuổi, tuy nhiên chưa có bằng chứng khoa
học chứng minh giả thuyết trên.
* Ăn kiêng:
Có giả thuyết cho rằng trẻ bị tự kỷ là do trẻ bị rối loạn một số tuyến nội
tiết trong cơ thể, thiếu sinh tố, và bị dị ứng với một số chất từ bên ngoài đưa
vào cơ thể. Theo một số tác giả của giả thuyết này trẻ tự kỷ cần được kiểm
soát chặt chẽ những thành phần hóa học của những chất cung cấp cho cơ thể.
Do đó, ăn kiêng là biện pháp đưa lên hàng đầu của phương pháp này. Các chất
mà các tác giả đưa ra là: sữa và các sản phẩm làm từ sữa, đường, bột mì…
Đây vẫn được coi là giả thuyết vì chưa có một công trình khoa học nào được
khẳng định chắc chắn về vấn đề này.


10

* Vật lý trị liệu:

Phương pháp này nhằm giúp trẻ hoạt hóa một số cơ quan vận động
không được hoạt động hoặc hoạt động kém ở trẻ tự kỷ. Trong sinh hoạt hằng
ngày, có nhiều cơ quan vận động của trẻ hoạt động bình thường, nhưng trẻ tự
kỷ không muốn vận động cơ quan đó do tính tự kỷ quy định; vật lý trị liệu là
cách tốt nhất giúp trẻ hoạt hóa các cơ quan này. Các hoạt động vận động của
trẻ thường gặp khó khăn là: vận động chéo của chân và tay, vận động của cơ
quan phát âm, các vận động tinh của đôi bàn tay và có những trẻ gặp khó
khăn cả trong vận động thị giác khi tri giác các sự vật và hiện tượng trong thế
giới. Vật lý trị liệu còn giúp loại bỏ những hành vi định hình đặc trưng của trẻ
tự kỷ, thay vào đó là sự tăng cường các hành vi tích cực, phù hợp với hoàn
cảnh, với hoạt động xã hội của bản thân trẻ tự kỷ.
* Bấm huyệt:
Theo định nghĩa của Bộ Y tế Nhật Bản, bấm huyệt là thủ thuật dùng
ngón tay cái, các ngón khác và lòng bàn tay, với sự trợ giúp của dụng cụ bất
kỳ (cơ học hay loại khác) để tạo áp lực trên da bệnh nhân. Mục đích là điều
chỉnh các rối loạn chức năng, tạo hưng phấn, duy trì sức khỏe và điều trị một
số bệnh đặc thù. Phương pháp được áp dụng nhiều cho những trẻ tự kỷ tại
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Việt Nam.
* Oxy cao áp (hyperbaric oxygen - HBO):
Đây là một điều trị y học trong đó bệnh nhân được đặt trong môi trường
ô-xy tinh khiết gần như 100% với áp lực lớn hơn 1,4 atmosphere. Ngoài hô
hấp, lượng ô-xy thấm qua da và hòa tan trong huyết tương sẽ tăng 22 - 30 lần
so với ô-xy trong máu người bình thường. Ô-xy cao áp vừa có tác dụng điều
trị, vừa có tác dụng điều dưỡng. HBO có hai tác dụng làm giảm kích thước
những bóng khí gặp trong những bệnh tắc mạch như: bệnh giảm áp, hoại thư
hay gia tăng ô-xy ở tất cả các mô trong cơ thể. Nếu cho bệnh nhân thở ô-xy
nguyên chất ở áp suất 3 atmosphere thì lượng ô-xy hòa tan trong máu sẽ lớn


11


hơn trên 20 lần so với bình thường. Phương pháp này đang được điều trị trẻ tự
kỷ khá phổ biến ở TP. Hồ Chí Minh nhưng không có bằng chứng rõ ràng về
tác dụng của nó đến cải thiện tình trạng của trẻ.
* Phương pháp OT (Occupational Therapy - Hoạt động trị liệu):
Do trẻ tự kỷ gặp khó khăn trong việc nhận thức bản thân và phối kết
hợp cảm giác vận động. Hoạt động trị liệu hỗ trợ cho trẻ tự kỷ có khó khăn
trong các giác quan, vận động, cơ lực và các kỹ năng thăng bằng. Giúp trẻ
tăng khả năng tập trung chú ý, ngôn ngữ, nhận thức và quan hệ xã hội. Các kỹ
thuật massage và cho trẻ chơi trên bạt lò xo, bóng cao su to, bể bơi, đi bộ,
nhảy dây, chui vòng, giúp việc nhà, làm vườn, tưới cây, vệ sinh môi trường…
tất cả những hoạt động này được dùng để giúp trẻ phát triển nhận thức, tư
duy, sự tập trung và sự phối hợp các bộ phận của cơ thể trong các cách khác
nhau. Phương pháp này nếu vận dụng tại gia đình, các bậc cha mẹ nên đưa
vào trong các hoạt động cho trẻ như: lau nhà, xách nước, tưới cây, tắm rửa
(cho trẻ chơi trong bồn tắm).
* Vận động thô:
Là hình thức trị liệu dễ làm và đơn giản, với mục đích tăng cường khả
năng hoạt hoá các hành vi, nâng cao thể lực, củng cố các hành vi tích cực,
giảm thiểu các hành vi tiêu cực, nâng cao khả năng tập trung chú ý, là giai
đoạn cần thiết trước khi thực hiện chương trình giáo dục đặc biệt.
* Thể dục:
Chương trình này tạo cho trẻ bắt chước, cùng hoạt động với bạn bè, sự
tương tác qua lại, hình thành những nhận thức xã hội, tăng cường thể lực, hỗ
trợ tốt cho giáo dục đặc biệt.
Ngoài ra còn các phương pháp khác như: Massage, châm cứu… cũng
được sử dụng trong trị liệu trẻ tự kỷ.


12


* Quang âm trị liệu:
Đây là phương pháp được dùng cho nhiều dạng khuyết tật như: Khó
khăn về học, Down, tăng động giảm tập trung… Năm 1992 tại Luân Đôn
thành lập cơ sở trị liệu chủ yếu bằng phương pháp này. Trẻ được tiến hành trị
liệu một chương trình căn bản gồm 20 buổi. Phương pháp này nhằm kích
thích các trung khu cảm giác trong não, cải thiện cảm nhận thị giác và thính
giác (do vậy ngôn ngữ, nhận thức của trẻ được phát triển).
1.3.2. Các phương pháp tâm lý - giáo dục
* Trị liệu phân tâm:
Phương pháp này chủ yếu là chơi và nói chuyện, nhằm giúp trẻ và gia
đình giải tỏa những căng thẳng dồn nén trong quá khứ, hệ thống lại cấu trúc
nhân cách của trẻ. Trị liệu phân tâm sẽ giúp cải thiện bầu không khí gia đình,
giúp mọi người thấu hiểu thực tại và chấp nhận thực tại tốt hơn, mọi người sẽ
vui vẻ hơn trong giao tiếp và chăm sóc trẻ. Điều này giúp trẻ tự kỷ cải thiện
tình huống giao tiếp và hình thành sự tiếp xúc qua lại. Khuyến khích trẻ hợp
tác trong mọi hoạt động sinh hoạt của gia đình, nhà trường và xã hội. Từ đó,
tình trạng tự kỷ của trẻ được cải thiện dần dần.
* Phương pháp tâm vận động:
Quan điểm chi phối của phương pháp là: Vận động (hoạt động) của cơ
thể sẽ dẫn đến sự nhanh nhạy hệ thần kinh và tác động đến phát triển tâm lý,
vận động về cơ thể càng tăng thì vận động về tâm lý tăng theo; phát triển vận
động sẽ dần phát triển tâm lý. Đồng thời sự phát triển tâm lý sẽ kéo theo sự
phát triển vận động. Phương pháp này giúp những trẻ em gặp các vấn đề khó
khăn về tâm lý có khả năng phối hợp các chức năng tâm trí tản mạn, hướng
trẻ đến những hoạt động tâm lý có ý nghĩa cho chính trẻ em đó và cho những
người xung quanh.


13


* Phương pháp âm ngữ trị liệu:
Đây là phương pháp can thiệp chủ yếu và hiệu quả nhất đối với trẻ tự
kỷ. Âm ngữ trị liệu tác động đến sự tập trung, khả năng tương tác, giúp trẻ
phát triển và sử dụng ngôn ngữ. Trị liệu thường được áp dụng cho từng trẻ
hàng ngày, mỗi ngày 1 giờ kết hợp với giáo dục hòa nhập. Thời gian can thiệp
có thể kéo dài từ 6 tháng hoặc nhiều hơn.. Mục tiêu và phương pháp được
soạn dựa vào nhu cầu và mức độ giảm khả năng của trẻ.
* Trị liệu thông qua trò chơi:
Chơi là một hoạt động chủ yếu trong phát triển nhân cách của trẻ em,
nếu trẻ thiếu hoạt động chơi hoặc hoạt động chơi không diễn ra đúng theo quy
luật phát triển của trẻ, có thể gây ra sự phát triển bất thường trong đời sống
tâm lý. Chơi giúp phát triển nhận thức về thế giới xung quanh, giúp trẻ giải
toả tâm lý, thể hiện bản thân, tăng khả năng tưởng tượng, tư duy, sáng tạo,
hoàn thiện các cơ quan cảm giác, hình thành các quan hệ xã hội… Trẻ tự kỷ
không biết chơi đóng vai- tưởng tượng và chơi nhóm. Do vậy dạy trẻ chơi là
một trong những nội dung can thiệp trong giáo dục hòa nhập.
* Trò chơi đóng vai:
Đây là sự diễn xuất tình huống, người đóng vai phải tưởng tượng mình
là nhân vật khác, biểu lộ những buồn bực, nóng giận, vui vẻ hạnh phúc, ngôn
ngữ giao tiếp phù hợp… mà vai diễn quy định. Ví dụ: tập làm MC, nhạc công,
công an, cô giáo, bác sỹ…
Trò chơi đóng vai thể hiện mức độ cao trong phát triển nhận thức, nếu
trẻ làm tốt phương pháp này thì cơ hội hòa nhập của trẻ hầu như bình thường,
có thể tham gia tốt vào đời sống xã hội, cộng động.
* Phương pháp giáo dục đặc biệt:
Do trẻ tự kỷ bị rối loạn phát triển nên có rất nhiều khiếm khuyết: trí
tuệ, giao tiếp, xúc cảm, tình cảm, ngôn ngữ, tự phục vụ… đặc biệt là trẻ tự
kỷ nặng. Giáo dục đặc biệt giúp trẻ học được các kỹ năng cơ bản về chăm



14

sóc cá nhân, ngôn ngữ, ứng xử với mọi người. tăng cao khả năng hội nhập
cộng đồng.
* Trị liệu thông qua các môn nghệ thuật:
- Âm nhạc trị liệu:
Âm nhạc có tác động hiệu quả qua thính giác đặc biệt của trẻ. Nhờ đó,
trẻ được lôi cuốn vào các kích thích đa dạng, giảm bớt các mối quan tâm bó
hẹp, định hình. Âm nhạc cũng giúp trẻ học ngôn ngữ, dễ thuộc lời. Các
chuyên gia ngôn ngữ thường chế lời các bài hát quen thuộc, giúp trẻ học
thêm nhiều khái niệm. Qua kênh kích thích thính giác này, trẻ có cơ hội
phát triển hơn.
- Vẽ/nặn:
Đây là hoạt động mang tính sáng tạo, dễ thực hiện, không quá coi trọng
tính đúng sai của sản phẩm, phát huy khả năng tự do tưởng tượng của trẻ.
Thông qua vẽ và nặn, trẻ có thể nâng cao khả năng vận động tinh, khả năng
phối hợp tay và mắt, giúp trẻ từng bước làm chủ các vận động kỹ xảo trong
học viết và các thao tác tinh tế khác. Ngoài ra hoạt động này giúp trẻ rèn
luyện khả năng tập trung chú ý, làm chủ các hành vi một cách có ý thức.
- Thơ, truyện, đồng dao:
Do trẻ tự kỷ có khả năng nhớ máy móc hơn nhớ ý nghĩa, nên việc dạy
trẻ đọc chữ thông qua thơ đồng dao có giá trị đáng khích lệ. Với những tiết tấu,
giai điệu, vần điệu, từ ngữ đơn giản, tươi sáng và dễ hiểu của thơ, đồng dao sẽ
giúp cho trẻ dễ tiếp thu hơn. Đây là hình thức học tự do không có áp lực.
Trị liệu âm nhạc, mỹ thuật giúp phát triển những kỹ năng giao tiếp bằng
cách phát triển tương tác xã hội và giúp trẻ cảm thấy thành công. Trị liệu bằng
mỹ thuật và âm nhạc giúp hoà hợp cảm giác, làm kích thích cảm giác, thị
giác, và thính giác. Trị liệu mỹ thuật có thể giúp trẻ diễn tả bản thân mình
bằng cách không dùng lời nói nhưng sử dụng biểu tượng.



15

Trị liệu bằng âm nhạc tốt cho sự phát triển lời nói và khả năng nghe
hiểu ngôn ngữ: các bài hát được sử dụng để dạy ngôn ngữ và tăng khả năng
kết hợp từ.
* Lao động trị liệu:
Lao động trị liệu hướng dẫn trẻ thực hiện những công việc phải thực
hiện hằng ngày tại gia đình hoặc nơi nuôi dạy trẻ. Thông qua hoạt động này
giúp trẻ hiểu chính xác các sự vật và hiện tượng của môi trường tự nhiên, điều
này có ý nghĩa to lớn cho tương lai của trẻ khi bước vào cuộc sống tự lập, tự
phục vụ bản thân, khi mà không còn các dịch vụ chăm sóc đặc biệt như lúc
còn nhỏ.
* Thủy trị liệu:
Nước rất cần thiết cho sự sống trên trái đất và với con người, ngoài
chức năng nuôi sống cơ thể, nước còn giúp con người trong các hoạt động
tâm lý xã hội. Hầu hết trẻ em đều thích nước và chơi với nước, thông qua thủy
trị liệu trẻ sẽ nhận thức tốt về cảm giác bản thể, các cảm giác da, sự thăng
bằng, sự cảm nhận… Nước chính là một trong những chất liệu kích thích
nhận thức của trẻ em nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng.
* Dã ngoại trị liệu:
Đây là hoạt động nhằm thay đổi môi trường, đẩy trẻ vào môi trường
mới lạ đầy kích thích, tăng tính tò mò giúp thu thập thông tin. Ngoài ra hoạt
động này còn khai thông những sinh hoạt, học tập nhàm chán lặp đi lặp lại
trong môi trường quen thuộc. Khi đi dã ngoại, với những hoạt động đặc trưng
trẻ có thể pháp huy tối đa tất cả các giác quan hoạt động cùng lúc, giúp phát
triển về nhận thức thế giới và cảm nhận cơ thể.
* Trị liệu cảm giác (sensory therapy):
Theo các chuyên gia nghiên cứu về trẻ tự kỷ, hầu hết trẻ tự kỷ ít nhiều

có rối loạn cảm giác tùy theo mức độ khác nhau và ở những giác quan khác
nhau, có những trẻ chỉ bị rối loạn một vài loại giác quan nào đó nhưng cũng


×