Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

NGHIÊN cứu TÍNH đa HÌNH THÁI đơn của GEN ADH1C TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

UÔNG THỊ THU HƯƠNG

NGHI£N CøU TÝNH §A H×NH TH¸I §¥N CñA GEN
ADH1C
TR£N BÖNH NH¢N UNG TH¦ GAN NGUY£N PH¸T

Chuyên ngành : Hóa sinh
Mã số

: 60720106

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học
TS. Trần Huy Thịnh


Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến TS Trần Huy Thịnh - người thầy đã tận tình chỉ báo, hướng dẫn
và bổ sung các kiến thức cần thiết cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS Tạ Thành Văn - Giám đốc trung
tâm Gen và Protein và TS Trần Vân Khánh – Phó giám đốc trung tâm Gen và


Protein trường Đại học Y Hà Nội, chị Nguyễn Thu Thúy, em Vũ Thị Hoài
Thu, bạn Trịnh Quốc Đạt cùng toàn thể các thầy cô, các anh, các chị và các
bạn học viên đã tạo điều kiện và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
kỹ thuật, hoàn thiện quy trình kỹ thuật và phân tích kết quả tại Trung tâm.
Xin cám ơn các thầy cô trong bộ môn Hóa sinh, trường Đại học Y Hà
Nội, đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện và củng cố thêm rất nhiều kiến thức
cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt quãng thời gian vừa qua.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Học viên cao học khóa 21
Uông Thị Thu Hương


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 3
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sơ lược về ung thư gan nguyên phát 3
1.1. Sơ lược về ung thư gan nguyên phát 3
Dịch tễ UTGNP 3
Các yếu tố nguy cơ 4
Lâm sàng và cận lâm sàng 6
Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng UTGNP 8
1.2. Hệ thống enzym ADH và ALDH và chuyển hóa rượu tại gan 10
1.2. Hệ thống enzym ADH và ALDH và chuyển hóa rượu tại gan 10

1.2.1. Hệ thống enzym ADH và ALDH 10
1.2.2. Chuyển hóa rượu tại gan 12


1.2.3. Chuyển hóa rượu và ung thư gan. 13
1.3. Sơ lược về gen ADH1C 17
1.3. Sơ lược về gen ADH1C 17
1.3.1. Vị trí và liên quan 17
1.3.2. Cấu trúc và chức năng của ADH1C 17
1.3.3. Tính đa hình thái của gen ADH1C 18
1.3.4. ADH1C gen và bệnh ung thư 19
1.4. Kỹ thuật xác định đa hình thái đơn gen ADH1C 20
1.4. Kỹ thuật xác định đa hình thái đơn gen ADH1C 20
1.4.1. SNPs 20
1.4.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử xác định đa hình thái đơn: 23

CHƯƠNG 2 30
CHƯƠNG 2 30
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: 32
2.3.2. Cỡ mẫu: 32
2.3.3. Cách thức tiến hành. 33
2.3.4. Trang thiết bị và hóa chất 34



2.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu của đề tài 38
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu của đề tài 38

CHƯƠNG 3 39
CHƯƠNG 3 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 39
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 39
3.1.1. Đặc điểm về tuổi: 39
3.1.2. Đặc điểm về giới: 39
3.1.3. Đặc điểm mắc viêm gan B: 40
3.1.4. Tình trạng sử dụng rượu: 40
3.2. Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C trong nhóm nghiên cứu 41
3.2. Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C trong nhóm nghiên cứu 41
3.2.1. Kết quả tách chiết DNA: 41
3.2.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarosse 1.5% 42
3.2.3. Kết quả kiểu gen và alen ADH1C 43
3.3. Mối tương quan gen ADH1C với một số yếu tố nguy cơ khác. 46
3.3. Mối tương quan gen ADH1C với một số yếu tố nguy cơ khác. 46
3.3.1. Gen ADH1C và độ tuổi phát hiện bệnh UTGNP của các kiểu gen 46
3.3.2. Mối tương quan gen ADH1C với giói tính trong nhóm ung thư gan
nguyên phát 46
3.3.3. Mối tương quan gen ADH1C với tình trạng sử dụng rượu. 48



3.3.4. Mối tương quan gen ADH1C vớí nhiễm virut HBV 50

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu: 52
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu: 52
4.1.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm ung thư gan nguyên phát 52
4.1.2. Đặc điểm về giới của nhóm ung thư gan nguyên phát 53
4.1.3. Đặc điểm mắc viêm gan B của nhóm ung thư gan nguyên phát. 54
4.1.4. Tình trạng sử dụng rượu của nhóm nghiên cứu. 55
4.1.5. Đặc điểm nhóm chứng của nhóm nghiên cứu. 55
4.2. Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C trong nhóm nghiên cứu. 55
4.2. Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C trong nhóm nghiên cứu. 55
4.2.1. Phương pháp xác định SNP của gen ADH1C bằng kỹ thuật PCRRFLP. 55
4.2.2. Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C trong nhóm nghiên cứu 57
4.3. Mối tương quan giữa gen ADH1C với một số yếu tố nguy cơ. 58
4.3. Mối tương quan giữa gen ADH1C với một số yếu tố nguy cơ. 58

KẾT LUẬN 62
KẾT LUẬN 62
KIẾN NGHỊ 64
KIẾN NGHỊ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30


PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1 Hình ảnh mô học ung thư biểu mô tế bào gan...............

Hình 0.2 Hình ảnh mô học ung thư biểu mô đường mật đa
hình thái............................................................................................
Hình 0.3: Ung thư biểu mô gan tế bào gan biệt hóa thấp............
Hình 0.4 Trung tâm hoạt động của alcohol dehydrogenase.
http/www/fastbleep.com................................................................
Hình 0.5 : Chuyển hóa rượu ở gan và vai trò hình thành
ung thư gan.....................................................................................
Hình 0.6:Vị trí và mối liên quan giữa gen ADH1C với các
gen ADH khác................................................................................
Hình 0.7 Minh họa đa hình thái đơn gen (SNPs)........................
Hình 0.8 Nguyên lý kỹ thuật PCR................................................
Hình 0.9 Minh họa cắt enzym của gen ADH1C..........................
Hình 0.10 Điện di DNA tổng số trên gel agarose 0,8%...............
Hình 0.11 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen
ADH1C trên agarose 1.5%...........................................................
Hình 0.12 Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn gen ADH1C
.........................................................................................................


Hình 0.13 Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen
ADH1C của bệnh nhân ung thư gan nguyên phát K131 và
K132................................................................................................
Hình 0.14: Tỷ lệ kiểu gen ADH1C*1/*1 trong cả nhóm
nghiên cứu, nhóm sử dụng sử dụng rượu vừa và nghiện
rượu (nam>40g/ngày, nữ>20g/ngày) và nhóm sử dụng rượu
ít (nam < 40g/ngày, < nữ 20g/ngày)..............................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 0.1 Các isoenzym ở người [14]............................................

Bảng 0.2 Gen ADH1C [25]............................................................
Bảng 0.3 Vị trí cắt của một số enzym giới hạn............................
Bảng 0.4: Hàm lượng rượu tiêu thụ trung bình trong 1 ngày
[38]...................................................................................................
Bảng 0.5 Đặc điểm tuổi của nhóm nghiên cứu............................
Bảng 0.6 Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu............................
Bảng 0.7 Đặc điểm mắc viêm gan B của nhóm nghiên cứu.......
Bảng 0.8 Tình trạng sử dụng rượu của nhóm nghiên cứu.........
Bảng 0.9 Tỷ lệ kiểu gen ADH1C của 2 nhóm..............................
Bảng 0.10 Tỷ lệ kiểu gen và alen ADH1C của 2 nhóm...............
Bảng 0.11 Gen ADH1C và độ tuổi trung bình phát hiện
bệnh của các kiểu gen....................................................................
Bảng 0.12 Gen ADH1C và giới trong nhóm bệnh.......................
Bảng 0.13 ADH1C với tình trạng sử dụng rượu.........................
Bảng 0.14 ADH1C với nhiễm virut HBV.....................................
Bảng 0.15 So sánh tuổi trung bình của bệnh nhân UTGNP
với các nghiên cứu..........................................................................


Bảng 0.16 So sánh giới của bệnh nhân UTGNP với các
nghiên cứu......................................................................................
Bảng 0.17 So sánh tỷ lệ nhiễm HBV của bệnh nhân UTGNP
với các nghiên cứu..........................................................................
Bảng 0.18 So sánh kiểu gen ADH1C với các nghiên cứu trên
thế giới.............................................................................................
Bảng 0.19 So sánh kiểu gen ADH1C*1/*1 với nghiên cứu
trên thế giới....................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADH

: Alcohol Dehydrogenase

ADH1A, ADH1B, ADH1C : Alcohol Dehydrogenase 1A, 1B, 1C.
ALDH

: Aldehyde Dehydrogenase

AA

: acetaldehyde

bp

: base pair (cặp ba-zơ)

CI

: Confidence Interval (Độ tin cậy)

Nu

: Nucleotide (hoặc Deoxyribonucleotide)

A

: Deoxyadenosine triphosphate

T


: Thymidine triphosphate

G

: Deoxyguanosine triphosphate

C

: Deoxycytidine triphosphate

OD

: Optical Density (Độ hấp thụ quang)

PCR

: Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng khuyếch đại chuỗi polymerase)

RFLP

: Restriction Fragment Length Polymorphism
(Hiện tượng đa hình về chiều dài của các đoạn DNA)

SNP

: Single Nucleotide Polymorphism
(Hiện tượng đa hình thái đơn Nucleotide)


UTBMTBG

: Ung thư biểu mô tế bào gan

UTGNP

: Ung thư gan nguyên phát


BẢNG VIẾT TẮT CÁC ACID AMIN:
Ala

Alanine

Gly

Glycine

Pro

Proline

Arg

Arginine

His

Histidine


Ser

Serine

Asn

Asparagine

Ile

Isoleucine

Thr

Threonine

Asp

Aspartic acid

Leu

Leucine

Trp

Tryptophan

Cys


Cysteine

Lys

Lysine

Tyr

Tyrosine

Gln

Glutamine

Met

Methionine

Val

Valine

Glu

Glutamic acid

Phe

Phenylalanine


vvv


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiện rượu mạn tính là một trong những nguy cơ cao gây ung thư gan.
Khi rượu vào cơ thể, ethanol sẽ được chuyển hóa và tạo thành acetaldehyde,
đây là chất gây độc và làm hủy hoại tế bào gan. Acetaldehyde còn là chất gây
ung thư do gắn với DNA tạo sản phẩm DNA adduct làm cho khối u phát
triển[1],[2]. Quá trình tạo ra acetaldehyde từ ethanol được xúc tác bởi enzym
alcohol dehydrogenase (ADH), đây là enzym có nhiều biến thể (được gọi
isoenzym), trong đó các isoenzym ADH nhóm I chuyển hóa >92% lượng
ethanol tại gan [3]. Gen mã hóa cho ADH nhóm I là ADH1A.ADH1B,
ADH1C, trong đó gen ADH1B, ADH1C là gen đa hình thái đơn. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh rằng hiện tượng đa hình thái đơn mã
hóa cho enzym ADH1C có liên quan đến bệnh ung thư [4]. Năm 1997 Harty
và cs đã phát hiện người mang alen ADH1C*1 và kiểu gen đồng hợp tử
ADH1C*1/*1 , nghiện rượu có nguy cơ ung thư hầu họng tăng gấp 40 lần so
với người không sử dụng rượu, trong khi đó với kiểu gen đồng hợp tử
ADH1C*2/*2 thì nguy cơ ung thư chỉ gấp 4 lần [5]. Homanm N và cs (2006)
đã thấy rằng tần số alen ADH1C*1 và kiểu gen ADH1C*1/*1 cao hơn và và
có ý nghĩa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) liên quan
rượu so với nhóm chứng với (p<0.001, OR=3.56) và cho rằng alen
ADH1C*1 có thể là yếu tố di truyền cho các ung thư có liên quan đến rượu ở
những người nghiện rượu [6].
Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là khối u sinh ra từ tế bào biểu mô
gan và tổ chức liên kết, đại đa số xuất phát từ biểu mô gan ( >90%). Hiện
nay, ung thư gan là bệnh đứng hàng thứ 5 và là nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư trên thế giới, ước tính khoảng



2

500.000 đến 1.000.000 ca mắc mới trong một năm[2]. Phẫu thuật khối u, tiêm
cồn hoặc tiêm hóa chất được coi là phương pháp điều trị thông dụng hiện
nay cho các bệnh nhân nhằm kéo dài thời gian sống, tuy nhiên chẩn đoán
bệnh thường muộn, nên việc điểu trị không có hiệu quả. Do vậy, xác định và
kiểm soát yếu tố nguy cơ nhằm phòng ngừa bệnh là yếu tố quan trọng [7].
Ngoài nguy cơ hay gặp gây UTGNP là nhiễm virut viêm gan B, C… thì yếu
tố di truyền gen ADH1C liên quan đến tiêu thụ rượu của bệnh nhân là nguy
cơ rất cần để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc ung thư gan nguyên phát thuộc nhóm
cao nhất thế giới, tình trạng lạm dụng rượu rất cao và khó kiểm soát. Hiện
nay, các nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình thái gen mã hóa cho enzym
ADH với UTGNP chưa có nhiều. Tác giả Vũ Tú Nam (2013) đã nhận thấy tần
số alen ADH1C*1 và kiểu gen ADH1C*1/*1 cao hơn với UTBMTBG so với
nhóm chứng. Tuy nhiên, do cỡ mẫu nhỏ nên sự khác biệt giữa 2 nhóm chưa
có ý nghĩa thống kê [8]. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với để tài “Nghiên cứu tính đa hình thái đơn của gen ADH1C trên
bệnh nhân ung thư gan nguyên phát” với mục tiêu cụ thể như sau:
1.

Xác định tỷ lệ kiểu gen và alen của gen ADH1C trên bệnh nhân ung
thư gan nguyên phát.

2.

Khảo sát mối liên quan giữa gen ADH1C với một số yếu tố nguy cơ
hay gặp trên bệnh nhân ung gan nguyên phát.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về ung thư gan nguyên phát
Dịch tễ UTGNP
- Tỷ lệ phát bệnh chung trên thế giới
UTGNP là một bệnh lý ác tính phổ biến nhất trên thế giới, chẩn đoán
khó, thường phát hiện muộn, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử vong cao, thời gian
sống bệnh nhân ngắn. Theo thống kê của WHO UTGNP là ung thư đứng thứ
5 ở nam giới và hàng thứ 9 ở nữ giới, số lượng bệnh nhân mới mắc trong 1
năm là 564.000 trong đó đại đa số là ung thư biểu mô tế bào gan.
Tuy nhiên tỷ lệ phát bệnh UTGNP khác nhau tùy theo khu vực địa lý trên thế
giới. Vùng có tỷ lệ phát bệnh cao tức là 30 trường hợp/100.000 dân/ 1 năm
gồm Đông Á trong đó Trung Quốc tỷ lệ mắc bệnh cao, Đông Nam Á, châu
Phi. Vùng có tỷ lệ phát bệnh trung bình từ 3-30/ trường hợp/ 100000 dân/ 1
năm như Nam Âu, Bắc Phi, Ấn Độ, Nhật Bản. Vùng có tỷ lệ phát bệnh thấp
<3/ trường hợp/ 100000 dân/ 1 năm như Bắc Âu, Australia, Anh quốc.
- Phân bố theo tuổi
UTGNP thường được phát hiện ở lứa tuổi từ 50-60 tuổi. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình ở các nước Đông Nam Á và
Châu Phi thường thấp hơn các nước khác, tuổi phát bệnh sớm có thể gặp
độ tuổi 20 [7].
- Phân bố theo giới
Ở tất cả các thống kê nam giới đểu bị ung thư gan nhiều hơn nữ giới
thường từ 2 đến 6 lần. Tỷ lệ này tăng cao hơn ở các nước có tỷ lệ phát bệnh
cao. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/1.4, ở các nước châu Á tỷ lệ 4/1.1.



4

Nguyên nhân nam mắc nhiều hơn nữ chưa được hiểu đầy đủ, nhưng cũng có
thể giải thích nam giới tiếp xúc nhiều yếu tố nguy cơ hơn như nghiện rượu,
mắc viêm gan. Tại Việt Nam tỷ lệ nam/nữ trong một nghiên cứu là 4.56 [9].
- Tỷ lệ phát bệnh ở Việt Nam
Theo một số các nghiên cứu cho thấy UTGNP đứng hàng thứ 3 ở nam
giới và đứng hàng thứ 6 ở nữ giới trong các loại ung thư. Ở bệnh viện Trung
ương Huế tác giả Trần Văn Huy đã chỉ ra UTGNP loại ung thư phổ biến trong
các loại ung thư tiêu hóa chỉ đứng sau ung thư dạ dày, và số lượng bệnh nhân
tăng nhanh trong vòng 10 năm [9]. Ở các tỉnh miền Nam UTGNP chiếm hàng
đầu trong các loại ung thư ở nam giới. Như vậy, Việt Nam là nước nằm trong
khu vực có tỷ lệ phát bệnh cao, UTGNP là bệnh ung thư phổ biến nhất ở Việt
Nam cho cả hai giới nam và nữ.
Các yếu tố nguy cơ
- Viêm gan virus B
Đây là yếu tố được công nhận là yếu tố nguy cơ hàng đầu của UTGNP,
trên thế giới ước tính có khoảng 360 triệu người bị nhiễm viêm gan B và
khoảng 1/4 trong số đó bị UTGNP. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc viêm gan B cao,
theo tác giả Nguyễn Cường Thịnh (2009) tỷ lệ viêm gan B trong nhóm
UTGNP chiếm tới 70% [10].
- Viêm gan virus C
Viêm gan C là yếu tố thứ 2 sau viêm gan B. Trên thế giới khoảng 170
triệu người HCV, mỗi năm tăng 3-4 triệu người mắc mới. Người ta ước tính
khoảng 2-4% của những người nhiễm HCV mạn tính sẽ phát sinh ung thư
gan. Tại Việt Nam hiện tỷ lệ mắc HCV mạn tính không cao chỉ khoảng 11.8%. Sự đồng nhiễm HBV và HCV có thể làm tăng tỷ lệ ung thư gan [7].


5


- Rượu
Rượu là yếu tố nguy cơ quan trọng trong UTGNP. Tuy rượu không có
tác dụng gây ung thư trực tiếp nhưng vai trò độc hại của rượu uống kéo dài
nhiều năm đã được chứng minh là có liên quan đến nhiều bệnh ung thư[4].
Rượu uống kéo dài nhiều năm sẽ gây nguy cơ xơ gan và là cơ sở chắc chắn
gây UTGNP (60-90% trường hợp). Ở California, một nghiên cứu trên người
nghiện rượu không tăng ở những người uống rượu vừa nhưng nguy cơ tăng
lên gấp 4 lần ở người uống rượu nhiều >80g/ngày [11]. Ở nghiên cứu khác
trên bệnh xơ gan cho thấy nguy cơ UTGNP cao gấp 13 lần ở những người
uống rượu nhiều so với những người không uống rượu [12]. Ngoài số lượng
rượu uống, thì thói quen uống rượu cũng gây tăng tỷ lệ bệnh gan do rượu.
Người ta nhận thấy cùng lượng rượu nếu tỷ lệ rượu vang cao thì tỷ lệ mắc
bệnh gan thấp hơn uống rượu bia bình thường.
Phụ nữ cùng uống lượng rượu như nam giới có nguy cơ bệnh gấp 2 lần
nam giới. Một số giả cho rằng men ADH ở dạ dày ở nữ thấp hơn nam giới,
nhưng điều này còn đang bàn cãi. Hiện nay, các giả thuyết nghiêng về
oestrogen làm tăng nhạy cảm với nội độc tố từ ruột và gây bệnh gan. Bởi vậy
ngưỡng nguy hiểm ở nam giới thường được xem là khoàng 40g/ngày còn ở
phụ nữ chỉ 20g/ngày.
Chủng tộc: nghiên cứu ở Mỹ cho thấy nguồn gốc Tây Ban Nha có nguy
cơ bệnh gan do rượu cao hơn người Mỹ da đen và da trắng.
Các bệnh lý phối hợp: viêm gan B, C. các rối loạn chuyển hóa, béo phì,
đái đường… làm tăng cảm thụ với tổn thương gan do rượu do đó làm hạ ngưỡng
nguy cơ của rượu [1].
Tại Việt Nam, tình trạng sử dụng rượu chưa được kiểm soát vì vậy rượu
là yếu nguy cơ cao gây bệnh gan.


6


- Aflatoxin (AF)
Là một mycotoxin được tiết ra từ chủng nấm mốc Aspergillus flavus,
thường được mọc trên lạc và các hạt ngũ cốc ẩm ướt. Loại nấm này làm thay
đổi cấu trúc DNA chuyển G→T bộ ba mã hóa 249 của gen p53.
- Xơ gan
Khoảng 95% UTGNP đều phát triển trên một gan đã bị xơ, nhất là xơ
gan do mắc viêm gan, ngoài ra xơ gan tự miễn, do ứ mật…
- Các nguy cơ khác
Gan nhiễm mỡ, hóa chất gây độc cho gan, bệnh ký sinh trùng, thuốc lá,
yếu tố nội tiết, yếu tố dinh dưỡng [7],[9],[13].
Lâm sàng và cận lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng cơ năng: Cảm giác đau tức hạ sườn phải, gầy sút cân, chán
ăn. Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng như sốt kéo dài, vàng da, xuất huyết
tiêu hóa, dấu hiệu di căn xương và các tạng xung quanh.
Triệu chứng thực thể: Gan to, tràn dịch màng bụng, có thể gặp tràn máu
màng bụng, lách to, tuần hoàn bàng hệ (do tăng áp lực tĩnh mạch cửa).
- Triệu chứng cận lâm sàng
•Xét nghiệm huyết học: Thiếu máu, tăng hoặc giảm bạch cầu.
•Xét nghiệm hóa sinh:
Albumin giảm, bilirubin tăng, GOT, GPT, LDH, ALP tăng.
Chỉ số ung thư: AFP huyết thanh tăng: AFP huyết thanh là một dấu ấn
ung thư hữu ích giúp chẩn đoán UTGNP. Hàm lượng AFP huyết thanh có liên


7

quan chặt chẽ đến độ biệt hóa của tế bào ung thư và kích thước khối u. Đối
với bệnh nhân UTGNP có khối u <2 cm có biệt hóa tế bào cao thì có hàm

lượng AFP huyết thanh thấp hoặc trung bình. Như vậy, vẫn còn tỷ lệ ung thư
gan (khối u nhỏ) thì hàm lượng AFP huyết thanh thấp hoặc không tăng, làm
hạn chế khả năng chẩn đoán ung thư gan. Chính vì vậy một số dấu ấn ung thư
khác được như AFP ái lực Lectin, DCP, Alpha-L-Fucosidase đang được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong lâm sàng.
•Siêu âm
Siêu âm 2D: Hình ảnh một khối u giai đoạn sớm <3 cm, giai đoạn muộn
có thể 10 cm, cấu trúc âm khối đặc tăng âm hoặc giảm âm (thể 1 ổ), hoặc thấy
nhiều khối đặc nằm rải rác phân thùy gan phải, trái (thể nhiều ổ). Trong thể
lan tỏa không có hình khối thấy vùng tăng âm và giảm âm xen kẽ, giới hạn
không rõ.
Siêu âm Doppler: giúp nghiên cứu sự phân bố mạch trong u, khoảng
75% UTGNP thấy hình tăng mạch máu trong khối u.
Ngoài ra, sử dụng CT, MRI… để xác định kích thước và vị trí khối u, và
tình trạng di căn của tổ chức ung thư .
•Giải phẫu bệnh học của UTGNP: Các khối u nguyên phát gan phát sinh
từ thành biểu mô (90%) hoặc từ thành phần không phải biểu mô.


8

Hình 0.1 Hình ảnh mô học ung thư

Hình 0.2 Hình ảnh mô học ung thư

biểu mô tế bào gan

biểu mô đường mật đa hình thái
Nguồn Hà Văn Mạo và cs [7]


• Tế bào học của UTGNP: Trên tiêu bản các tế bào u tập trung thành
từng đám, giải bè, có tế bào nhân trần, nhân thoái hóa, màng nhân méo mó,
nhân quái, nhiều nhân.

Nguồn Hà Văn Mạo và cs [7]
Hình 0.3: Ung thư biểu mô gan tế bào gan biệt hóa thấp
Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng UTGNP
1.1.1.1 Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán xác định khi có một trong những tiêu chuẩn sau:
- Có bằng chứng về mô bệnh học hoặc tế bào học
- Có khối u gan + AFP > 400ng/ml và nhiễm HBV hoặc HCV.
- Kiểm tra trên siêu âm thấy có u
• Kích thước 1-2 cm, chẩn đoán xác định khi
 Hình ảnh điển hình với 2 phương pháp chẩn đoán hình ảnh động, hoặc
 Hình ảnh điển hình với 1 phương pháp chẩn đoán hình ảnh động +
AFP > 200ng/ml.
• Kích thước khối u > 2cm, chẩn đoán xác định khi


9

 Hình ảnh điển hình với 1 phương pháp chẩn đoán hình ảnh động, hoặc
 Hình ảnh không điển hình + AFP > 400 ng/ml [7],[13].
1.1.1.2 Điều trị
Tùy theo giai đoạn của ung thư lựa chọn các phương pháp điều trị.
- Giai đoạn rất sớm: Phẫu thuật khối u, cắt thùy gan.
- Giai đoạn sớm: Phá hủy khối u bằng tiêm ethanol qua da dưới hướng
dẫn siêu âm hoặc sóng cao tần.
- Giai đoạn phát triển: Nút mạch bằng hóa chất.

- Giai đoạn muộn: Liệu pháp điều trị đích.
- Giai đoạn cuối: Chống đau và điều trị triệu chứng
Các phương pháp điều trị [7],[13]
- Tia xạ
- Y học hạt nhân
- Tiêm cồn qua da
- Tiêm acid acetic
- Đốt nhiệt cao tần
- Tắc mạch hóa dầu chọn lọc
- Phẫu thuật cắt khối u
- Giảm đau và điều trị triệu chứng.
- Ghép gan


10

1.1.1.3 Tiên lượng
Bệnh nhân UTGNP tiên lượng rất xấu, chẩn đoán giai đoạn muộn khi
khối u đã xâm lấn di căn nhiều nơi. Thời gian sống trung bình bệnh nhân từ
khi chẩn đoán thường là 6 tháng đến 12 tháng. Tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ là <
5% ở các bệnh nhân UTGNP [13].
1.2. Hệ thống enzym ADH và ALDH và chuyển hóa rượu
tại gan
1.2.1. Hệ thống enzym ADH và ALDH
1.2.1.1. ADH
ADH enzym (alcohol dehydrogenase)
có chức năng tham gia xúc tác cho phản
ứng oxy hóa ethanol thành acetaldehyde
với sự tham gia của coenzym NADH.
ADH enzym có có cấu tạo protein dimer

có trọng lượng 40000 dalton, cấu tạo trung
tâm hoạt động gồm nguyên tử Zn gắn với
acid amin Cystein và Histidin và vị trí gắn
cofactor NAD+ và alcohol.

Hình 0.4 Trung tâm hoạt động
của alcohol dehydrogenase.
http/www/fastbleep.com

ADH là enzym có nhiều biến thể khác nhau (gọi là isozyme). Dựa vào trình
tự của acid amin và hoạt độ của enzym mà ADH được chia thành 5 nhóm
(bảng 1.1), ADH nhóm I chuyển hóa phần lớn lượng rượu vào cơ thể. Các
isozyme này là phân tử dimeric được tạo bởi các tiểu đơn vị α, β, γ (αα, αβ,
γγ…). Có bảy gen mã hóa cho các ADH này đều nằm trên nhiễm sắc thể số 4,
trong đó có ba gen ADH1A, ADH1B, ADH1C mã hóa cho enzym nhóm I,


11

trong đó ADH1B và ADH1C là gen đa hình thái, và đặc trưng cho từng
chủng tộc[14].
Hầu hết các mô trong cơ thể đều có ADH. ADH lớp I chủ yếu có ở gan.
ADH1A xuất hiện trong những ngày đầu của bào thai, và hoạt tính enzym này
kém trong thời kỳ thai nghén và thời kỳ trưởng thành, trong khi đó ADH1B
và ADH1C có tổng hoạt enzym tính mạnh nhất trong nhóm. ADH4 liên quan
ít đến oxy hóa ethanol, có nhiều ở gan, nhưng nồng độ thấp ở dạ dày, tụy và
ruột non. ADH5 có mặt mọi mô trong cơ thể, nhưng oxy hóa ethanol kém.
ADH6 có gan, dạ dày, chức năng chuyển hóa ethanol hiện nay vẫn chưa biết
rõ. ADH7 có nhiều ở dạ dày và đường tiêu hóa trên, tham gia chuyển hóa
ethanol [3][15][16]

Bảng 0.1 Các isoenzym ở người [14]
Nhó
m

Danh pháp gen
Protein
Mới

Cổ điển

ADH1A

ADH1

Sai khác acid amin
giữa các alen

Α

Gan

ADH1B*1 ADH2*1

β1

Arg48, Arg370

ADH1B*2 ADH2*2

β2


His48, Arg370

ADH1B*3 ADH2*3

β3

Arg48, Cys370

ADH1C*1 ADH3*1

γ1

Arg272, Ile350

I

ADH1C*2 ADH3*2

γ2



Gln272,Val350

Gan, Phổi

Gan, Dạ dày

II


ADH4

ADH4

Π

Gan

III

ADH5

ADH5

Χ

Mọi mô

IV

ADH7

ADH7

σ(µ)

Dạ dày



12

V

ADH6

ADH6

Gan, Dạ dày

1.2.1.2. ALDH
Ở người, có ít nhất 4 lớp ALDH isozymes, có tác dụng xúc tác phản ứng
acetaldehyde thành acetat, làm loại bỏ chất độc aldehyd ảnh hưởng đến cơ
thể. Trong nhóm ALDH có ALDH2 là enzym được mã hóa bởi gen đa hình
thái. ALDH có tác dụng oxy hóa hơn 90% acetaldehyde được tạo ra từ phản
ứng chuyển hóa đầu tiên của ethanol [3],[8],[15],[16].
1.2.2. Chuyển hóa rượu tại gan
Khi rượu vào cơ thể 2-8% đào thải qua mồ hôi, nước tiểu và hơi thở, 9298% được chuyển hóa trong cơ thể. Một lượng nhỏ rượu sẽ được chuyển
hóa tại dạ dày và 92-95% từ đường tiêu hóa vào máu tới gan và được
chuyển hóa tại gan. Quá trình chuyển hóa tại gan có 2 con đường là oxy
hóa và không oxy hóa.
Quá trình oxy hóa ethanol tại gan gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn chuyển từ ethanol thành acetaladehyde:
Có 3 loại enzym tham gia giai đoạn này
• ADH enzym có tác dụng oxy hóa ethanol thành acetaldehyde, vận
chuyển proton H+ gắn với coenzym NAD+ thành NADH. ADH hoạt động
trong bào tương tế bào.
• Cytochrome P450 2E1 enzym của gan, tham gia chuyển hóa ethanol
thành aldehyd và NADPH thành NADP+.
• Catalase enzym có mọi nơi trong cơ thể tham gia chuyển hóa ethanol

thành aldehyde và giải phóng H+ từ H2O2 tạo thành H2O. Enzym tham gia
chuyển hóa rượu ở não liên quan đến dẫn truyền thần kinh.
- Giai đoạn chuyển hóa từ acetaldehyde thành acetat


13

Tham gia phản ứng này là enzym acetaldehyde dehydrogenase, vai trò
chuyển aldehyde thành acetat và H+ sẽ được gắn với NAD+ tạo thành
NADH. Enzym này hoạt động trong ty thể và được tìm thấy ở nhiều cơ quan,
nhiều nhất là ở gan.[3],[15],[16]
Sản phẩm tạo thành chuyển hóa ethanol ở gan [2],[15,[16].
• Acetat tạo ra vào máu và đi vào chu trình Krebs.
• “Acetaldehyde adducts”.
• Tăng ROS (các loại phản ứng oxy hóa).
• Tăng tỷ lệ NADH/NAD+.
1.2.3. Chuyển hóa rượu và ung thư gan.
Các con đường chuyển hóa ethanol đã gây ra hậu quả bất lợi, làm tổn
thương mô và tế bào, gây bệnh ở những bệnh nhân nghiện rượu. Hậu quả bao
gồm thiếu oxy tại gan, hình thành các chất độc (adducts), các loại chất oxy
hóa (ROS), thay đổi tỷ lệ NADH/ NAD+ (thay đổi oxy hóa khử của tế bào).
- Thiếu máu tại gan.
Con đường chủ yến chuyển hóa ethanol dưới xúc tác của ADH và ALDH
tạo ra NADH sẽ tiếp tục tham gia vào vận chuyển electron trong ty thể hoặc
chuỗi hô hấp tế bào. Để đáp ứng quá trình vận chuyển electrons, tế bào gan
cần lượng oxy nhiều hơn mức bình thường. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển
hóa rượu xu hướng làm tăng hấp thụ oxy từ máu của tế bào gan. Tiêu thụ rượu
mãn tính gây thiếu oxy đến gan làm tổn thương tế bào gan. Ngoài ra, ethanol
gián tiếp gây tăng sử dụng oxy do hoạt hóa tế bào Kuffer ở gan, càng gây
tình trạng thiếu oxy tại tế bào gan. Khi các tế bào này bị hoạt hóa, chúng giải

phóng phân tử như prostaglandin E2… gây kích thích một loạt các phản ứng
khác đòi hỏi tiêu thụ nhiều oxy hơn tại gan [15].
- Hình thành chất độc.
Chuyển hóa ethanol với sự xúc tác ADH và CYP2E1 hình thành
acetaldehyde và ROS tương tác protein và các phân tử khác hình thành chất
độc bền vững và không bền vững. AA là chất độc gây đột biến gen và ung


×