Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG TRANG THIẾT bị xét NGHIỆM y tế tại các TRƯỜNG đại học y của VIỆT NAM (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học y hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.52 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với chủ đề về trang thiết bị y tế, đã có rất nhiều tác giả quan tâm
và tìm hiểu vấn đề này.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Mai thực hiện đề tài “Hiệu
quả đầu tư trang thiết bị khoa học - công nghệ trong ngành Y tế”. Tại
nghiên cứu này, tác giả đã trình bày về trực trạng đầu từ trang thiết bị y
tế và đánh giá hiệu quả đầu tư của loại trang thiết bị này [24].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc (2004) với đề tài “Kiểm kê và
đánh giá thực trạng đầu tư trang thiết bị chẩn đoán tại các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh” đã tiến hành kiểm kê và đánh giá thực trạng đầu
tư trang thiết bị chẩn đoán tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và
bước đầu đánh giá về hiệu quả đầu tư và xác định nhu cầu đầu tư
trang thiết bị y tế đối với các bệnh viện tuyến tỉnh [20].
Năm 2002, tác giả Nguyễn Thị Hà thực hiện đề tài “Điều tra thực
trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị, khả năng đáp ứng lâm sàng và
nhu cầu đào tạo của cán bộ labo Y sinh học tuyến tỉnh”. Tác giả đã
đánh giá thực trạng phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho cơng việc
xét nghiệm, thực trạng nguồn nhân lực và trình độ cán bộ sử dụng
trang thiết bị y tế trong các khoa phòng xét nghiệm tại bệnh viện
tuyến tỉnh [23].
Tác giả Dương Văn Tỉnh (2002) đã nghiên cứu về “Chính sách
phát triển trang thiết bị phục vụ tuyến y tế cơ sở”. Trong nghiên cứu
này, tác giả đi sâu phân tích hiện trạng trang thiết bị ở tuyến y tế cơ
sở và đưa ra các giải pháp nhắm khuyến khích phát triển trang thiết bị
y tế cho tuyến cơ sở [26].
Một khía cạnh khác cũng được tác giả quan tâm với mục đích
cuối cùng là nâng cao chất lượng trang thiết bị y tế đó là “Nâng cao

1



chất lượng nhập trang thiết bị y tế dựa trên mơ hình cơ quan thẩm
định cơng nghệ”. Với chủ đề này, tác giả Phạm Thị Ngọc Thủy
(2010) đã đề xuất xây dựng mơ hình tổ chức thẩm định cơng nghệ để
nâng cao chất lượng nhập trang thiết bị y tế [25].
* Các nghiên cứu của tác giả nói trên tập trung chủ yếu vào đánh
giá thực trạng đầu tư, sử dụng các TTBYT cụ thể tại một số tuyến y
tế, đưa ra các đề xuất, khuyến nghị liên quan tới đầu tư, công tác
quản lý, đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị của các tuyến này.
Tuy nhiên, mảng TTBYT đang được sử dụng tại các cơ sở đào tạo Y
tế, cụ thể là các trường đại học Y, vẫn là một vấn đề đang bỏ ngỏ. Số
lượng các trang thiết bị được đầu tư và sử dụng ở các đơn vị này tuy
khơng q lớn nhưng nếu có những chính sách phù hợp, quản lý có
hiệu quả thì cũng góp phần khơng nhỏ trong chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực y tế, nâng cao chất lượng các nghiên cứu, phục vụ
cho cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
• Tính mới của đề tài nghiên cứu: Đề tài góp phần đưa ra những
giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế
tại các trường Đại học Y, góp phần hạn chế sự lãng phí trong sử dụng
ngân sách nhà nước mua sắm trang thiết bị đầu tư cho đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
2. Lý do chọn đề tài
Năm 2002, Bộ Y tế đã ban hành chính sách quốc gia về trang thiết
bị y tế 2002-2010, trong đó có nhấn mạnh việc tăng cường công tác
quản lý nhà nước và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực quản
lý trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế trong toàn ngành.
Những thành tựu đạt được bắt nguồn từ chính sách đáng ghi nhận,
tuy nhiên vấn đề này vẫn thu hút sự quan tâm không chỉ của riêng ngành
y tế mà là của tồn xã hội bởi tình hình sử dụng khơng hiệu quả cịn tồn
tại ở khơng ít cơ sở y tế, gây lãng phí nguồn lực xã hội.


2


Trường Đại học Y Hà Nội là một trong những cơ sở đào tạo và
nghiên cứu lớn nhất trong ngành y tế Việt Nam. Nhà trường có quy
mơ hoạt động lớn với cơ cấu bao gồm các viện, khoa, bộ môn, trung
tâm và bệnh viện thực hành. Để phục vụ cho hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu và khám chữa bệnh, Nhà trường cũng đã được trang bị
nhiều trang thiết bị y tế, đặc biệt là trang thiết bị xét nghiệm, bằng
nguồn kinh phí của nhà nước hoặc nước ngồi thơng qua các đề tài,
dự án nghiên cứu với số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Từ năm
2001, một số labo của nhà trường đã được nhà nước đầu tư một số
trang thiết bị phục vụ nghiên cứu: labo Mô phơi, Y sinh học di
truyền, Sinh hóa, Mơi trường, Miễn dịch - Sinh lý bệnh, labo trung
tâm nghiên cứu Gen - Protein với dự án tăng cường trang thiết bị.
Riêng labo của bộ môn Vi sinh và Ký sinh trùng mới được đầu tư
một số thiết bị nhỏ lẻ thông quan nhiệm vụ lưu giữ nguồn gen. Tuy
nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng tốt các trang thiết bị này nhằm
phục vụ tối đa cho hoạt động của nhà trường vẫn là một vấn đề cấp
thiết, cần phải có những điều tra và nghiên cứu cụ thể nhằm đưa ra
những giải pháp tối ưu nhất trong việc quản lý và khai thác sử dụng
trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu và khám chữa bệnh
một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, một câu hỏi khác được đặt ra là với những cơ sở đào
tạo y khác, tình hình sử dụng chủng loại trang thiết bị này diễn ra như
thế nào, có một tình trạng chung tồn tại trong các trường đại học y
hay khơng và nếu có thì giải pháp được đưa ra là gì nhằm thay đổi
thực trạng đó.
Do đặc thù ngành, đa phần các bộ mơn lâm sàng của các trường

Đại học Y đều được đặt tại các bệnh viện tuyến Trung ương hoặc
tỉnh, thành phố theo cơ chế kết hợp viện - trường do việc đào tạo gắn
kết chặt chẽ với công tác khám chữa bệnh (Thông tư 09/2008/TT-

3


BYT ngày 01/8/2008 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn kết hợp giữa các
cơ sở đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện thực hành trong công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân). Các
máy móc phục vụ cho thăm khám, chẩn đoán trên lâm sàng thường
thuộc sở hữu của bệnh viện, giảng viên của các bộ môn lâm sàng của
Nhà trường đồng thời tham gia khám chữa bệnh và giảng dạy cho
sinh viên, học viên tại bệnh viện. Còn các bộ môn y học cơ sở và cơ
bản sẽ được đặt tại khuôn viên trường và để phục vụ cho công tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhà trường được trang bị các máy
móc từ nguồn ngân sách nhà nước (thường thông qua các đề tài, dự
án, Bộ Y tế chưa có danh mục quy định các trang thiết bị y tế thiết
yếu cho giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường Đại học Y).
Các trang thiết bị này thường rất đắt tiền, chi phí bảo trì, bảo dưỡng
cao, hóa chất sử dụng kèm theo cũng cần chi phí rất lớn. Vì vậy, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng những trang thiết bị này một cách
hiệu quả nhất để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của các trường Đại học Y. Bởi vậy, mục tiêu nghiên cứu của
đề tài này là: - Đề xuất những giải pháp chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét nghiệm y tế tại các trường Đại học
Y của Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mô tả thực trạng sử dụng trang thiết bị xét nghiệm phục vụ cho
giảng dạy, nghiên cứu, chẩn đoán, theo dõi điều trị tại các trường Đại

học Y Hà Nội và các trường đại học y của Việt Nam.
- Mơ tả thực trạng chính sách quản lý các trang thiết bị xét nghiệm
hiện nay của trường Đại học Y Hà Nội và các trường đại học y của
Việt Nam;
- Đề xuất chính sách sử dụng và quy chế quản lý trang thiết bị xét
nghiệm y tế cho các trường đại học y.

4


3. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát được tiến hành tại các labo sau của trường Đại học Y
Hà Nội:
- Labo trung tâm nghiên cứu Gen - Protein
- Labo bộ môn Y sinh học - Di truyền
- Labo bộ mơn Hóa sinh
- Labo bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
- Labo bộ môn Vi sinh
- Labo bộ môn Mô học - Phôi thai học
- Labo bộ môn Ký sinh trùng
- Labo Môi trường.
Phiếu điều tra được gửi tới 6 trường Đại học Y của Việt Nam:
- Trường Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh
- Trường Đại học Y - Dược Cần Thơ
- Trường Đại học Y Huế
- Trường Đại học Y Hải Phòng
- Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
- Trường Đại học Y Thái Bình
4. Mẫu khảo sát
- Các máy móc trang thiết bị xét nghiệm y tế sử dụng phục vụ

cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ở một số bộ môn y học cơ cở,
Trung tâm nghiên cứu Gen-Protein.
- Các văn bản nhà nước và các đơn vị liên quan quy định về
việc quản lý và sử dụng trang thiết bị xét nghiệm y tế trong các cơ sở
đào tạo y tế.
- Trang thiết bị và chính sách quản lý trang thiết bị của các
trường Đại học Y
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng trang thiết bị xét nghiệm y tế tại trường Đại học
Y Hà Nội và các trường Đại học Y khác của Việt Nam diễn ra như thế nào?

5


- Các trường Đại học Y của Việt Nam đã có những giải pháp gì
trong vấn đề quản lý trang thiết bị xét nghiệm y tế?
- Cơ chế quản lý của các trường có đảm bảo để sử dụng hiệu
quả trang thiết bị xét nghiệm y tế khơng?
- Cần có những giải pháp chính sách gì nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng trang thiết bị y tế tại các trường đại học Y của Việt Nam?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Một số trường đại học Y sử dụng và quản lý trang thiết bị xét
nghiệm y tế chưa có hiệu quả và chưa có chính sách đồng bộ nhằm
quản lý việc sử dụng trang thiết bị xét nghiệm y tế.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm y tế tại trường đại học Y là:
+ Chính sách dùng chung trang thiết bị cho các đơn vị, bộ môn tại
các trường đại học Y nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và công tác quản
lý.
7. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài áp dụng phương pháp mơ tả cắt ngang có phân tích.
* Kỹ thuật thu thập thơng tin:
- Thu thập các văn bản chính sách về quản lý và sử dụng trang
thiết bị y tế
- Thống kê các số liệu sẵn có về danh mục các trang thiết bị
đang sử dụng tại trường Đại học Y Hà Nội năm 2013.
- Thống kê danh mục các xét nghiệm đang thực hiện tại các
labo của trường Đại học Y Hà Nội năm 2013.
- Thảo luận nhóm với các cán bộ khoa học của 8 labo của trường.
- Quan sát tình trạng quản lý và sử dụng các trang thiết bị của
các Labo.
- Điều tra qua bảng câu hỏi đối với các trường Đại học Y kết
hợp lấy số liệu từ các nguồn sẵn có.
* Phân tích số liệu:

6


Các số liệu được phân tích theo quy định về thống kê y sinh học .
8. Nội dung nghiên cứu
- Thống kê số lượng các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Y Hà
Nội đang quản lý và sử dụng các trang thiết bị xét nghiệm y tế.
- Thống kê danh mục máy móc và trang thiết bị xét nghiệm của
các bộ mơn (có phiếu thống kê kèm theo phần phụ lục) với các thông
tin như: Tên thiết bị, năm sản xuất, năm nhập về và đưa vào sử dụng,
mục đích sử dụng, tần suất sử dụng.
- Tìm hiểu các cơ chế vận hành trang thiết bị xét nghiệm y tế tại các
văn bản nhà nước, của đơn vị quy định về sử dụng trang thiết bị.
- Tình hình bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm của trường.

- Thu thập và thống kê số liệu và tình hình sử dụng trang thiết bị
của các trường đại học Y, tập hợp những giải pháp mà các trường đề
xuất.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung
khoa học, kết luận và kiến nghị.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giải pháp chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét nghiệm y tế tại các cơ sở đào tạo y
Chương 2. Thực trạng thực trạng sử dụng và thực trạng chính
sách quản lý trang thiết bị xét nghiệm y tế tại trường Đại học Y Hà
Nội và các trường đại học y khác
Chương 3. Đề xuất những giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng trang thiết bị y tế tại trường Đại học Y của Việt Nam
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

7


NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
XÉT NGHIỆM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Y
Chương 1 được cấu thành với 3 mục lớn, 10 mục nhỏ và các tiểu
mục đề cập đến các nội dung lý thuyết có liên quan đến trang thiết bị y
tế, trang thiết bị xét nghiệm y tế, khoa học, nghiên cứu khoa học và
chính sách để làm căn cứ luận giải cho những phân tích, đánh giá và
những đề xuất ở các chương sau.

Trong chương này, tác giả hệ thống hóa những những khái niệm
về nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học trong các
trường đại học, về trang thiết bị y tế nói chung và trang thiết bị xét
nghiệm y tế nói riêng được sử dụng trong các trường đại học; những
đặc điểm của trang thiết bị y tế từ đó hệ thống hóa những văn bản,
chính sách đã được ban hành nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng trang thiết bị y tế. Đồng thời, luận văn cũng đã đề cập đến
những nội hàm của chính sách và những tác động của chính sách đối
với đời sống xã hội.

8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ THỰC TRẠNG
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM Y TẾ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Y KHÁC
2.1. Thực trạng sử dụng trang thiết bị xét nghiệm (TTBXN) tại
các labo
2.1.1. Thực trạng sử dụng trang thiết bị xét nghiệm tại trường Đại
học Y Hà Nội
* Tần suất sử dụng các trang thiết bị xét nghiệm tại các lab
trường Đại học Y Hà Nội
Các trang thiết bị của 8 labo được mua sắm từ nguồn ngân sách
nhà nước chi theo kinh phí chi thường xuyên, kinh phí của các dự án
do bộ Khoa học Công nghệ hoặc bộ Kế hoạch đầu tư cho một số labo
trọng điểm của các Bộ/ Ngành. Các lab có tổng số 84 loại trang thiết
bị xét nghiệm với tổng số 290 đầu máy (phục lục 1). Qua kết quả
phân tích cho thấy, tại các labo của trường Đại học Y Hà Nội chỉ có
16/290 thiết bị (5,51%) được sử dụng hàng ngày, 171/290 (58,96%)

được sử dụng hàng tuần, được sử dụng hàng tháng là 88/290 thiết bị
(30,34%) và các biệt có một số thiết bị một năm chỉ được sử dụng đến
vài lần 15/290 (5,17).
Các trang thiết bị trên đã góp phần vào công tác nghiên cứu
khoa học và đào tạo của nhà trường (đặc biệt là đào tạo sau đại học).
Các labo đã và đang thực hiện các đề tài nghiên cứu các cấp Bộ, Sở
KHCN, cấp nhà nước và hướng dẫn cho các học viên sau đại học
thực hiện đề tài nghiên cứu. Tổng số đề tài đang triển khai năm 2013:

9


120 đề tài trong đó cấp nhà nước: 8, đề tài nghiên cứu cơ bản và lưu
giữ nguồn gen: 3; cấp bộ và cấp thành phố: 12 và cấp cơ sở là 95;
Tổng số kinh phí nghiên cứu xấp xỉ 14,3 tỷ đồng.
Với các trang thiết bị được đầu tư, các labo đã là nơi để cho các
nghiên cứu sinh, cao học và các em sinh viên đến để học tập, thực hiện
các xét nghiệm và hoàn thành các luận án tiến sĩ, luận văn cao học và
khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong giai đoạn 2008 - 2013, số lượng
các tiến sỹ, thạc sỹ, sinh viên được đào tạo từ các labo và các bài báo
khoa học đã công bố như sau.
Sau khi thống kê danh mục xét nghiệm của các labo chúng tôi
thấy một số xét nghiệm được thực hiện đồng thời ở nhiều labo:
- Xét nghiệm tìm gen TDF để xác định giới tính bằng kỹ thuật
PCR được thực hiện tại labo của bộ môn Y sinh học Di truyền và
labo của bộ môn Miễn dịch;
- Xét nghiệm CEA (dấu ấn ung thư trực tràng) và PSA (dấu ấn
ung thư tiền liệt tuyến) được xét nghiệm tại labo của bộ mơn Hóa
sinh và labo của bộ mơn Miễn dịch;
- Xét nghiệm tinh dịch đồ được thực hiện tại labo của bộ môn

Mô phôi và Y sinh học di truyền.
- Xét nghiệm sàng lọc trước sinh bằng bộ 3 trip test, phát hiện
đột biến gen liên quan bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne; Định lượng
virus viêm gan B;
Như vậy có thể thấy, các kỹ thuật mà các labo có khả năng thực
hiện được là rất lớn, trong khi đó cơng suất sử dụng máy móc cịn rất
thấp theo các phân tích ở trên. Trong 8 labo mà chúng tơi khảo sát

10


mới chỉ có 3 labo bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu đã bắt
đầu thực hiện các xét nghiệm phục vụ bệnh nhân như labo Y sinh học
di truyền, labo Mô phôi, labo Genprotein. Một số labo thực hiện các
xét nghiệm phục vụ bệnh nhân cịn ít, mỗi năm chỉ thực hiện 50 – 60
xét nghiệm như labo ký sinh trùng, labo vi sinh. Một số labo chưa
gắn được với bệnh viện Đại học Y Hà nội như labo Miễn dịch, labo
Hóa sinh, labo Mơi trường.
Khi thảo luận nhóm cùng với các cán bộ của các labo chúng tôi
thấy chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các labo: một số labo có trang
thiết bị, có nhân lực có thể thực hiện kỹ thuật nhưng các chủ nhiệm
đề tài của bộ mơn khác vẫn chuyển kinh phí để thực hiện xét nghiệm
tại đơn vị ngoài trường. Như vậy đây là vấn đề cần được thảo luận:
cơ chế phối hợp giữa các labo trong trường với nhau như thế nào, chi
phí cho vật tư hóa chất mà labo có trang thiết bị yêu cầu các bộ môn
khác đã phù hợp theo thực tế hay chưa, xét nghiệm của các labo trong
trường đạt tiêu chuẩn của quốc gia/ hoặc quốc tế công nhận dựa trên
chứng chỉ chưa, khi công bố các kết quả nghiên cứu từ các kết quả
xét nghiệm này vấn đề bản quyền nghiên cứu thuộc về đơn vị nào, cơ
chế để các cán bộ kỹ thuật của labo khác đến thực hiện nghiên cứu

trên các máy móc của labo có thiết bị ra sao.
* Tần suất sử dụng các trang thiết bị xét nghiệm tại các lab của
các đơn vị khác
Chúng tôi tổng hợp số liệu TTBXN của các lab tại các đơn vị
khác thì thấy như sau, tổng cộng các đơn vị được thống kê có 1734
đầu máy với 84 loại TTBXN (để đồng nhất, chúng tôi lấy lọc các loại
TTB trùng với đơn vị nghiên cứu).

11


Khi thống kê tần suất sử dụng của các đơn vị khác, số lượng
đầu trang thiết bị trên mỗi mức tần suất có độ bao phủ rộng (xem
thêm trong phụ lục).
2.2. Thực trạng quản lý các trang thiết bị của labo.
* Thực trạng quản lý các trang thiết bị XN của các labo trường
Đại học Y Hà Nội
Đối với các nội dung hoạt động quản lý TTBXN, trên thơng kê
có 7 nội dung hoạt động thì có 6 nội dung được 100% các Labo thực
hiện, tuy nhiên trên thực tế, các hoạt động này được thực hiện không
đầy đủ. Trong 7 nội dung quản lý được đưa ra để đánh giá thì có 4
nội dung được 100% labo thực hiện, trong đó nội dung 1 và nội dung
7 được thực hiện tốt nhất do đây là hoạt động định kỳ và bắt buộc do
nhà trường triển khai thông qua các phịng ban chức năng. Nội dung
ít được thực hiện nhất là tiến hành bảo dưỡng định kỳ cho TTB,
nguyên nhân được biết là do khơng có kinh phí, nhà trường chỉ có
kinh phí đối với các trang thiết bị thơng thường, những trang thiết bị
này đa phần được mua sắm từ nguồn các dự án và đề tài nghiên cứu
nên khi các dự án, đề tài nghiên cứu kết thúc thì các kinh phí này
cũng khơng cịn.

Trong số 31 TTBXN bị trục trặc hỏng hóc thì có 4 máy
khơng được sửa chữa, nguyên nhân do kinh phí sửa quá đắt đỏ,
có nhiều thiết bị, nếu sửa chữa hoặc thay thế bộ phận, kinh phí
có thể đến 70 đến 80% kinh phí mua máy mới.
Nhìn chung các labo đã có những hoạt động quản lý cơ bản tuân
thủ theo quy định của đơn vị.

12


2.3. Thực trạng nguồn nhân lực của các labo.
* Tại các labo của trường Đại học Y Hà Nội
a. Về nhân lực cán bộ chuyên môn tại các labo:
Các bộ môn đã phân công cán bộ phụ trách các máy móc của bộ
mơn theo nhóm chun mơn. Mỗi nhóm gồm các cán bộ giảng dạy và
kỹ thuật viên có trách nhiệm quản lý TTB. Việc cập nhật lý lịch khoa
học của các cán bộ trong labo chưa được đặt ra và yêu cầu các cán bộ
cập nhật thường xuyên hàng năm. Trên cơ sở các lý lịch khoa học của
cán bộ sẽ đối chiếu được trình độ năng lực của cán bộ khi sử dụng máy
móc thiết bị và các kỹ thuật của labo có phù hợp hay khơng.
Về đào tạo cán bộ sử dụng máy móc: Khi các máy móc được lắp
đặt tại các labo, Hãng cung cấp trang thiết bị đã có chuyên gia đến
huấn luyện cho các cán bộ của các labo về cách vận hành máy móc,
học tập qui trình sử dụng máy, quản lý, bảo quản máy móc.
Đối với các kỹ thuật trong các đề tài nghiên cứu, các cán bộ của
các labo được học tập từ các tài liệu trong, ngoài nước hoặc trực tiếp
tham gia đào tạo tại các labo ở nước ngoài hoặc trong nước về áp
dụng, cải tiến kỹ thuật để thực hiện tại labo. Trong các đề tài nghiên
cứu đều có phân cơng trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ thực hiện
kỹ thuật nào hoặc công đoạn nào của kỹ thuật.

b. Về quản lý các vật tư hóa chất, chuẩn hóa chất trước khi thực
hiện các xét nghiệm:
Bộ mơn đã phân công cán bộ chuyên trách phụ trách kho hóa
chất theo dõi xuất nhập, tách phần hóa chất độc hại riêng. Việc mơ tả
chi tiết về quản lý hóa chất xét nghiệm từ khâu nhập, xuất và theo dõi

13


chi tiết các nội dung ghi chép của hóa chất chi tiết trong bảng kế
hoạch xây dựng thực hành labo tốt của Trung tâm Gen – Protein. Các
labo khác nội dung này chỉ được mô tả trong biên bản thảo luận
nhóm của các Labo. Riêng labo Mơi trường mới được thành lập nên
mặc dù ở labo này có rất nhiều hóa chất độc hại nhưng chưa cử cán
bộ theo dõi và quản lý hóa chất nên chưa đảm bảo an toàn lao động
cho các cán bộ thực hiện kỹ tổ theo dõi hóa chất và tủ đựng hóa chất
của Labo Gen-protein
2.4. Thực trạng về hoạt động xây dựng chính
sách và áp dụng chính sách trong quản lý trang
thiết bị ở các cơ sở đào tạo ngành y tế.
Trường Đại học Y Hà Nội đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
và đã đề cập đến việc đóng góp cho phúc lợi của trường như sau:
- Các đơn vị có con dấu và tài khản riêng đóng góp tối thiểu
50% tổng số chênh lệch thu chi sau thuế.
- Các đơn vị có hoạt động có thu theo đề án được Hiệu
trưởng phê duyệt, khơng có con dấu riêng thu tối thiểu 15% tổng
số doanh thu.
- Đóng góp từ hoạt động chương trình đề tài, dịch vụ đào tạo
mức thu 10% tổng giá trị hoạt động th khốn chun mơn.


14


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
XÉT NGHIỆM Y TẾ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
Để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng TTB XNYT
đối với các thiết bị hiện có, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí đã
được đầu tư, giảm được kinh phí đầu tư mua sắm thêm các thiết bị
mới góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghiên cứu khoa
học và góp phần trong cơng tác chẩn đốn, điều trị bệnh nhân, chúng
tơi xin có một số giải pháp đề nghị:
3.1. Về xây dựng cơ sở hạ tầng tổ chức của các labo trong các
trường đại học y
- Đầu tư xây dựng các labo hiện đại, đảm bảo điều kiện để vận
hành một cách tối ưu với đầy đủ hệ thống cung cấp điện, nước sạch,
hệ thống điều hòa nhiệt độ, thơng gió, hút ẩm.
- Xây dựng riêng một hệ thống điện dự phòng cho các lalo và
bệnh viện (đối với những trường có bệnh viện) nhằm tránh làm hỏng
mẫu xét nghiệm khi bị mất điện.
- Lập kế hoạch bảo trì các labo hàng năm nhằm duy trì điều kiện
hoạt động tốt nhất.
- Đầu tư đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy, chống
chuột, gián và các loại cơn trùng.
- Bố trí các trang thiết bị tại vị trí an tồn, thuận tiện cho sử
dụng, đảm bảo các điều kiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Mở sổ theo dõi danh mục trang thiết bị, lập hồ sơ, lí lịch thiết
bị y tế theo quy định ghi rõ mỗi khi thiết bị có sự cố hư hỏng, bộ
phận thay thế và bảo dưỡng định kỳ.


15


- Mở sổ nhật ký theo dõi sử dụng thiết bị y tế hàng ngày và bàn
giao ca.
- Có bảng quy định kỹ thuật vận hành treo tại thiết bị y tế.
3.2. Về cơ chế liên kết hoạt động giữa các labo trong các trường
đại học Y
* Đối với các trường đại học Y có bệnh viện thực hành của nhà
trường
- Trường hợp đưa các máy móc dưới quyền quản lý của khoa, bộ
môn đến đặt tại bệnh viện để cùng sử dụng cho mục đích chẩn đốn,
khám chữa bệnh bên cạnh chức năng phục vụ cho giảng dạy và
nghiên cứu khoa học: các cán bộ của bộ môn cũng tham gia việc vận
hành, thực hiện các hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm. Các hoạt động
này được chi trả thù lao theo quy định của bệnh viện.
- Trường hợp đặt máy móc tại khoa, bộ mơn:
+ Kinh phí khấu hao máy móc: đơn vị nào gữi kinh phí khấu hao
máy móc sẽ chịu trách nhiệm sửa chữa máy móc khi bị hỏng. Kinh
phí khấu hao máy móc và số năm cần khấu hao sẽ dựa vào giá trị
máy móc khi mua.
+ Cơ chế chi trả cho các xét nghiệm làm dịch vụ cho bệnh viện,
các bộ môn đề nghị như sau: Kinh phí chi cho xét nghiệm sẽ được
tính trên tổng số các chi trả: chi cho vật tư hóa chất + kinh phí khấu
hao tài sản + kinh phí cịn lại chi cho cơng và quản lý. Với số kinh
phí cịn lại các bộ mơn đề nghị nên phân tách thành 2 loại xét
nghiệm. Nhóm các xét nghiệm thơng thường chi 50% số còn lại cho
người thực hiện xét nghiệm; 50% cho công tác quản lý và phúc lợi
của trường. Nhóm các xét nghiệm mang tính đặc thù cao, tạo thương


16


hiệu cho nhà trường và bệnh viện của nhà trường nên cân nhắc chi
cho người lao động 60% và chi cho quản lý và phúc lợi nhà trường
40 %.
Các bộ mơn sẽ lập kế hoạch mua sắm vật tư hóa chất, dự kiến
kinh phí mua hóa chất và khi mua hóa chất cần có hóa đơn tài chính
để khi quyết tốn với cơ quan thuế có cơ sở để tính tốn phù hợp. Đối
với thủ tục mua sắm hóa chất sẽ tuân theo quy định chung. Các xét
nghiệm đưa vào dịch vụ cần đăng ký với bệnh viện và trên cơ sở đó
bệnh viện sẽ đưa vào danh mục xét nghiệm dịch vụ và đăng ký với cơ
quan thuế.
Để có thể tận dụng và đảm bảo kinh phí đóng thuế thấp nhất đề
nghị các bộ mơn, bệnh viện nên trích một phần kinh phí cịn lại lập
quỹ phát triển khoa học cơng nghệ (10% kinh phí thu nhập tính thuế)
sẽ khơng phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong thời hạn 5
năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp (bệnh viện) phải nộp ngân
sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu
nhập đã trích lập quỹ mà khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng
mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
(Thơng tư 130-2008 về thuế thu thập doanh nghiệp).
* Đối với các trường đại học Y chưa có bệnh viện thực hành
Nhà trường xây dựng một quy chế quản lý chung và cho phép
dùng chung đối với các khoa, bộ môn của nhà trường các trang thiết
bị y tế; thống kê, quản lý đầy đủ danh mục, tình trạng sử dụng của

17



các thiết bị, phòng hoặc bản quản lý Vật tư trang thiết bị làm đầu mối
quản lý, trong đó:
+ Các trang thiết bị đặt tại các labo của khoa, bộ môn và cử cán
bộ chuyên trách quản lý các trang thiết bị này.
+ Các đơn vị lập thời khóa biểu sử dụng và vận hành trang thiết
bị theo tuần và theo tháng, gửi về phòng quản lý vật tư - trang thiết bị
để đơn vị này nắm được tần suất và lịch sử dụng của các máy móc
làm cơ sở điều phối.
+ Các đơn vị trong nhà trường có nhu cầu sử dụng trang thiết bị
cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu cần đăng ký trước với phòng
quản lý Vật tư - Trang thiết bị tối thiểu 1 tuần.
+ Các đơn vị tự chi trả vật tư tiêu hao từ nguồn kinh phí đề tài
hoặc có kế hoạch cụ thể dùng chung vật tư tiêu hao sử dụng trong
giảng dạy, nghiên cứu nhằm tránh lãng phí vì một số loại hóa chất có
chi phí rất lớn khi sử dụng.
+ Nhà trường xây dựng quy chế quản lý, vận hành, sử dụng đối
với các trang thiết bị, có quy định rõ ràng, cơ chế ràng buộc trách
nhiệm phân minh nhằm trách sự sử dụng bừa bãi, thiếu trách nhiệm
của các cá nhân hoặc đơn vị.
3.3. Về vốn đầu tư cho xây dựng labo, mua sắm và
bảo trì TTBXN
- Ngồi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, cần mở rộng các quan
hệ hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy đầu tư từ các dự án nước ngoài.
- Cần dự trù một khoản kinh phí nhất định tính trên tổng giá trị
đầu tư ban đầu của các thiết bị hiện đang được sử dụng dành cho bảo
trì định kỳ, kiểm tra, kiểm chuẩn. Trước mắt chúng tơi đề nghị nguồn
kinh phí này có thể là từ nguồn viện phí, từ NSNN cấp hoặc trích từ


18


các đề tài nghiên cứu, dự án dành cho ngành y tế về lĩnh vực đầu tư
trang bị TTBYT hoặc tranh thủ từ các Dự án viện trợ của các tổ chức
ngoài nước dành cho y tế.
3.4. Về xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực quản lý và vận hành
Đây là một vấn đề cần có những giải pháp trước mắt để giải
quyết vấn đề này, cho đến nay như chúng ta biết nhà nước đã đầu tư
một nguồn kinh phí rất lớn để trang bị các thiết bị cơng nghệ cao.
Nếu khơng có nguồn nhân lực kỹ thuật cao để đảm trách công tác
kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa TTB thì hiệu suất sử dụng sẽ rất
thấp và điều này là đồng nghĩa với lãng phí.
- Có chính sách, chế độ ưu đãi để thu hút cán bộ chuyên trách
được đào tạo theo mã ngạch quản lý trang thiết bị y tế để hoạt động
phối hợp cùng các bộ chuyên môn bảo quản, khai thác sử dụng trang
thiết bị hiệu quả hơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các kỹ sư tốt nghiệp các
trường ĐH kỹ thuật đạt loại khá giỏi về làm việc tại labo.
- Động viên, khuyến khích các nhân viên kỹ thuật học ngoại
ngữ, ở đây là tiếng Anh để đọc được các tài liệu kỹ thuật của các thiết
bị công nghệ cao.
- Mỗi labo cần có cán bộ chuyên trách quản lý trang thiết bị y
tế, cần có kế hoạch đào tạo năng lực cán bộ vận hành trang thiết bị
trước khi mua sắm trang thiết bị mới.
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật theo đúng nghiệp vụ chuyên môn,
chủng loại thiết bị cần được vận hành, có tinh thần trách nhiệm và kỷ
luật cao, tuân thủ nghiệm ngặt nội quy.

19



Ngoài ra, về chiến lược lâu dài các trường cần chọn mua đối
với từng chủng loại thiết bị có tính đồng nhất về model, hãng sản
xuất. Có được như vậy, thực hiện cơng tác bảo trì sẽ rất thuận lợi,
cơng tác sửa chữa sẽ dễ dàng nhanh chóng.

20


KẾT LUẬN
Luận văn Giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
trang thiết bị xét nghiệm y tế tại các trường Đại học Y của Việt Nam
đã tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
1. Nêu được tổng quan vấn đề lý luận về nghiên cứu khoa học, vai
trò của nghiên cứu khoa học trong các trường đại học,khái niệm về
trang thiết bị y tế, chính sách, tác động của chính sách nói chung và
chính sách về trang thiết bị y tế nói riêng.
2. Mơ tả thực trạng quản lý và sử dụng trang thiết bị xét nghiệm
tại đơn vị nghiên cứu và các đơn vị tham khảo khác.
3. Đề xuất những giải pháp về chính sách để nâng cao hiệu quả sử
dụng trang thiết bị xét nghiệm tại đơn vị nghiên cứu và là tham khảo
cho các đơn vị đào tạo cùng ngành khác.
Các giả thuyết nghiên cứu trong phần mở đầu đã được luận văn đã
kiểm chứng là có cơ sở khoa học thơng qua các khảo sát và phân tích
thực tiễn.
Những kết quả nghiên cứu của tác giả tuy nhỏ bé nhưng nghiêm
túc về vấn đề còn để ngỏ trong quản lý và sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm tại các trường đại học Y với mong muốn được góp một phần
nâng cao hiệu quả sử dụng trong đào tạo và nghiên cứu khoa học

hoặc phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, tránh lãng phí nguồn lực
xã hội.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả xin trân trọng kính mong các
thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp cho ý kiến, giúp đỡ để luận văn
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

21



×