Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

1.Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.01 KB, 15 trang )

1. Tính chất của công tác bảo hộ lao động

a/ BHLĐ mang tính chất pháp lý
− Những quy định và nd về BHLĐ đuợc thể chế hoá chúng thành những luật lệ, chế độ
c/s, tiêu chuẩn và đc huớng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức và cá nhân
nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, đc ban
hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nuớc. Xuất phát từ quan
điểm:Con ng là vốn quý nhất, nên luật pháp về BHLD đc nghiêncứu, xây dựng nhằm
bảo vệ con ng-ời trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi ng-ời tham gia lao động
phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện.
b/ BHLĐ mang tính KHKT
− Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và
chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các
hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá a/h của các yếu tố
độc hại đến con ng để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn
đều là những hoạt động KHKT.
− Hiện nay việc vận dụng các thành tựu KH-KT mới vào công tác BHLĐ ngày càng
phổ biến
− Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành dk làm việc thoải mái, muốn loại trừ
vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức
tạp không những phải có hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí
hoá, tự động hoá ..mà còn cần có các kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công
nghiệp, xã hội học lao động
c/ BHLĐ mang tính quần chúng
− Tất cả mọi ng từ ng sử dụng lao động đến ng lao động đều là đối tg cần đc bảo vệ. họ
cũng là chủ thể phải thgia vào công tác BHLĐ để bảo vệ mình và ng khác.
− Bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi ng, tham gia sx, công nhân là những ngời th-ờng xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình CN do đó họ
có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác BHLD, đóng góp xây dựng,
các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia ý kiến về mẫu mực, quy cách dụng cụ
phòng hộ, quần áo làm việc mà còn cần có các kiến thức về tâm lí lao động, thẫm mĩ
công nghiệp, xh học lao động.


− Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động đc đông đảo mọi ng tham gia.
chỉ có kết quả khi đc mọi cấp, mọi ngành, quan tâm, đc mọi ng lao động tích cực tham
gia và tự giác thực hiện các luật lệ, chế độ tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện
làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghềnghiệp.
− BHLĐ là hđ h-ớng về cs sx và con ng và tr-ớc hết là người trực tiếp lđ. lquan với quần
chúng lđ, bảo vệ quyền lợi và hp cho mọi ng, mọi nhà, cho toàn xh.

2. Các yếu tố vi khí hậu
1


a/ Nhiệt độ không khí
− to là yếu tố khí tg quan trọng trong sx, phụ thuộc vào các nguồn phát nhiệt: lò nung,
ngọn lửa, năng lg điện, cơ biến thành nhiệt, p/ư hh sinh nhiệt, BXN của mặt trời..có
thể làm cho to không khí lên đến 50 – 60 oC
− Khi to tăng cơ thể có các hiện tg: tăng sự mệt mỏi, giảm k/n lao động, tim đập nhanh,
huyết áp tăng, giảm hđ các cq tiêu hoá, tăng sự pb máu ở da, tăng sự bài tiết mồ hôi. t o
tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 30 độ và không đc quá t o
bên ngoài từ 3>5 oC. Nơi sản xuất nóng như đúc, luyện cán thép.. t o không quá 40 oC
Khi to cao hơn sẽ sinh ra các biến đổi về sinh lý và bệnh lý.
− Lạnh làm cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. Làm
các mach máu co thắt vận động khó khan. Lao động ở t o lạnh dể gây bệnh thấp khớp,
viêm đg hô hấp khô niêm mạc gây cảm lạnh...
b/ Độ ẩm
− Độ ẩm tuyệt đối là lg hơi nc (tính bằng gam) chứa trong 1m3 không khí. Độ ẩm cực
đại là ở nhiệt độ nhất định là lg hơi nc bảo hoà trong 1m3 không khí. Độ ẩm là nhân
tố ngoại cảnh a/h đến sức khoẻ của công nhân. Độ ẩm tương đối là thuơng số của độ
ẩm tuyệt đối của không khí và độ ẩm cực đại ứng với cùng nhiệt độ.
− Khi độ ẩm quá cao, lg ôxy mà cơ thể hút vào phổi bị giảm do hàm lg hơi nc trong
không khí tăng, làm cho cơ thể thiếu ôxy, sinh ra uể oải, phản xạ chậm, dểgây tai nạn.

Khi độ ẩm cao còn làm tăng sự đọng nc, đi lại nền xi măng bị trơn ngã. còn tăng k/n
truyền dẫn điện gây ra tai nạn điện giật.
− Khi độ ẩm thấp, ko khí hanh khô, da khô nẻ, nhất là ~ người txuc với dầu mỡ, lớp mỡ
trên da bị dầu mỡ hoà tan càng làm mặt da khô cứng, càng dể bị khô nứt. Các vết nứt
nẻ trên da làm cho chân tay bị đau đớn, giảm độ linh hoạt và là ngnhân xảy ra các tai
nạn lđ. Độ ẩm tương đối thích hợp khoảng 75-85 %.
− Khi độ ẩm quá cao có thể bố trí hệ thống thông gió với lg không khí khô thích hợp để
điều chỉnh độ ẩm.
c/ Vận tốc chuyển động không khí: Tiêu chuẩn cho phép vận tốc không khí
không quá 3 m/s; trên 5m/s có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể.
d/ Bức xạ nhiệt
− là những hạt năng lg truyền trong ko khí duới dạng dao động sóng điện từ bao gồm tia
hồng ngoại, tia sáng thuờng và tia tử ngoại. Khi nung các vật thể KL tới 500 oC chỉ
phát ra tia hồng ngoại, nung tới 1800 oC-2000 oC còn phát ra tia sáng thường và tia tử
ngoại, nung tiếp đến 3000 oC lg tia tử ngoại phát ra càng nhiều.
− Về mặt vệ sinh, cường độ BXN đc biểu thị bằng Cal/m2.phút và đc đo = nhiệt kế cầu.
(TC vs cho phép 1Cal/m2.phút). ở các xuởng rèn đúc, cán cuờng độ BXN lên đến 510
− Làm việc ngoài trời nóng im gió oi bức tia BXN có thể xuyên qua hộp sọ vào tổ chức
nãp, hun nóng tổ chức não màng não >> say nắng
3. ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đối với sinh lý con người
2


Cường độ tối thiệu của tiếng ồn gây mệt mỏi đối với cơ quan thính giác phụ thuộc vào
tần số của nó. Đối với âm tần số 2000 - 4000 Hz, tác dụng mệt mỏi từ 80 dB, đối với
âm 5000 - 6000 Hz thì từ 60 dB. gây mệt mỏi thính lực, đau tai, mất trạng thái cân
bằng, ngủ chập chờn giật mình, mất ngủ, loét dạ dày, tăng huyết áp, hay cáu gắt, giảm
sức lao động sáng tạo, giảm sự nhạy cảm, đầu óc mất tập trung, rối loại cơ bắp...
− gây điếc nghề nghiệp điếc không phục hồi đc, điếc ko đối xứng và ko tự tiến triển khi
công nhân thôi tx với tiếng ồn. tác dụng vào các cơ quan chức phận của cơ thể, lâu

ngày làm cho cơ quan này mất trạng thái cân bằng. Kết quả là cơ thể bị suy nhuợc,
máu lưu thông bị hạn chế, tai bị ù, đầu óc bị căng thẳng, k/n lao động sẽ bị giảm, sự
chú ý của con người cũng bị giảm sút > có thể gây ra tai nạn.. Con ng có k/n thích
nghi với dklv có tiếng ồn nhưng mức độ này chỉ giới hạn trong khoảng nhất định. Khi
làm việc lâu trong mt có tiếng ồn thì khả năng nghe sẽ bị rối loạn, mất khả năng nghe
những âm thanh có tần số cao, thanh bổng, khả năng phục hồi thính giác rất thấp.
Tiếng ồn lớn hơn cuờng độ 70 dB thì ko còn nghe tiếng nói của nguời với nhau nữa
và mọi sự thông tin bằng âm thanh của con nguơì trở thành vô hiệu.
− Phạm vi dđộng mà ta thu nhận như rung động âm nằm trong ghạn từ 12 đến 8000 Hz.
Theo HT tác động, ta chia ra chấn động chung và chấn động cục bộ. Rung động chung
gây ra dao động cho toàn cơ thể, còn chấn động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận cơ
thể dao động. khi chịu tác dụng của rung động, thần kinh sẽ bị suy mòn, rối loạn dinh
duỡng, nhanh chóng cảm thấy uể oải và thờ ơ, tính thăng bằng ổn định bị tổn thuơng.
Chấn động cũng gây ra bệnh khớp xuơng, làm rối loạn hệ thần kinh ngoại biên và
TW.
4. Định nghĩa, phân loại tác hại bụi
a/ Đ/n: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong ko khí
dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù; khi những
hạt bụi nằm lơ lững trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật
thể nào đó gọi là aerogen.
b/ Phân loại
- nguồn gốc: bụi kim loại (Mn, Si, gỉ sắt,); bụi cát, bụi gỗ; bụi động vật: bụi lông, xương;
bụi thực vật: bụi bông, gai; bụi hoá chất (bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng, vôi)
- kích thước hạt bụi: Bụi bay từ 0,001-10 um; từ 0,1 - 10 gọi là mù, từ 0,001 - 0,1 gọi là
khói chúng chuyển động Brao trong không khí. Bụi lắng >10 gây tác hại cho mắt.
- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen...); bụi gây dị ứng; bụi gây ung thư
như nhựa đường, phóng xạ, các chất brôm; bụi gây xơ phổi như bụi silic, amiăng...
c/ Tác hại
tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, bụi bay lơ lững trong ko khí, hít
vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp. Khi ta thở nhờ có lông mũi và màng

niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 àm bị giử lại ở
hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi từ (2-5)um dể dàng theo ko khí vào tới phế quản, phế nang,
ở đây bụi đc các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở
phổi gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác .Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở ~ CN


3


khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than .Bệnh silicose là bệnh do phổi bị
nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa v.v...Bệnh này
chiếm 40 - 70% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài còn có các bệnh asbestose (nhiễm
bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt). Bệnh đường hô hấp: viêm
mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen. Bệnh ngoài da: bụi có thể
dính bám vào da làm viêm da, làm bịt kín các lỗ chân lông và a/h đến bài tiết; bụi có thể
bịt các lỗ của tuyến nhờn gây ra mụn; lở loét ở da; viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt.
Bệnh đường tiêu hoá: các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thuơng niêm
mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá. Bụi hoạt tính dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với
tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm. Bụi còn gây ra chấn thương mắt: bụi kiềm, axit có
thể gây ra bỏng giác mạc làm giảm thị lực.
5. Giới thiệu về thiết bị che chắn an toàn
là những dụng cụ thiết bị nhằm phòng ngừa những tai nạn có thể xảy ra trong sx. > công
nhân đc bảo vệ khỏi bị a/h của các x tố có hại trong QTSX: như phóng xạ, bức xạ,... là tbi
ngăn cách ng lđ với vùng nguy hiểm, cách ly các bp quay, c/đ có thể gây nguy hiểm cho
ng lđ,k cho CN tx hoặc đi vào vùng nguy hiểm. là các tấm kín, lưới hoặc rào chắn. 2 loại:
• Thiết bị che chắn tạm thời đc sd ở ~ nơi lv ko ổn định. VD ở những nơi đang sửa chữa,
lắp đặt thiết bị, ...
• Che chắn cố định đối với các bp c/đ của máy như dây cua-roa, các bộ truyền bánh răng,
xích, vít quay, trục truyền, các khớp truyền động,... Loại kín có các dạng HGT, hộp tốc
độ, bàn xe dao,...Loại hở dùng cho những cơ cấu cần theo dõi, xem xét sự làm việc của

các chi tiết phía bên trong và đc làm = lưới sắt hoặc bằng thép tấm rồi bắt vít vào khung
để che chắn bộ truyền đai, chắn xích và các cơ cấu con lăn cấp phôi, ...
6. Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
− là các cơ cấu đề phòng sự cố của tbi có lq đến điều kiện an toàn của CN. Sự cố và
hỏng hóc của thiết bị có thể do các ngnhan kỹ thuật khác nhau. do quá tải, do bp c/đ
đã đi quá vị trí giới hạn, do t o, vận tốc c/đ, cường độ dòng điện vượt quá giá trị giới
hạn cho phép. NVu là tự động ngắt máy, thiết bị, hoặc bộ phận của máy khi có một
thông số nào đó vượt quá giá trị giới hạn cho phép. Theo khả năng phục hồi lại sự làm
việc của thiết bị cơ cấu phòng ngừa đc chia ra làm 3 loại:
− Các hệ thống có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã
giảm đến mức quy định như ly hợp ma sát, rơ le nhiệt, ly hợp vấu, lò xo, van an toàn
kiểu đối trọng hoặc lò xo..
− Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay thế cáí mới như cầu chì,
chốt cắt, then cắt...Các bp này thường yếu nhất của hệ thống.
− Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng tay: Rơ le đóng ngắt điện, cầu dao
điện, v.v... Không một máy móc thiết bị nào đc coi là hoàn thiện và đưa vào hđ nếu
không có các thiết bị phòng ngừa thích hợp.
7. Các cơ cấu điều khiển và phanh hãm
4


• Cơ cấu điều khiển gồm các nút mở, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển,..
cần phải lv tin cậy, dễ với tay tới, dễ phân biệtĐối với ~ núm quay có đường kính < 20
mm, mômen lớn nhất không nên quá 1,5 N.m. Các tay quay cần quay nhanh, tải trọng đặt
ko nên quá 20 N; các tay gạt ở các hộp tốc độ lực yêu cầu không nên quá 120 N. Các nút
bấm điều khiển nên sơn màu để pbiet. Nút bấm “mở máy” nên sơn màu đen hoặc xanh và
làm thụt vào thân hộp 3 mm, nút bấm “ngừng máy” nên sơn đỏ và làm thò ra 3-5 mm.
• Phanh hãm là bp dùng cho hãm nhanh ~ bp đang c/đ của máy để có thể ngăn chặn kịp
thời ~ TH hỏng hóc hoặc tai nạn. Y/c cơ cấu phanh phải gọn, nhẹ, nhanh nhạy, ko bị
trượt, ko bị kẹt,... Phanh không bị rạn nứt, ko tự động đóng mở khi ko có sự điều khiển.

• Khóa liên động là cơ cấu tự động loại trừ k/n gây ra nguy hiểm cho thiết bị và CN
trong khi sd máy nếu thao tác ko đúng các nguyên tắc an toàn. Khoá liên động có thể
dùng điện, cơ khí, thuỷ lực, điện-cơ kết hợp hoặc dùng tế bào quang điện.
• Điều khiển từ xa: có t/d đưa ng lđ ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ đk lđ
nặng nhọc như điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hoá chất,
điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện...
8. Tín hiệu an toàn
Là các thiết bị phát ra tín hiệu nhằm báo trước nguy cơ hư hỏng máy, hay có sự trục trặc
khi vận hành máy sắp xảy ra để CN kịp đề phòng và thời xử lý. Tín hiệu có thể bằng ánh
sáng (màu sắc) và tín hiệu bằng âm thanh. Tín hiệu bằng màu sắc thường dùng trong giao
thông: đèn đỏ, xanh, vàng; thiết bị điện (đỏ là có điện nguy hiểm hay mức điện áp cao
nguy hiểm, xanh là an toàn; nhiệt độ cao thì đèn sáng đỏ, ...). Tín hiệu âm thanh thường
sd là còi, chuông dùng cho các xe nâng hạ qua lại, các phương tiện giao thông vận tải,
chuông báo hiệu tàu sắp chạy qua, chuông báo động khi có sự cố, ...
- Biển báo phòng ngừa : Là các bảng báo hiệu cho người lđ biết nơi nguy hiểm để cẩn
thận khi đi qua lại hay cấm qua lại. Có 3 loại:
+ Bảng biển báo hiệu: “Nguy hiểm chết người” “STOP “;
+ Bảng cấm:“Khu vực cao áp, cấm đến gần“cấm đóng điện đang sửa chửa “Cấm hút
thuốc
+ Bảng hướng dẫn: Khu vực lv , kv cấm hút thuốc lá, hướng dẫn đóng mở các thiết bị..
9. Điện trở của người
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu.v.v.. tạo thành. Lớp da có điện trở
lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày khoảng 0,05-0,2
mm) quyết định, xương và da có điện trở tương đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé.
Điện trở của người rất ko ổn định và ko chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể
từng lúc mà còn phụ thuộc vào mt xung quanh, điều kiện tổn thương.Khi khô ráo điện trở
của người là 10000- 100000 ôm. Nếu mất lớp sừng trên da thì điện trở ng còn khoảng
800 - 1000 ôm. Điện trở ng phụ thuộc vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của
ng. nếu da ng bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với điện áp bé 50 60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Khi có dòng điện đi qua ng,
da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra và làm điện trở người giảm xuống.

5


b/ Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người:Khi con người tiếp xúc với mạng
điện, sẽ có dòng điện chạy qua người và dòng điện sẽ t/d vào cơ thể con người. Dòng
điện là yếu tố vật lý trực tiếp gây ra tổn thương khi bị điện giật. Điện trở của thân người,
điện áp đặt vào người chỉ là những đại lượng làm biến đổi trị số dòng điện. Tuỳ theo trị
số dòng điện, hoàn cảnh xảy ra tai nạn và sức phản xạ của nạn nhân mà xác định mức độ
nguy hiểm của điện giật. Hiện nay với dòng điện xoay chiều tần số 50 - 60 Hz trị số dòng
điện an toàn lấy bằng 10 mA; với dòng một chiều trị số này lấy bằng 50 mA.
10. ảnh hưởng của thời gian điện giật
Thời gian điện giật càng lâu, điện trở ng càng bị giảm xuống vì lớp da bị nóng dần lên và
lớp sừng trên da bị chọc thủng ngày càng tăng dần. -> tác hại của dòng điện với cơ thể
người càng tăng lên. Khi dòng điện tác động trong thời gian ngắn, thì tính chất nguy hiểm
phụ thuộc vào nhịp tim đập. Mỗi chu kỳ giãn của tim kéo dài độ 1 giây. Trong chu kỳ có
khoảng 0,1 sec tim nghỉ làm việc (giữa trạng thái co và giãn) và ở thời điểm này tim rất
nhạy cảm với dòng điện đi qua nó. Nếu thời gian dòng điện qua người lớn hơn 1 giây sẽ
trùng với thời điểm nói trên của tim. ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV, và 6 kV..
tai nạn do điện gây ra ít dẩn đến trường hợp tim ngừng đập hay ngừng hô hấp. Với điện
áp cao dòng điện xuất hiện trước khi người chạm vào vật mang điện, dòng điện này t/đ
rất mạnh vào ng và gây cho cơ thể ng một p/xa tức thời. Kq là hồ quang điện bị dập tắt
ngay dòng điện chỉ tồn tại trong khoảng vài phần của giây. Với thời gian ngắn rất ít khi
làm tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt. ko nên kết luận điện áp cao không nguy hiểm vì
dòng điện lớn này qua cơ thể trong thời gian ngắn nhưng có thể đốt cháy nghiêm trọng và
làm chết người. Hơn nữa khi làm việc trên cao do phản xạ mà dể bị rơi xuống đất rất
nguy hiểm.
- Đường đi của dòng điện qua người: người ta đo phân lượng dòng điện qua tim người
để đánh giá mức độ nguy hiểm của các con đường dòng điện qua người. Qua TN
nhiều lần và có kq sau:
• Dòng điện đi từ tay qua tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng đi qua tim.

• Dòng điện đi từ tay phải qua chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng đi qua tim.
• Dòng điện đi từ chân qua chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng đi qua tim.
• Dòng điện đi từ tay trái qua chân sẽ có 3,7% của dòng điện tổng đi qua tim.
11. các dạng tai nạn điện
a/ Các chấn thương do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện or
HQĐiện
• Bỏng điện: do dòng điện qua cơ thể con người hoặc do t/đ của hồ quang điện, một phần
do bột kim loại nóng bắn vào gây bỏng.
• Co giật cơ: khi có dòng điện qua người, các cơ bị co giật.
• Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím.
b/ Điện giật Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kíchthích các mô kèm theo co giật cơ ở các
mức:
• Cơ bị co giật nhưng không bị ngạt.
• Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì đ−ợc hô hấp và tuần hoàn.
6


• Người bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn.
• Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động).
12. Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện
• Nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết về kỹ thuật điện, hiểu rõ các thbị, sơ đồ và các bp
có thể gây ra nguy hiểm, biết và có k/n ứng dung các quy phạm về kỹ thuật an toàn điện,
biết cấp cứu người bị điện giật.
• Khi tiếp xúc với mạng điện, cần trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải có 2 người, 1
người thực hiện công việc còn một người theo dõi và ktra và là người lãnh đạo chỉ huy
công việc.
• Phải che chắn các thbị của mạng điện để tránh nguy hiểm khi t/x vào vật dẫn điện.
• Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các thiết bị
điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn.
• Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc.

• Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
• Phải thường xuyên ktra dự phòng cách điện của các thiết bị cũng như của hệ thống điện.
Thứ tự ko đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện là ngnhân của sự cố nghiêm trọng và tai
nạn nghiêm trọng cho người vận hành -> cần vận hành các thiết bị điện theo đúng quy
trình với sơ đồ nối dây điện của các đường dây bao gồm tình trạng thực tế của các thiết bị
điện và những điểm có nối đất. Các thao tác phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các
TH xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau.
13. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện
• Trước khi sd các thbị điện cần ktra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị
số điện trở cách điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện. Đối với mạng điện
dưới 1000 v thì điện trở cách điện phải lớn hơn 1000Ω/V. để đảm bảo an toàn, quy định
điện trở cách điện của các thiết bị điện có điện áp tới 500V là 0,5 MΩ/V.
• ở ~ nơi có điện nguy hiểm để đề phòng người vô tình tiếp xúc vào cần sd tín hiệu, khoá
liên động và phải có hàng rào bằng lưới, có biển báo nguy hiểm.
• Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. Sử dụng máy cắt điện an toàn.
• Hành lang bảo vệ đường dây điện cao áp trên ko giới hạn bởi hai mặt đứng // với đường
dây, có k/c đến dây ngoài cùng khi không có gió
• các thiết bị đóng mở điện như cầu dao, công tắc, biến trở của các máy công cụ phải che
kín những bp dẫn điện. Các bảng phân phối điện và cầu dao điện phải đặt trong các hộp
tủ kín, bằng KL, có dây tiếp đất và phải có khoá hoặc then cài chắc chắn. Phải ghi rõ điện
áp sử dụng ở các cửa tủ chứa phân phối điện.
• Khi đóng mở cầu dao ở bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao
phải làm = vl cách điện và khô ráo. Tay ướt có nhiễu mồ hôi ko đc đóng mở cầu dao bảng
phân phối điện. Chổ đứng của CN thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc chắn.
• Đề phòng điện rò ra các bp khác và để tản dòng điện vào trong đất và giử mức điện thế
thấp trên các vật ta nối không bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất nhằm bảo
vệ cho người khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong TH cách điện của thiết bị bị hư.

7



14. Bảo vệ chống sét trực tiếp

Để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các công trình thường dùng các tháp hoặc cột thu
lôi có chiều cao lớn hơn độ cao của công trình cần bảo vệ. Trên đỉnh cột có gắn mũi nhọn
kim loại gọi là kim thu sét. Kim này đc nối với dây dẫn sét xuống đất để đi vào vật nối
đất. Không gian chung quanh cột thu lôi đc bảo vệ bằng cách thu sét vào cột đc gọi là
phạm vi bảo vệ. Cột thu lôi có thể đặt độc lập hoặc đặt ngay trên trên các thiết bị cần bảo
vệ có tiết diện của dây dẫn ko đc < 50 mm2. ~ mái nhà lợp bằng tôn ko cần có thu lôi mà
chỉ cần nối đất với mái tốt. ~ mái nhà ko dẫn điện đc bảo vệ bằng lưới thép với ô kích
thước 5 x 5 m, mạng lưới phải nối đất tốt và dây dùng làm lưới phải có phi7, 8m. Điện
trở tiếp đất < 4 Ω. nên dùng nhiều cột có độ cao ko lớn để bảo vệ thay cho cho 1 cột có
độ cao quá lớn.
15. Kỹ thuật an toàn khi thiết kế máy
đảm bảo máy lv an toàn, tạo dk thuận lợi cho người sd, phải tuân theo các vđề sau:
- Máy thiết kế phải phù hợp với thể lực và các đ 2 của người sd. Phải tính đến k/n điều
khiển của con người, phù hợp với tầm vóc người, tầm với tay, chiều cao, chân đứng, tầm
nhìn qs xquanh, khả năng nghe được v.v...
- phải tạo được tư thế lv thoải mái, tránh gây cho người sd ở tư thế gò bó, chóng mỏi mệt.
- Hình thức, kết cấu máy, màu sơn cũng nên chọn cho có tính thẩm mỹ và phù hợp với
tâm sinh lý người lđ, tạo cảm giác dễ chịu khi làm việc, dể pb khi dùng, ...
- Các bp máy phải dể qs, ktra, lắp ráp và sửa chữa , bảo dưỡng. Phải chú ý bố trí trọng
tâm của máy cho chuẩn, giá đỡ vững vàng, ... đảm bảo cho máy làm việc ổn định.
- Phải thiết kế các cơ cấu bao che, cơ cấu tự ngắt, cơ cấu phanh, hãm. Phải có các cơ cấu
an toàn như đèn hiệu, phát tín hiệu âm thanh hay các đồng hồ báo các chỉ số trong phạm
vi an toàn. Các cơ cấu phải bố trí thuận lợi cho thao tác, tránh nhầm lẫn khi sd
16. Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp sửa chửa máy
Khi lắp ráp thì lq đến việc sd các dụng cụ, thbị lắp ráp máy: máy ép, máy hàn, các loại
búa, các loại dũa, đục sắt, cho nên cần thiết phải đảm bảo:
An toàn khi di chuyển, tháo lắp, chế độ kiểm tra sau khi lắp ráp. Việc sửa chữa bảo

dưỡng định kỳ hoặc đột xuất phải báo cho đốc công biết. Chỉ ~ CN cơ điện, đc qua huấn
luyện mới sửa chữa, điều chỉnh máy móc thbị.
Trước khi sửa chữa, điều chỉnh phải ngắt nguồn điện, tháo đai truyền khỏi puli và treo
bảng “Cấm mở máy“ trên bp mở máy. Khi sửa chữa, tháo dỡ hoặc lắp đặt thiết bị tuyệt
đối ko đc dùng các vì kèo, cột, tường nhà để neo, kích kéo... để phòng quá tải đối với các
kết cấu kiến trúc gây tai nạn sập mái, đổ cột, đổ tường .
Sửa chữa máy cao quá 2m phải có giàn giáo,sàn lv, cầu thang và tay vịn chắc chắn.
Khi sd các dụng cụ cầm tay bằng khí nén phải chú ý ktra các đầu nối, k để rò khí, các chổ
nối phải chắc chắn, Các van đóng mở phải dễ dàng. Cấm dụng cụ khí nén làm việc ở chế

8


độ ko tải. Khi sửa chữa, điều chỉnh xong, phải ktra lại toàn bộ tbị lắp toàn các thiết bị an
toàn che chắn rồi mới đc thử máy. Dò khuyết tật nếu cần sau khi đã lắp ráp hay sửa chữa
Thử máy khi đã kiểm tra việc lắp đặt máy: chạy thử ko tải, chạy non tải, chạy quá tải an
toàn. Ko sd quá cs máy, chú ý vận hành đúng chỉ dẫn vận hành và y/c của quy trình CN.
17. kỹ thuật an toàn trong gc cắt gọt
- H dẫn cho CN cách sd máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia công cho thích hợp
với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lđ, ăn mặc gọn gàng có kính bảo hộ.
- Trước khi sd máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông ốc vít, độ
căng đai, các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, trước khi g/c cần chạy thử máy để
kiểm tra. Thiết bị phải đc đặt trên nền có đủ độ cứng vững để chịu đc tải trọng của bản
thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra như khi đột, dập, máy búa
làm việc. Những thiết bị trong khi sx gây rung động lớn phải bố trí xa chỗ mật độ
công nhân lớn và nền móng phải có hào chống rung.
- Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có Tbi thông gió và có các
thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi.các bộ truyền động của các máy đều phải
che chắn kín, có cửa cài chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp trục các đăng. Các
bp điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận tiện thao tác, ko phải

với tay, ko cúi. Các nút điều khiển phải nhạy và lv tin cậy.
- máy tiện: Yêu cầu các đồ gá chặt chi tiết gia công như mâm cặp, ụ động...phải được
bắt chặt lên máy. Khi tiện các chi tiết máy quay nhanh mũi tâm của ụ động phải là
mũi tâm quay. Nếu chi tiết gia công có chiều dài lớn phải có luy-nét đỡ để đề phòng
chi tiết văng ra do lực ly tâm. TH phôi quá dài và nhô ra phía sau của hộp số thì phải
có giá đỡ để đề phòng phôi uốn.ko đc dùng dũa để rà các cạnh sắc của chi tiết khi
đang tiện, bởi vì có thể trượt, mất đà làm tay tỳ dũa tượt vào vật đang quay và gây tai
nạn. Để đảm bảo phoi tiện không đùn ra quá dài, dao tiện cần có góc thoát phoi thích
hợp .
- Đối với máy phay các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thể vướng
cần được che chắn tốt. Khi tháo lắp dao phay cần có giá kẹp chuyên dùng. Khi dao
đang chạy không được đưa tay vào vùng dao hoạt động. Cơ cấu phanh hãm bánh đà
của máy phay phải hđ tốt, nhạy và bảo đảm an toàn.
- máy khoan: gá mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và đảm bảo đồng tâm với trục chủ
động. Các chi tiết g/c phải đc kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá đỡ với bàn khoan. Tuyệt
đối ko đc dùng tay để giữ chi tiết gia công, ko đc dùng găng tay khi khoan. Khi phoi
ra bị quấn vào mũi khoan và đồ gá mũi khoan ko đc dùng tay trực tiếp tháo gỡ phoi.
- Đặc điểm chung của máy mài là tốc độ lớn (20-30) m/s. Nếu mài tốc độ cao có thể đạt
50 m/s. Khi mài phát sinh nhiều bụi. Đá mài là vật liệu cứng, đc chế tạo từ bột mịn
bằng cách ép dính, dể bị vở, ko chịu đc rung động và tải trọng va đập. Độ ẩm cũng a/h
nhiều đến độ bền của đá. Việc chọn đá mài phải căn cứ vào y/c kthuat của quy trình
g/c để chọn đúng loại đá. Sau khi lắp đá phải CB động và phải thử nghiệm độ bền cơ
học của đá bằng cách cho đá quay ko tải với tốc độ lớn hơn 1/2 tốc độ làm việc trong
thời gian 5 phút. Khi lắp và điều chỉnh đá cấm dùng búa thép để gò đá mài. Ko đc để
9


trong mt có axit và có chất ăn mòn khác. Cấm ko đc xếp đá chồng lên nhau hoặc
chồng các vật nặng khác lên đá để tránh rạn nứt. loại đá mài dùng chất kết dính bằng
magiê, nếu thời hạn bảo quản quá1năm thì ko đc sd nữa vì chất kết dính ko bảo đảm

nữa. Đá mài khi lắp phải đc kẹp đều giữa 2mặt bích kẹp = nhau. Giữa đá và mặt bích
kẹp phải độn một lớp vật liệu đàn hồi. Khi đường kính đá giảm và k/c giữa đá và bích
kẹp nhỏ hơn 3 mm thì phải thay đá mới. Đá mài khi lv phải có bao che chắn kín và
công nhân đứng máy ko đc đứng ở phía không có bao che chắn. Khi mài thô, mài
nhẳn bằng p2 khô thì yêu cầu phải có máy hút bụi.
- Tất cả các máy bào đều cần có khống chế khoảng chạy của dao bào. khi máy chạy ko
đc qua lại trước hành trình c/đ của máy. Phải bao che các cơ cấu bánh răng, thanh
răng, cơ cấu dịch chuyển. Trong khi máy đang chạy tuyệt đối ko gá lắp điều chỉnh vật
g/c.
18. Kỹ thuật an toàn khi đúc và nhiệt luyện
- Đúc: Khi làm khuôn phải chống nhiểm bụi (bụi cát, bột grafit), tránh va chạm với các
dụng cụ và thiết bị trong phân xưởng. Khi sấy khuôn lõi ko để tx vào bếp sấy, tạo điều
kiện thông gió để cho hơi thoát dễ dàng. Khi nấu rót KL: Phải có biện pháp chống nóng,
chống cháy bỏng và mất nước, đeo kính để chống tia bức xạ với năng lg lớn, có thể gây
viêm mắt, bỏng da. Phải có áo quần và dày dép để tránh bị bỏng do nước KL bắn toé vào
cơ thể hoặc do các vật tiếp xúc với nước kim loại. Không làm mát bằng nước mà chỉ cho
phép dùng quạt gió. khi làm sạch vật đúc tránh va chạm với các ba via của các vật đúc
làm xay xát chân tay do mặt xù xì và sắc cạnh của vật đúc gây nên. Phải trang bị phòng
hộ lao động để tránh bụi và khí độc do quá trình nấu luyện sinh ra. (bụi Mn, Si, CO,
SiO2).
- Khi nhiệt luyện :phải chống nóng, tránh bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở t o cao.
Chống nhiểm độc do mt nhiệt luyện xianua: NaCN, KCN chất hay dung khi thấm cácbon
và nitơ bằng cách chống bụi, khói, hơi độc từ mt làm nguội bốc ra khi nhiệt luyện. Cần sd
quạt thông gió, hút bụi và khí độc và xử lý chúng. Rửa sạch sẽ các buồng xianua hoá
bằng cồn tinh luyện vì nhiễm xianua có thể gây tử vong. Các bể dầu, nước tôi phải có rào
chắn, phải kiểm tra to để phòng cháy do to cao vì dầu tự bốc cháy ở T = 170o C.
19. kỹ thuạt an toàn khi rèn dập
- Cán các loại búa tay, búa tạ phải làm bằng gỗ, thớ dọc, khô, dẽo, không có mắt và vết
nứt. cán búa tay có chiều dài từ 350-450 mm, cán búa tạ từ 650-850 mm.
- Các dụng cụ đục, mũi đột...phải có chiều dài tối thiểu là 150 mm. Đầu đánh búa phải

thẳng, không bị vát nghiêng, nứt.
Việc di chuyển các phôi lớn phải tiến hành bằng cơ giới hoá; không đc làm thủ công
dể xảy ra tai nạn do phôi tuột khỏi kìm cặp bằng tay. Các đe rèn phải đặt trên gỗ thớ
dọc, gỗ chắc, dài và đế phải có đai xiết chặt và chôn sâu xuống đất tối thiểu nửa mét.
Giữa các đe với nhau phải có k/c ít nhất 2,5 m để tránh các đường quai búa cắt nhau.
Mặt đe phải nhẵn, độ nghiêng không quá 2%.

10


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


Khoảng cách tối thiểu từ lò nung đến đe là 1,5 m. Giữa lò và đe ko đc bố trí đường
v/ch. Cửa lò phải chắc chắn, nếu bố trí cửa lò gần vùng t o cao phải xây một lớp gạch
chịu nhiệt để khống chế to ở kv lv ko nóng quá 400C.
Khi thao tác búa máy ko đc để búa đánh trực tiếp lên mặt đe. Nếu búa đánh liền 2 lần
của 1 lần đạp bàn đạp điều khiển phải ngừng lv để sữa chữa. Sau khi điều khiển phải
nhấc chân ra khỏi bàn đạp. Đối với các máy đột dập phải thường xuyên ktra các cơ
cấu an toàn và ko dùng 1 tay để điều khiển các cơ cấu quy định điều khiển bằng 2 tay.
Các khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả bộ phận của máy chịu áp lực của
chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối với máy đột dập tự động cấm
không dùng tay cấp phôi. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002
57 Ngoài ra cần thông gió tốt (chống nóng), nhắc nhở công nhân, tránh mệt mỏi, buồn
ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác.
20. kỹ thuật an toàn khi hàn
Hồ quang hàn thường có to rất cao, có độ bức xạ rất mạnh dễ làm cháy bỏng da, làm
đau mắt, phải có mặt nạ che mặt khi hàn. Khi hàn KL lỏng bắn toé nhiều dể gây bỏng
da thợ hàn hay những người xquanh, công nhân cần có áo quần bảo hộ lao động.
Trong khi hàn bằng điện và bằng hơi ở các thùng kín và nhà kín phải thông gió tốt và
phải có người canh chừng công nhân khi xảy ra tình trạng trúng độc hơi hàn.
Tuyệt đối không đc hàn các vật đang chứa các chất có áp lực như hơi nén , chất lỏng,
cao áp. Đối với các bình chứa các chất dễ cháy, nổ trước khi hàn phải súc sạch và khi
hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ.
Về nguồn điện phải đảm bảo an toàn, ko xảy ra sự cố. Máy hàn nên đặt càng gần
nguồn điện càng tốt bấy nhiêu. tránh không thể để máy bị ướt do mưa hoặc nước bắn
vào. Máy hàn phải có bao che và đc cách điện chắc chắn. Máy hàn phải cách điện tốt
nhất là các máy phát điện 1 chiều, cần nối đất các loại máy hàn để tránh rò điện gây
điện giật. Điện áp ko tải của máy hàn điện phải < 80 vôn.
Khi sửa chữa máy hoặc khi cần thay đổi dòng điện hàn bằng cách thay đổi số vòng
dây, điện áp, hay cần đấu lại dây phải cắt điện ở cầu dao, công nhân phải có găng tay
cách điện. Khi hết giờ lv nhất thiết phải đóng ngắt cầu dao máy hàn & cầu dao chính.
Môi trường làm việc của thợ hàn: có nhiều khí độc, hại và bụi sinh ra khi cháy que

hàn như: CO, CO2, NO2, bụi mangan, bụi ôxit kẽm , ...rất có hại cho hệ hô hấp & cho
sức khoẻ của CN. Cho nên nơi làm việc phải thoáng, mát, hoặc phải có quạt thông gió
Khi hàn hơi cần ktra bình xem có còn trong thời hạn sd hay không. Bình đã đc kiểm
định an toàn chưa.(5 năm 1 lần.) Ko để các bình chứa khí nén cạnh nơi có nguồn nhiệt
như lò rèn, ngọn lửa hàn hơi. Bình chứa khí phải đặt thẳng đứng.Cần lau chùi sạch
các vết bẩn, dầu mở, chất dể bắt lửa trên các dây dẫn khí, van khí,... vì những chất này
dể gây cháy rồi sinh ra nổ bình hoặc hoả hoạn.
Không nên để nhiều bình khí ôxy ( >10 bình) cùng nhiều công nhân trong 1 phân
xưỡng Khi có hoả hoạn phải chuyển các bình axêtylen đi trước. Khi hàn cần để lại 1 ít
khí axêtylen để ko khí ko vào bình đc có thể gây nổ & để bảo vệ lớp bọt xốp cùng
axêtôn
11


Khi vận chuyển tránh va chạm mạnh, phải làm hết sức nhẹ nhàng. Không cho phép
mang vác các bình trên vai, trên lưng mà phải dùng xe đẩy hay cáng khiêng.Cho phép
lăn đẩy các bình trong các khoảng cách ngắn khoảng 15-25 m.
- Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa > 10 m. Các bình chứa bị cháy
> nổ, cần tách các bình gây cháy ra khỏi nơi nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình
khác.
- Khi hàn khí: khi bắt đầu hàn: Mở van ôxy trc để thổi bụi trong mỏ hàn, rồi mới mở
van oxy. Khi kết thúc hàn: thì dóng van C2H2 trc, sau đó mới đóng van ôxy.
21. Kỹ thuật an toàn đối với các thbi nâng chuyển
• Việc vận chuyển nội bộ trong xí nghiệp và phân xưởng phải hết sức an toàn, đặc
biệt là vch bằng cần cẩu, cầu trục. Đối với việc vận chuyển mặt đất, các đường v/ch
khi xd phải để ý tới đ2 trọng lg và kích thước của phôi liệu, sp và phải phù hợp với
phương tiện vch cơ giới thô sơ. Tất cả các vật liệu phải chuyên chở, nếu có trọng
tâm cao thì phải đc chằng buột cẩn thận. Các phôi hay sp hình tròn, hình ống khi
chất hàng cần có giỏ hoặc thùng bao đựng. Đối với các chi tiết cồng kềnh nên vch
vào thời gian nghỉ lv của công nhân.

• Đường vch thường xuyên trong phân xưởng không đc cắt đường công nghệ sx
theo dây chuyền và phải có đủ chiều rộng. Việc điều khiển vch và bốc dỡ hàng
nặng phải do ~ người đã đc huấn luyện chuyên môn về kỹ thuật và an toàn thực
hiện.
• Đối với các TBNC trên ko như cầu trục, cẩu lăn, cẩu côngxôn... phải đc thường
xuyên ktra tình trạng kỹ thuật. Các móc phải có các chốt hàm cáp hoặc xích. Việc
treo móc phải cân, đúng trọng tâm của vật và ko đc treo móc lệch. Khi các kiện
hàng đc móc cẩu phải treo tín hiệu, đèn báo cảnh giới. Cấm cẩu móc hàng di
chuyển trên kv có CN đang làm việc. Việc chằng buộc cáp vào móc phải thực hiện
đúng kỹ thuật. Chọn cáp, dây xích, phanh,vị trí đặt cẩu,tải trọng và tầm với của cẩu
cho phù hợp.
• Đối với các TBNC chỉ cho phép những người chuyên trách đã đc huấn luyện mới
đc điều chỉnh.các phương tiện nâng hạ cơ khí hoặc điện khí đều phải có lý lịch và
quy định rõ quy trình vận hành an toàn. Thường xuyên ktra máy, thử máy.
22. Yêu câu ATLĐ thiết bị nồi hơi áp lực
• Chấp hành các quy phạm về vận hành các thiết bị nồi hơi và áp lực.
• Trên tất cả các tbị áp lực cần đặt áp kế để đo áp suất trong bình, áp kế phải chính xác
thường dùng loại 2 kim trong đó một kim chỉ áp suất thực tế, còn kim kia chỉ áp suất lớn
nhất mà thiết bị đã từng làm việc.
• Thực hiện chế tạo và sửa chữa theo đúng quy phạm, thực hiện quy phạm về phòng
chống cháy và nổ. Sử dụng các van an toàn để phòng ngừa quá áp.
• Thường xuyên khám nghiệm, ktra định kỳ và giám sát việc thực hiện quy phạm về an
toàn lao động
• Trang bị các thiết bị kiểm tra hiện đại và các cơ cấu van an toàn. Trên tất cả các bình
phải đặt áp kế để biết áp suất trong bình.
-

12



• Đào tạo, huấn luyện công nhân vận hành máy về kỹ thuật an toàn.
23. Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp
- Nhiễm độc chì : Tác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu
hoá và làm suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp. Nhiểm độc
chì mản tính gây mệt mỏi, ít ngủ, nhức đầu, đau cơ xương, ở thể nặng có thể liệt các
chi, gây tai biến mạch máu não, thiếu máu phá hoại tuỷ xương. có thể xảy ra khi in ấn,
khi làm ắc quy, ... Chì dưới dạng Pb(C2H5)4, hoặc Pb(CH3)4 pha vào xăng để chống
kích nổ, song chì có thể xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, đường da. Với nồng độ
các chất này ≥ 0,182 ml/lít không khí thì có thể làm cho súc vật thí nghiệm chết sau
18 giờ.
- Nhiễm độc thuỷ ngân: Hg dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc
giun, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu thâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp,tiêu hoá
và da. gây ra nhiễm độc mãn tính: gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc,viêm
họng, run tay, gây bệnh Parkinson, buồn ngủ, mất trí nhớ, rối loạn thần kinh TV.
- Nhiểm độc acsen Các chất acsen như As203 dùng làm thuốc diệt chuột; AsCl 3 để sản
xuất đồ gốm; As205 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ,diệt cỏ, nấm. gây ra:
• Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy tuỷ,
cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người.
• Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích,
thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, dầy sừng và xạm da, gây bệnh động mạch
vành, thiếu máu, gan to, xơ gan, ung thư gan và da.
- Cácbon ôxit (CO): là thứ hơi ko màu, ko mùi, ko vị. dễ có trong các phân xưởng đúc,
rèn, nhiệt luyện và trong khí thải của ô tô hoặc động cơ đốt trong. CO gây ngạt thở,
hoặc làm cho người bị đau đầu, ù tai sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị
trúng độc nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết.
- Xianua (CN) Xianua xuất hiện dưới dạng hợp chất với NaCN khi thấm cácbon và
thấm nitơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06 g có thể bị
chết ngạt Nếu ngộ độc xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu
tức ngực, đái dắt, ỉa chảy, ... Khi bị ngộ độc xianua phải đ−a đi cấp cứu ngay.
- Khi hàn điện có các hơi độc và bụi độc : FeO, Fe2O3, SiO2, MnO, CrO3, ZnO, CuO..

24. Các bp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp

a/ Cấp cứu:
• Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay quần áo bị nhiễm độc, ủ ấm cho nạn nhân. •
Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng, rửa
da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch.
• Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đưa cấp cứu bệnh viện.
b/ Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật
• Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất.
• Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
• Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy.
13


• Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất.
• Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất : bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở
cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chổ.
c/ Dụng cụ phòng hộ cá nhân
• Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu
trang,...
d/ Biện pháp vệ sinh-ytế
• Xử lý chất thải trước khi đổ ra ngoài.
• Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
25. Khái niệm về cháy, nổ

a/ Định nghĩa Quá trình cháy là qt hoá lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hoá học
có toả nhiệt và phát sáng. Cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: Chất cháy (Than, gổ , tre nứa,
xăng, dầu, khí mê tan, hydrô, ôxit cácbon CO; ôxy trong không khí > 14-15%; nguồn
nhiệt thích ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện,...).
- Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng, VD nhiên liệu diezel, đc đặt trong cốc bằng

thép. Cốc đc nung nóng với tốc độ nâng t o xác định. Khi tăng dần to của nhiên liệu thì
tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến miệng cốc thì ngọn
lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa lại tắt ngay. Vậy t o tối
thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau đó tắt ngay gọi là
nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. Nếu ta tiếp tục nâng t o của nhiên liệu cao
hơn to chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện
sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy. to tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và ko bị dập tắt
gọi là to bốc cháy của nhiên liệu diezel. Nung nóng bình có chứa metan và ko khí từ từ
ta sẽ tháy ở to nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà ko cần có sự tx
với ngọn lửa trần. Vậy t o tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy ko cần tx với ngọn
lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
- Áp suất tự bốc chày của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc cháy
xảy ra. Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn
26. Những nguyên nhân gây ra cháy nổ
-

Cháy do to cao đủ sức đốt cháy 1 số chất như que diêm, dăm bào, gổ 750-800 oC. Khi
hàn hơi, hàn điện…
Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250 oC, giấy 184 oC, vải sợi hóa học 180 oC
Cháy do ma sát. Cháy do tác dụng của hóa chất
Do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện
Trong công nghiệp dùng các thbi có nhđộ cao như lò đốt lò nung các đường ống dẫn
khí cháy, các bề chứa nhiên liệu dễ cháy gặp tia lửa hay tia lửa điện
Nổ lý học: do áp suất trong 1 thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa ko chịu nổi áp suất
nén đó
Nổ hóa học: do cháy cực nhanh gây ra( thuốc súng, bom đạn mìn )
14


15




×