Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.35 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG MINH TRÍ

XÁC ĐỊNH LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG MINH TRÍ

XÁC ĐỊNH LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI
Chuyên ngành

: LUẬT QUỐC TẾ

Mã số

: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trƣơng Minh Trí


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI .. 7
1.1. Khái quát chung về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
bằng trọng tài .................................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài 7
1.1.2. Khái niệm luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế bằng trọng tài ...................................................................................... 9
1.1.3. Đặc trưng của luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế bằng trọng tài ............................................................................ 10

1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế bằng trọng tài .............................................................................. 11
1.3. Nguồn luật điều chỉnh luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế bằng trọng tài ............................................................................................................ 12
1.4. Xu hướng phát triển các quy định về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế bằng trọng tài .............................................................................. 15
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 16
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ ĐIỀU ƢỚC
QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG
TRỌNG TÀI .................................................................................................. 17
2.1. Thực trạng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về luật áp dụng
để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài .................................... 18
2.1.1. Các điều ước quốc tế đa phương .................................................. 18
2.1.2. Các điều ước quốc tế song phương và các Hiệp định tương trợ tư


pháp về các vấn đề dân sự, thương mại, hình sự .................................... 21
2.2. Thực trạng các văn bản pháp luật Việt Nam về luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ........................................................... 23
2.2.1. Hệ thống văn bản ......................................................................... 23
2.2.2. Nội dung các văn bản pháp luật Việt Nam về luật áp dụng để giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài ............................................................. 23
2.3. Luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài 27
2.3.1. Luật áp dụng đối với năng lực của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài .. 27
2.3.2. Luật áp dụng đối với nội dung thỏa thuận trọng tài ...................... 30
2.3.3. Luật áp dụng đối với trình tự tố tụng trọng tài (Lex arbitri) ......... 34
2.3.4. Luật áp dụng cho nội dung Hợp đồng thương mại quốc tế ............ 35
2.3.5. Luật điều chỉnh việc công nhận và thi hành quyết định, phán quyết
trọng tài ................................................................................................ 39

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 41
CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
XÁC ĐỊNH LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI...................................... 42
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về luật áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế bằng trọng tài tại Việt Nam............................................................................ 42
3.1.1. Hạn chế từ quy định pháp luật ..................................................... 42
3.1.2. Hạn chế từ thực tiễn áp dụng quy định pháp luật ......................... 48
3.1.3. Một số nhận xét rút ra .................................................................. 50
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xác định luật áp dụng để
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ......................................... 51
3.2.1. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ............................................... 51
3.2.2. Đáp ứng yêu cầu hoàn thiện pháp luật trong nước ....................... 53


3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xác định luật áp dụng để giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài................................................. 54
3.3.1. Hoàn thiện các quy định cụ thể của Luật Trọng tài thương mại .... 54
3.3.2. Hoàn thiện các quy định khác liên quan tới xác định luật áp dụng
để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài .................. 56
3.4. Các giải pháp khác ................................................................................................ 59
3.4.1. Hỗ trợ về nhân lực, cơ sở vật chất................................................ 59
3.4.2. Phổ biến kỹ năng cho doanh nghiệp liên quan tới luật áp dụng .... 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp là một nội dung đặc biệt quan
trọng trong thực tiễn thương mại quốc tế. Là một trong những điều khoản quan
trọng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, điều khoản luật áp dụng trong
nhiều trường hợp còn quyết định tới sự thành công hay thất bại của một tranh
chấp thương mại. Đặt trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện đại nơi mà
phương thức trọng tài quốc tế luôn là phương thức giải quyết được ưu tiên lựa
chọn, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trở thành một
trong những vấn đề pháp lý phức tạp. Nếu như đối với các tranh chấp thương
mại nội địa, đương nhiên, luật áp dụng trong hợp đồng là luật quốc gia thì trong
thương mại quốc tế, luật của rất nhiều nước liên quan đến quan hệ của các bên
trong hợp đồng và cùng có khả năng điều chỉnh hợp đồng ngang nhau. Giữa
các nguồn luật đó luôn tồn tại hiện tượng xung đột luật, vì thế khi đưa tranh
chấp ra giải quyết ở cơ quan trọng tài, các bên đương sự phải thoả thuận thống
nhất về luật áp dụng trong hợp đồng.
Ở Việt Nam, Bộ luật Dân sự (BLDS) là đạo luật rất quan trọng của mỗi
quốc gia, có tác động trong việc điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản của xã
hội, mỗi công dân, các gia đình, cơ quan, tổ chức trong đó có các quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài. Khoản 1 Điều 769 BLDS năm 2005 có quy định
“quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật
của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác”. Với quy
định này, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được điều chỉnh bởi
pháp luật do các bên lựa chọn và chỉ khi nào không có sự lựa chọn hợp pháp
của các bên thì hệ thống pháp luật của nơi thực hiện hợp đồng mới được sử
dụng. Trên cơ sở đó, theo khoản 2 Điều 14, Luật Trọng tài thương mại năm
1


2010, “đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng
pháp luật do các bên lựa chọn”. Như vậy, có thể thấy vấn đề lựa chọn luật áp

dụng trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bao hàm nhiều nội dung như:
luật điều chỉnh năng lực của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài; luật điều
chỉnh thỏa thuận trọng tài; luật điều chỉnh tố tụng trọng tài (Lex arbitri); luật
hoặc những quy tắc của luật liên quan điều chỉnh các vấn đề nội dung đang
tranh chấp và luật điều chỉnh việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài.
Điều này khiến việc lựa chọn luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài trở nên phức tạp trong tư pháp quốc tế.
Bộ luật Dân sự 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 24/11/2015 gồm 6 phần, 27 chương và 689 điều với nhiều chế định
mới, tiến bộ, thể hiện một cách đầy đủ nhất với tính chất là luật chung và định
hướng cho việc xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự
đặc thù, xử lý bất cập của luật hiện hành, giải quyết được những vướng mắc
trong thực tiễn cuộc sống. Bộ luật Dân sự 2015 chính thức có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2017 thay thế cho các quy định của Bộ luật Dân sự
2005, đặc biệt là các quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong
đó, quy định mới đã sửa đổi, bổ sung làm phong phú hơn hệ thuộc xác định
pháp luật áp dụng đặc biệt làm hệ thuộc luật áp dụng đối với hợp đồng thương
mại quốc tế và giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo hướng tiếp thu có
chọn lọc các tiêu chuẩn, chuẩn mực pháp lý chung đã được quốc tế thừa nhận
rộng rãi. Tuy nhiên, bởi tính mới của quy định nên việc nghiên cứu các giá trị
của hệ thuộc trở nên đặc biệt quan trọng khi thời điểm có hiệu lực của Bộ luật
dân sự năm 2015 đã rất gần.
Với lí do kể trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Xác định luật áp dụng để
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài” cho luận văn thạc
sỹ của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đối với đề tài lựa chọn nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu xoay quanh

các quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại về xác định luật áp dụng
để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài. Từ những góc độ
nghiên cứu như vậy, một số công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo về lý
luận và thực tiễn như:
- TS. Trần Minh Ngọc (2016), Những điểm mới quan trọng trong Phần
thứ 5 của Bộ luật dân sự năm 2015, Tạp chí Luật học số 6/2016, tr. 50 – 5;
- Trần Thị Thu Phương (2016), Thỏa thuận pháp luật áp dụng trong
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Tạp chí
Quản lý nhà nước số 5/2016, tr. 40 – 44;
- Trần Thị Thu Phương (2015), Luật áp dụng trong giải quyết tranh
chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng trọng tài, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 10/2015, tr. 78 – 84;
- Bùi Thị Thu (2015), Xác định luật áp dụng đối với hợp đồng có yếu tố
nước ngoài trong trường hợp các bên không thỏa thuận chọn luật, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật số 7/2015, tr. 65 – 72;
- Nguyễn Thu Thủy (2013), Luật áp dụng đối với nội dung tranh chấp
tại trọng tài thương mại quốc tế, Tạp chí Luật học số 5/2013, tr. 43 – 50;
- Nguyễn Vũ Hoàng (2012), Luật áp dụng trong lĩnh vực trọng tài
thương mại quốc tế, Tạp chí Luật học số đặc san Giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế /2012, tr. 62 - 71 …
Có thể thấy, số lượng công trình nghiên cứu về đề tài luận văn được trải
rộng trên nhiều khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, thực tiễn các
nghiên cứu chưa có không nhiều ấn phẩm, tài liệu nghiên cứu về những quy
định của Bộ luật dân sự năm 2015 về xác định luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài trên cơ sở so sánh, đối chiếu với
Bộ luật dân sự 2005 và kinh nghiệm lập pháp của các quốc gia khác.
3


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật dân sự cụ thể là Bộ
Luật Dân sự 2005 và 2015, các văn bản liên quan về xác định luật áp dụng để
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài, luận văn giải quyết
vấn đề đang còn vướng mắc về lý luận trong bối cảnh sắp áp dụng quy định
mới của Bộ luật dân sự năm 2015 đặc biệt là các quy định về hệ thuộc xác
định pháp luật áp dụng, làm rõ thứ tự ưu tiên áp dụng các hệ thuộc, đặc biệt
làm hệ thuộc luật áp dụng đối với hợp đồng và giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài quốc tế.
4. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn cũng đặt ra
những mục tiêu nghiên cứu cụ thể cần đạt được sau khi hoàn thành. Trong đó,
luận văn hướng tới làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xác định
luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế cụ thể ở 05 nhóm
nội dung gồm:
Một là: Luật điều chỉnh năng lực của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài;
Hai là: Luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài;
Ba là: Luật điều chỉnh tố tụng trọng tài (Lex arbitri);
Bốn là: Luật hoặc những quy tắc của luật liên quan điều chỉnh các vấn
đề nội dung đang tranh chấp, thường được nhắc đến như là “luật áp dụng”,
“luật điều chỉnh”, “luật chính thức của Hợp Đồng” hoặc “Luật nội dung”;
Năm là: Luật điều chỉnh việc công nhận và thi hành quyết định trọng
tài. Trong thực tiễn luật này không chỉ là một luật mà có thể là hai hoặc nhiều
luật khác nhau, nếu việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài được yêu
cầu ở nhiều quốc gia khác nhau nơi có tài sản của bên thua kiện.
Với những mục tiêu cụ thể kể trên, luận văn khi hoàn thành sẽ đóng
góp những tổng hợp lý luận nhất định liên quan tới vấn đề luật áp dụng trong
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài.
4



5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là những khía cạnh pháp lý
của một số quy định của tư pháp quốc tế Việt Nam về xác định luật áp dụng
để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài. Nghiên cứu còn
sử dụng so sánh thực tiễn áp dụng quy định này tại thời điểm trước và sau khi
BLDS năm 2015 có hiệu lực nhằm đánh giá về quy định pháp luật liên quan
và đưa ra những quan điểm hoàn thiện tại Việt Nam hiện nay.
Phạm vi về không gian của luận văn là hoạt động giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế bằng trọng tài và vấn đề luật áp dụng trong hoạt động này
cũng như vấn đề còn vướng mắc xoay quanh quy định liên quan trong thời
gian không quá 05 năm gần nhất so với thời điểm triển khai luận văn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp phân
tích pháp luật và giải thích pháp luật trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu
luật học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic,
phương pháp quy nạp, diễn giải… nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những dữ liệu, thông tin thực tiễn thỏa
thuận lựa chọn luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài quốc tế theo quy định của BLDS năm 2005 & 2015; Luật trọng tài
thương mại 2010.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về luật áp dụng để giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài.
5



Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế bằng trọng tài.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng
trọng tài.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI
1.1. Khái quát chung về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thƣơng
mại quốc tế bằng trọng tài
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài
Sau 04 năm thi hành Luật Trọng tài thương mại (TTTM) năm 2010,
tính đến ngày 31/7/2015, cả nước đã có 12 Trung tâm trọng tài với tổng số
350 trọng tài viên. Từ năm 2011 đến tháng 6/2015, các Trung tâm trọng tài đã
thụ lý 879 vụ việc và ban hành 586 phán quyết trọng tài, trong đó 180 phán
quyết đã được thi hành xong với số tiền là 3.612.000 USD và 300 tỉ đồng.
Một thực tế hiện nay là trọng tài chưa trở thành một hình thức giải quyết tranh
chấp ngoài Tòa án được ưa chuộng. Các cá nhân, tổ chức kinh doanh chưa ưu
tiên lựa chọn trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp mà vẫn có xu hướng
lựa chọn Tòa án như một phương thức tối ưu. Do đó, số lượng tranh chấp
thương mại được giải quyết bằng trọng tài còn thấp (chiếm chưa đến 1% số
lượng các tranh chấp thương mại)…
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt

động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt
động có sự tham gia của các chủ thể có quốc tịch khác nhau, hoặc có sự
chuyển dịch vốn và tài sản khác từ quốc gia hay vùng lãnh thổ này vào một
quốc gia hay vùng lãnh thổ khác.
Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, trọng tài
thương mại được nghiên cứu như một phương thức giải quyết tranh chấp phổ
biến và ưu việt hơn cả. Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z định nghĩa

7


“Trọng tài là một cách giải quyết bất đồng trong quan hệ công nghiệp mà
không cần đưa ra pháp luật hay đình công”.
Cuốn sách Trọng tài thương mại quốc tế của UNCITRAL: “Trọng tài
là những tranh chấp hay bất đồng được đưa ra cho một hoặc nhiều người
được xem là công tâm, không thiên lệch quyết định và quyết định này có tính
ràng buộc đối với hai bên”.
Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA): “Trọng tài là cách thức giải quyết
tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan
xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc
các bên tranh chấp phải thi hành”.
Tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh trọng tài thương mại năm
2003 định nghĩa “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến
hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh này quy định”. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Luật trọng tại thương mại năm 2010 “Trọng tài thương mại là
phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành
theo quy định của Luật trọng tài thương mại”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về trọng tài, song nhìn chung
trọng tài được hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán

phi nhà nước do các đương sự thỏa thuận lựa chọn để giải quyết các tranh
chấp thương mại nói chung và tranh chấp thương mại quốc tế nói riêng. Trọng
tài là bên trung gian thứ ba được các bên tranh chấp chọn ra để giúp các bên
giải quyết những xung đột, bất đồng giữa họ trên cơ sở đảm bảo quyền tự
định đoạt của các bên.
Phương thức trọng tài bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở
tự nguyện. Để đưa tranh chấp ra trọng tài giải quyết, các bên phải có thỏa
thuận trọng tài. So với hòa giải, vai trò của người thứ ba chỉ mang tính hỗ trợ,
8


giúp đỡ các bên thỏa thuận với nhau thì phương thức trọng tài, sau khi xem
xét sự việc, trọng tài có thể đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành
đối với các bên.
Trọng tài thương mại bao gồm hai hình thức là trọng tài vụ việc (Adhoc) và trọng tài thường trực (trọng tài quy chế) với những phương thức thành
lập ra hội đồng trọng tài khác nhau.
1.1.2. Khái niệm luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
bằng trọng tài
Khái niệm luật áp dụng gắn liền với khái niệm xung đột pháp luật trong
tư pháp quốc tế và thương mại quốc tế. Khi hai hay nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh
thì một xung đột pháp luật xuất hiện. Khi đó, để giải quyết xung đột pháp
luật, thì việc các bên xác định được luật nào sẽ được áp dụng sẽ là căn cứ để
giải quyết vấn đề pháp lý giữa các bên.
Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là luật mà trọng tài
dùng để xem xét việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Trong thực tiễn thương mại quốc tế, về nguyên tắc,
khi đàm phán ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, các bên có quyền thỏa
thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng, trong đó có các vấn đề liên quan
tới điều khoản giải quyết tranh chấp. Trên thực tế, có quan niệm đơn giản cho

rằng luật áp dụng cho hợp đồng (có thể là luật do các bên chọn hoặc theo quy
định của pháp luật) chỉ là một luật áp dụng chung cho toàn bộ những nội dung
pháp lý liên quan đến hợp đồng đó. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy quan điểm
này có thể chỉ đúng cho trường hợp quan hệ thương mại trong nước, không có
yếu tố nước ngoài tham gia nhưng sẽ là không phù hợp với thực tiễn thương
mại quốc tế ngày nay khi mà trong một hợp đồng thương mại quốc tế có thể
áp dụng nhiều luật khác nhau để điều chỉnh cho từng nội dung của hợp đồng
9


như: luật áp dụng cho nội dung hợp đồng; luật áp dụng cho thỏa thuận trọng
tài; luật điều chỉnh tố tụng trọng tài (Lex-arbitri)...
1.1.3. Đặc trưng của luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế bằng trọng tài
Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng
tài có một số đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, các bên tự do thỏa thuận luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài.
Dựa trên nguyên tắc tự do ý chí áp dụng chung cho quan hệ hợp đồng
nói chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng, luật áp dụng giải quyết
tranh chấp là một trong các nội dung của hợp đồng mà các bên hoàn toàn có
thể thỏa thuận. Bộ Nguyên tắc Unidroit tại Điều 1.1 đã quy định “các bên
được tự do giao kết hợp đồng và thỏa thuận nội dung của hợp đồng”.
Thứ hai, tự do thỏa thuận luật áp dụng phải được thừa nhận bởi pháp
luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên hoặc điều ước
quốc tế mà quốc gia là thành viên.
Mặc dù tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên và Nhà nước có xu hướng
không can thiệp vào thỏa thuận của các bên, nhưng để thực hiện thỏa thuận
đó, thì vẫn cần phải có sự công nhận của Nhà nước thông qua các quy định
pháp luật. Việc xây dựng các quy định điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc

tế phải đảm bảo cân bằng lợi ích không chỉ giữa các bên mà cả lợi quốc gia
trong quan hệ thương mại quốc tế. Có thể thấy rất rõ thông qua quy định tại
Luật Thương mại và BLDS về luật do các bên thỏa thuận chỉ được chấp nhận
nếu không trái những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam tham gia CISG cũng phản ánh cơ chế thứ
hai trong xác định luật áp dụng theo điều ước quốc tế mà quốc gia là thành
viên. Bộ luật dân sự 2015 đã xác định nguyên tắc ưu tiên áp dụng các điều
10


khoản của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do vậy, việc tự do
thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc gia còn bị
ràng buộc bởi các quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia phải có nghĩa
vụ tuân thủ theo nguyên tắc Pacta sunt servanda.
Thứ ba, cơ quan tài phán là chủ thể lựa chọn luật áp dụng nếu như các
bên không có thỏa thuận.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận chọn luật áp dụng hoặc
việc chọn luật áp dụng không đầy đủ, rõ ràng hoặc luật do các bên thỏa thuận
vượt quá giới hạn cho phép (vi phạm trật tự công, vi phạm điều cấm của pháp
luật…) thì cơ quan tài phán sẽ là chủ thể xác định luật áp dụng trên cơ sở các
quy tắc của tư pháp quốc tế. Thông thường, việc xác định luật áp dụng trong
trường hợp này được đặt ra vào giai đoạn giải quyết tranh chấp hợp đồng.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
Việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
bằng trọng tài có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong trường hợp giữa các bên
hợp đồng phát sinh mâu thuẫn về lợi ích hoặc cách hiểu trong thực hiện hợp
đồng dẫn tới thiệt hại. Từ đó, xác định luật áp dụng như vậy sẽ mang một số ý
nghĩa cơ bản như sau:
Thứ nhất, luật áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng

trọng tài là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Thật vậy khi luật áp dụng giải quyết tranh chấp bao gồm không chỉ về
việc lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp mà còn là việc
lựa chọn luật nội dung đối với thỏa thuận trọng tài; đối với nội dung tranh
chấp và trình tự tố tụng trọng tài được áp dụng. Khi giải quyết được các vấn
đề pháp lý này thì quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên mới có đủ cơ
sở pháp lý và phán quyết của trọng tài mới đảm bảo được thực thi.
11


Thứ hai, luật áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng
trọng tài là sự bổ sung cần thiết cho các điều khoản trong hợp đồng.
Mặc dù hợp đồng là văn kiện pháp lý cơ bản để giải quyết tranh chấp
phát sinh giữa các bên, bao gồm cả vấn đề luật áp dụng. Tuy nhiên, không
phải hợp đồng nào cũng có thể dự liệu được tất cả các vấn đề phát sinh khi
một tranh chấp xảy ra giữa các bên. Bởi vậy, với các quy định về luật áp dụng
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài, các bên sẽ có được
cơ sở pháp lý hỗ trợ và đáng tin cậy cho các thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
kết. Điều này cũng là cơ sở pháp lý để trọng tài áp dụng để giải quyết tranh
chấp giữa các bên.
Thứ ba, luật áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng
trọng tài nhằm tạo sự cân bằng về lợi ích trong quan hệ thương mại quốc tế.
Luật áp dụng không hướng tới bảo vệ bất kỳ một chủ thể nào xác định
mà đưa ra nguyên tắc cơ bản về lựa chọn áp dụng luật nào để các bên đạt
được trạng thái công bằng trong giao dịch. Các nguyên tắc về luật áp dụng
cũng thúc đẩy các quốc gia hoàn thiện các quy định pháp luật của mình nhằm
hài hòa và cân bằng với các quy định chuẩn mực quốc tế trong thương mại.
1.3. Nguồn luật điều chỉnh luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thƣơng
mại quốc tế bằng trọng tài
Trong thương mại quốc tế, luật của mỗi quốc gia đều có quy định điều

chỉnh liên quan đến quan hệ hợp đồng thương mại và cùng có vai trò điều
chỉnh quan hệ hợp đồng ngang nhau. Giữa các nguồn luật đó luôn tồn tài hiện
tượng xung đột pháp luật, và khi đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài, các
bên đương sự phải thoả thuận thống nhất lựa chọn luật áp dụng trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế. Các nguồn luật áp dụng trong
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bao gồm: các điều ước quốc tế, tập
quán thương mại quốc tế và pháp luật quốc gia.
12


Trường hợp luật quốc gia chưa có quy định đầy đủ hoặc các bên không
thỏa thuận được về lựa chọn luật nước nào để điều chỉnh nội dung hợp đồng
trong đó có điều khoản giải quyết tranh chấp thì khi đó một điều ước quốc tế
có liên quan được dẫn chiếu áp dụng, làm cơ sở cho giải quyết tranh chấp
trong quan hệ hợp đồng đó. Trong các điều ước này, có thể kể đến một số
Công ước về luật áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế như là: Công ước
Vienna về mua bán hàng hóa quốc tế 1980 của Liên hợp quốc (CISG); Quy
tắc La Hay ngày 15/6/1955 về Luật áp dụng vào hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế; Công ước Roma về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng được ký tại Roma ngày 19/6/1980 và có hiệu lực ngày 01/4/1991;
Công ước Liên Mỹ về luật áp dụng đối với hợp đồng quốc tế được ký ngày
17/5/1994 tại Mehico… Ngoài ra, còn có một số điều ước quốc tế đề ra những
nguyên tắc pháp lý chung làm cơ sở cho hoạt động thương mại, tuy không
điều chỉnh trực tiếp các vấn đề quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của
các bên tham gia hợp đồng nhưng đề ra các nguyên tắc pháp lý có tính chất
định hướng, chỉ đạo trong giải quyết tranh chấp như Hiệp định buôn bán hàng
dệt may Việt Nam - EU, Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ; Hiệp định cắt
giảm thuế quan với ASEAN... Đặc biệt, việc công nhận và thi hành các quyết
định của Trọng tài nước ngoài hiện nay được hầu hết các nước áp dụng theo
Công ước New York năm 195 quy định các nước thành viên phải công nhận

các phán quyết Trọng tài được đưa ra ngoài lãnh thổ của họ và các phán quyết
không được coi là phán quyết trong nước của các nước thành viên. Các phán
quyết Trọng tài nước ngoài sẽ được thi hành như những quyết định của Toà
án địa phương và hệ thống các cơ quan tư pháp của Nhà nước có thể áp dụng
các biện pháp cưỡng chế để thi hành phán quyết.
Song song với hệ thống điều ước quốc tế xác định luật áp dụng trong
giải quyết tranh chấp thì các tập quán thương mại quốc tế - những quy tắc xử
13


sự có hệ thống, những thói quen thương mại phổ biến được áp dụng một cách
thường xuyên, liên tục trong một thời gian dài và phải có nội dung rõ ràng mà
qua đó có thể xác định được quyền và nghĩa vụ đối với nhau, sẽ có giá trị
pháp lý và có hiệu lực bắt buộc đối với các chủ thể ký kết khi nó được quy
định hoặc dẫn chiếu vào hợp đồng. Điều 135 quy tắc ICC về trọng tài quy
định “Các trọng tài không chỉ áp dụng luật áp dụng mà còn phải dùng tới
các điều khoản trong hợp đồng và những tập quán thương mại thích hợp để
giải quyết vụ việc”. Trong những luật trọng tài của các quốc gia cũng quy
định như vậy.
Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thì luật quốc
gia cũng đóng một vai trò khá quan trọng và trong nhiều trường hợp là nguồn
luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng, trong đó có nội dung về giải quyết
tranh chấp. Tuy nhiên luật quốc gia chỉ trở thành luật áp dụng cho hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế trong trường hợp các bên ký kết hợp đồng thoả
thuận trong điều khoản luật áp dụng của hợp đồng việc chọn luật của một bên
để điều chỉnh hợp đồng hoặc khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế không được quy định trong các điều ước quốc tế
liên quan, luật quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng cho hợp đồng đó.
Là phương thức giải quyết tranh chấp được các thương nhân ưa
chuộng, bởi các ưu điểm mà phương thức giải quyết tranh chấp này mang lại,

phán quyết do trọng tài nước ngoài ban hành được coi là phán quyết của trọng
tài nước ngoài và sẽ không bị Tòa án Việt Nam hủy theo Luật Trọng tài
thương mại như phán quyết của trọng tài trong nước. Nhưng phán quyết của
trọng tài nước ngoài muốn có giá trị pháp lý tại Việt Nam, muốn được thi
hành trên lãnh thổ Việt Nam thì phải thực hiện theo thủ tục công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài.

14


1.4. Xu hƣớng phát triển các quy định về luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
Các quy định của luật quốc tế và luật pháp mỗi quốc gia luôn vận động
và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra cho các hoạt động thương mại
quốc tế được thuận lợi và đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia. Với
ý nghĩa như vậy, các quy định về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế bằng trọng tài sẽ hoàn thiện theo một số xu hướng được
dự báo như sau:
Thứ nhất, các quy định về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế bằng trọng tài sẽ tạo điều kiện cho các bên sử dụng trọng
tài như một biện pháp giải quyết tranh chấp ngoài tòa án mang tính phổ biến.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp tiến bộ và phù hợp với hoạt động thương mại quốc tế, cung cấp cho các
bên khả năng mềm dẻo nhưng vẫn đảm bảo thực thi phán quyết của trọng tài.
Bằng việc đảm bảo quyền tự do thỏa thuận của các bên từ lựa chọn tổ chức
trọng tài; luật áp dụng cho giải quyết tranh chấp; thành phần hội đồng trọng
tài; tính bảo mật; địa điểm và trình tự tiến hành, trọng tài trở thành phương
thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án hiệu quả ở nhiều quốc gia. Các quy
định về luật áp dụng cũng được các quốc gia và các tổ chức quốc tế xây dựng
theo hướng đơn giản hóa và thống nhất để đảm bảo phương thức này tiếp tục

trở thành một xu hướng chung trong thương mại quốc tế.
Thứ hai, xu hướng hài hòa các quy định về luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài là xu hướng quan trọng.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế chính trị xã hội thì hài hòa hóa
pháp luật trên phạm vi toàn cầu cũng là một xu thế diễn ra mạnh mẽ. Ví dụ, ở
Châu Âu đã hướng tới xây dựng một Bộ luật dân sự châu Âu được khởi xướng
từ năm 1989 bởi Nghị quyết của Nghị viện Châu Âu số OJ C 158 ngày
28/6/1989 và Nghị quyết số OJ C 205 ngày 25/7/1994. Ở Châu Phi cũng hình
thành Tổ chức hài hòa hóa pháp luật thương mại Châu Phi (ODAHA) từ năm
1993 với 17 quốc gia thành viên.
15


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng phương thức trọng tài là
một xu hướng được cả thế giới hướng tới bởi những ưu thế của trọng tài so
với các phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống khác. Hiện nay, tiếp
theo BLTTDS năm 2004, BLTTDS năm 2015 kế thừa những quy định liên
quan tới xác định luật áp dụng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của các
tổ chức trọng tài.
Hiện nay, dựa trên các quy định hiện hành của Việt Nam và các quy
phạm tư pháp quốc tế có thể khẳng định rằng: nếu như vấn đề luật áp dụng
đối với nội dung hợp đồng và luật áp dụng với công nhận, thi hành phán
quyết trọng tài là tương đối rõ ràng thì vấn đề luật áp dụng với năng lực ký
kết thỏa thuận trọng tài và luật áp dụng với thỏa thuận trọng tài đang là những
vấn đề pháp lý còn nhiều quan điểm trái chiều.

16



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ
MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TRỌNG TÀI

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, trọng tài thương mại, với tư cách là
một cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài toà án, đã và đang góp phần không
nhỏ vào sự ổn định của hoạt động thương mại trên thế giới. Ở nước ta, tiến
trình hình thành và phát triển của trọng tài thương mại được thể hiện qua ba
giai đoạn chủ yếu: giai đoạn sơ khai (trước năm 2003), giai đoạn chuyển tiếp
(năm 2003 – 2010) và giai đoạn hội nhập (năm 2010 – nay). So với nhiều
quốc gia trong khu vực và trên thế giới, trọng tài thương mại Việt Nam trải
qua quá trình phát triển đặc thù. Mặc dù chế định này du nhập vào hệ thống
pháp luật nước ta từ cuối thế kỷ XIX, do bối cảnh xã hội đương thời không
thuận lợi nên về cơ bản, trọng tài không có tác động đáng kể đến xã hội Việt
Nam trong giai đoạn này. Tuy nhiên, những sự kiện lịch sử diễn ra giữa thế kỷ
XX đã làm thay đổi vận mệnh quốc gia, trong đó có hệ thống pháp luật và các
tổ chức trọng tài kinh tế cũng được hình thành. Song song tồn tại trọng tài phi
chính phủ với hai cơ quan là Hội đồng trọng tài ngoại thương và Hội đồng
trọng tài hàng hải Việt Nam, sau này được sáp nhập thành Trung tâm trọng tài
quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
theo Quyết định số 204/TTg ngày 28/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Năm
1995, Việt Nam gia nhập Công ước New York, đánh dấu sự cải thiện đáng kể
môi trường pháp lý nhằm tạo thuận lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Ngày 25/02/2003, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Trọng tài
thương mại, thể hiện nỗ lực hội nhập to lớn của Việt Nam cũng như đánh dấu
giai đoạn chuyển tiếp trong quá trình phát triển của pháp luật trọng tài ở nước
17



ta. Pháp lệnh mang ý nghĩa quan trọng về mặt điều chỉnh pháp luật, là nền
tảng pháp lý cho trọng tài Việt Nam. Tuy có nhiều điểm tiến bộ, qua hơn sáu
năm áp dụng và cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội, một số quy định
của Pháp lệnh đã bộc lộ bất cập và không còn phù hợp với tình hình mới. Mặc
dù vậy, Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 đã đánh dấu bước ngoặt quan
trọng mang tính chuyển tiếp trong tiến trình phát triển của pháp luật Việt Nam
về trọng tài thương mại. Bước vào giai đoạn mới, Luật Trọng tài thương mại
2010 được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2010 và chính thức có hiệu lực
ngày 01/01/2011, gồm 13 chương và 82 điều, thể hiện sự đột phá của pháp
luật trọng tài thương mại Việt Nam, cụ thể như đã khắc phục những bất cập
của Pháp lệnh năm 2003. Nhờ những cải cách trên, trong những năm qua, số
vụ tranh chấp thương mại được giải quyết bằng trọng tài mà tiêu biểu là tại
VIAC tăng liên tục, từ 18 vụ / năm trong giai đoạn 1993 – 2003 lên 42 vụ /
năm trong giai đoạn 2004 – 2010. Tuy nhiên, phương thức này mới chỉ giải
quyết khoảng 01% tổng số tranh chấp thương mại. Số vụ tranh chấp mà VIAC
thụ lý trong năm 2017 là 151, vẫn rất khiêm tốn nếu so với 452 vụ mà Trung
tâm Trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC) giải quyết [41] hay như Uỷ ban
trọng tài Bắc Kinh (BAC) là 3550 vụ [47]. Sự hạn chế này xuất phát một phần
từ các quy định về luật áp dụng và thực tiễn áp dụng quy định này ở Việt Nam
còn nhiều bất cập và hạn chế.
2.1. Thực trạng các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên về luật
áp dụng để giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
2.1.1. Các điều ước quốc tế đa phương
Hiện nay, liên quan tới giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng
trọng tài, Công ước New York và Công ước Viên là hai điều ước quốc tế quan
trọng nhất đề cập tới nội dung này, và Việt Nam đồng thời là thành viên.

18



Công ước New York 1958
Công ước New York năm 1958 của Liên hợp quốc về công nhận và thi
hành quyết định của trọng tài nước ngoài là một điều ước quốc tế quan trọng
nhất trong lĩnh vực trọng tài thương mại quốc tế. Công ước có hiệu lực từ
ngày 7/6/1959. Công ước được hoàn tất tại Hôi nghị năm 1958 dưới sự bảo
trợ của Uỷ ban Kinh tế Xã hội của Liên Hợp quốc. Hội nghị này đã phát triển
và hoàn thiện Công ước từ bản Dự thảo đầu tiên do Uỷ ban Thương mại quốc tế
đưa ra trước đó, từ năm 1953. Cho đến nay, đã có 141 quốc gia trở thành thành
viên của Công ước. Việt Nam cũng đã gia nhập Công ước này từ năm 1995.
Với tư cách thành viên của Công ước New York, Việt Nam có nghĩa vụ
chuyển tải các quy định về công nhận và thi hành quyết định trọng tài nước
ngoài vào hệ thống pháp luật quốc gia. Bởi vậy, BLTTDS 2015 cũng kế thừa
quy định về công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam tại Chương XXXV từ Điều 423 tới Điều 431. Theo đó, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam gồm các phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công
nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc các phán
quyết của Trọng tài nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. Đồng thời,
phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn
bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
Cũng dựa theo nguyên tắc cơ bản của dân sự, thì hiệu lực phán quyết của
Trọng tài nước ngoài được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương
mại của Việt Nam.
Công ước Viên năm 1980
Công ước Viên về Hợp đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên hợp
quốc (“CISG”), được thông qua năm 1980, là một mô hình hữu ích cho các
19



×