Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua thực tiễn áp dụng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀO HÀ PHƢƠNG

VI PH¹M PH¸P LUËT Vµ Xö Lý VI PH¹M PH¸P LUËT
VÒ CÊP GIÊY CHøNG NHËN QUYÒN Sö DôNG §ÊT
QUA THùC TIÔN ¸P DôNG T¹I HUYÖN VIÖT Y£N, TØNH B¾C GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀO HÀ PHƢƠNG

VI PH¹M PH¸P LUËT Vµ Xö Lý VI PH¹M PH¸P LUËT
VÒ CÊP GIÊY CHøNG NHËN QUYÒN Sö DôNG §ÊT
QUA THùC TIÔN ¸P DôNG T¹I HUYÖN VIÖT Y£N, TØNH B¾C GIANG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đào Hà Phƣơng


M CL C
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA VI PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ D NG ĐẤT ............................... 7
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và pháp luật
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................... 7
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................ 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất...................................................................... 11
1.1.

1.2.

Pháp luật về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................. 16
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất...................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................... 18
1.2.3. Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm trong cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất............................................................................... 22
Sơ lƣợc sự ra đời và phát triển của pháp luật Việt Nam về
xử lý vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ........................................................................................ 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 34
1.3.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ D NG
ĐẤT QUA THỰC TIỄN ÁP D NG TẠI HUYỆN VIỆT
YÊN, TỈNH BẮC GIANG ............................................................... 35


2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.


Thực trạng các quy định pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam ............... 35
Các quy định pháp luật về hành vi vi phạm trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất...................................................................... 35
Các quy định pháp luật về các biện pháp xử lý vi phạm trong
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................ 38
Các quy định pháp luật về thẩm quyền xử lý vi phạm trong cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................... 43
Các quy định pháp luật về thủ tục xử lý vi phạm trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất...................................................................... 45

2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang .......................................................................... 54
2.2.1. Tổng quan về huyện Việt Yên ........................................................... 54
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm trong
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 81
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VI
PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ D NG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP D NG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ D NG ĐẤT TẠI HUYỆN VIỆT
YÊN, TỈNH BẮC GIANG .........................................................................82
3.1.


Giải pháp hoàn thiện pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam......... 82
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 82
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về hành vi vi phạm trong cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................... 85
3.1.3. Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................ 86


3.1.4. Hoàn thiện quy định về thủ tục xử lý vi phạm trong cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................... 87
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về vi phạm
và xử lý vi phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ......................... 87
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ............................... 87
3.2.2. Nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời dân .......................................... 89
3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm ................... 89
3.2.4. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền ........... 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH M C CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

2

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

VPHC

Vi phạm hành chính

TT


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã chỉ ra rằng trong sự phát
triển của xã hội, đất đai đóng vai trò kinh tế và chính trị hết sức to lớn. Trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nƣớc, Nhà nƣớc ta luôn quan
tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai nhằm mục đích bảo vệ đất và sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả.
Luật Đất đai qua các thời kì đã xác định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Để quản lý nhà nƣớc về
đất đai đƣợc chặt chẽ và thống nhất, một trong những khâu quan trọng đó là
công tác cấp GCNQSDĐ. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết
lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, là cơ sở để Nhà nƣớc quản lý, nắm
chặt toàn bộ diện tích đất đai và ngƣời sử dụng, quản lý đất theo pháp luật.
Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử
dụng đất đƣợc bảo vệ, đồng thời đảm bảo chế độ quản lý Nhà nƣớc về đất đai
đƣợc chặt chẽ, đất đƣợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác này vẫn còn chƣa đạt đƣợc hiệu quả, vi
phạm diễn ra còn đa dạng và xảy ra nhiều nhƣ vi phạm trong việc kê khai, lập
hồ sơ cấp GCNQSDĐ, vi phạm trong thẩm quyền cấp GCNQSDĐ gây ảnh
hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất cũng nhƣ gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc.
Nhằm bảo về quyền lợi của ngƣời dân, tránh thiệt hại cho Nhà nƣớc,
đồng thời thúc đẩy kinh tế phát triển thì công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ cần đƣợc chú trọng hơn nữa để đạt đƣợc hiệu quả cao. Xuất phát

1


từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Vi phạm pháp

luật và xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
qua thực tiễn áp dụng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” với mục đích
dựa trên những phân tích đánh giá những nội dung cơ bản về vi phạm và xử lý
vi phạm trong cấp GCNQSDĐ, những quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm trong cấp GCNQSDĐ, đồng thời gắn liền với thực tiễn áp dụng để so
sánh và thấy đƣợc những bất cập, vi phạm trong công tác cấp GCNQSDĐ. Từ
đó, góp phần cải thiện hơn nữa chất lƣợng công tác cấp GCNQSDĐ ở Việt
Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ đƣợc đề cập thƣờng xuyên trong nghiên cứu
và giảng dạy, đặc biệt là ngành Luật Kinh tế. Về cấp GCNQSDĐ, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, các bài viết đề cập đến dƣới nhiều góc độ khác nhau
Tác giả Đặng Anh Quân với bài viết “ Một số suy nghĩ về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý năm 2006. Bài
viết đã chỉ ra đƣợc khá nhiều vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Từ khái niệm cơ bản về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến
thực trạng các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã đƣợc phân tích khá rõ ràng. Cụ thể, bài viết đã đề cập đến các mẫu
GCNQSDĐ qua từng thời kỳ khác nhau đó là giấy đỏ, giấy hồng và giấy tím.
Việc tồn tại cùng lúc ba loại giấy khác nhau đã dẫn đến khó khăn cho ngƣời
dân trong việc sử dụng. Đồng thời, bài viết cũng đã chỉ ra rằng việc mập mờ,
không thống nhất thuật ngữ pháp lý đã gây khó khăn cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy và càng khó khăn hơn cho ngƣời dân khi thực hiện thủ tục
hành chính này. Từ những phân tích bất cập, khó khăn trong cấp GCNQSDĐ,
tác giả cũng đƣa ra những bài học rút kinh nghiệm cần thiết để nâng cao chất
lƣợng cấp GCNQSDĐ.

2



Luận văn Thạc sĩ luật học “Thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thảo hoàn
thành năm 2014. Luận văn đã hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của
pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam, đánh giá các quy định pháp luật về
cấp GCNQSDĐ, đồng thời chỉ ra những điểm mới trong Luật đất đai năm 2013
về vấn đề cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam. Qua đánh giá thực tiễn thi hành pháp
luật về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, từ đó làm
rõ những hạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ
Luận văn Thạc sĩ luật học “Thực trạng thi hành pháp luật về cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” của Ngô Thúy
Hằng hoàn thành năm 2015. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu,
nắm vững chính sách pháp luật đất đai, các quy định hiện hành về cấp
GCNQSDĐ. Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu công tác cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận Đống
Đa. Đánh giá thực trạng xét và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận Đống Đa. Từ đó làm rõ những hạn
chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội và cả nƣớc
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ, về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam hiện nay đƣợc nhìn nhận, đánh
giá ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết
nêu trên đã đề cập và đƣa ra những phân tích, đánh giá, bình luận liên quan
tới công tác cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, các công trình này vẫn còn ở mức độ
và đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ mà chƣa có đánh giá một cách

3



chuyên sâu về các vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật trong cấp
GCNQSDĐ. Luật Đất đai 2013 ra đời nhằm khắc phục những nhƣợc điểm,
thiếu sót của Luật Đất đai 2003, chính vì vậy, cần thiết có một công trình
nghiên cứu xem xét các vấn đề pháp lý dƣới góc độ thực tiễn về vi phạm và
xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ của một địa phƣơng cụ thể, để qua đó
cung cấp những thông tin và những giải pháp cần thiết cho vấn đề này. Trên
cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành tựu khoa học của các công trình nghiên
cứu đã công bố, luận văn tiếp tục tìm hiểu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ
sở lý luận của pháp luật về cấp GCNQSDĐ, đồng thời chỉ ra những vi phạm
trong cấp GCNQSDĐ và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
hoạt động này, từ những quy định đó có thể chỉ ra những hạn chế, nhƣợc điểm
của pháp luật, để từ đó đƣa ra hƣớng giải quyết cũng nhƣ giải pháp để nâng
cao hiệu quả trong hoạt động cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quan hệ pháp luật trong cấp
GCNQSDĐ, trong xử lý các vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ và quy
định pháp luật của Việt Nam về vi phạm và xử lý vi phạm trong cấp
GCNQSDĐ, đồng thời lồng ghép giữa vấn đề lý luận và thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định pháp luật về vi phạm và xử lý
vi phạm trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam giai đoạn sau khi Luật Đất đai
năm 2013 đƣợc ban hành. Nghiên cứu thực tiễn vi phạm và xử lý vi phạm
trong cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu với mục tiêu hệ thống, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản cũng nhƣ thực trạng của pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm
trong cấp GCNQSDĐ; đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về


4


vi phạm và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang. Từ những phân tích, đánh giá trên địa bàn cụ thể, làm rõ
những bất cập, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về vi phạm
và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về xử lý
vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ
Nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử
lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam hiện nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đã đƣợc đặt ra, luận văn sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Phƣơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp sử dụng để nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về vi phạm và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ ở
Việt Nam
Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp sử dụng để nghiên cứu thực
trạng vi phạm và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang
Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp sử dụng để nghiên cứu
về các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm

trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam

5


Các phƣơng pháp trên đƣợc áp dụng linh hoạt, kết hợp với nhau. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu, các nội dung lý thuyết sẽ đƣợc gắn liền với
thực tiễn từ đó đi đến đánh giá, kết luận của vấn đề nghiên cứu
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hệ thống, làm rõ những nội dung quy định pháp luật về vi
phạm và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, chỉ ra những vi phạm cụ thể trong hoạt động cấp GCNQSDĐ
và các hình thức xử lý vi phạm đối với từng loại vi phạm cụ thể.
Thứ ba, đánh giá tình hình thực tiễn tại huyện Việt Yên, đƣa ra một số vi
phạm cụ thể và biện pháp xử lý đối với các vi phạm, để từ đó chỉ ra những hạn
chế, bất cập trong quá trình thực thi, áp dụng pháp luật về cấp GCNQSDĐ.
Thứ tƣ, trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về vi phạm và xử lý vi
phạm trong cấp GCNQSDĐ, kết hợp những phân tích, đánh giá tình hình thực
tiễn trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng công tác cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của xử lý vi phạm pháp luật về
cấp GCNQSDĐ.
Chương 2: Thực trạng pháp luật vi phạm và xử lý vi phạm về cấp
GCNQSDĐ qua thực tiễn áp dụng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm về cấp
GCNQSDĐ và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm trong

cấp GCNQSDĐ tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ D NG ĐẤT
1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu. Nhà
nƣớc thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai
đƣợc sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất mà trao
quyền sử dụng đất cho ngƣời dân thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất,
cho phép nhận chuyển nhƣợng đất từ ngƣời khác. Nhƣ vậy, tổ chức, cá nhân chỉ
đƣợc quyền sử dụng đất khi Nhà nƣớc cho phép, chỉ đƣợc thực hiện các quyền
và phải thực hiện các nghĩa vụ mà Nhà nƣớc quy định. Nhà nƣớc đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai quy định rõ quyền, nghĩa vụ của
ngƣời sử dụng đất. Theo đó, ngƣời sử dụng đất sẽ có quyền đƣợc cấp
GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đƣợc coi là một trong những công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện
quyền quản lý, kiểm soát các quan hệ đất đai, nhà ở và các công trình xây dựng
cũng nhƣ các tài sản khác gắn liền với đất.
Luật Đất đai năm 2013 có đƣa ra khái niệm về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhƣ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là chứng thƣ pháp lý để Nhà nƣớc xác

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất [18, Điều 3, Khoản 16].

7


Từ quy định này, có thể thấy rằng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là một loại giấy tờ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc với
các chủ thể sử dụng đất cũng nhƣ thừa nhận quyền tài sản của ngƣời sử dụng
đất đối với thửa đất đó. Và một khi đƣợc Nhà nƣớc cấp GCNQSDĐ thì họ
đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình
khai thác và sử dụng tài sản đó.
Trải qua các thời kì lịch sử khác nhau, đƣợc ban hành bởi nhiều văn
bản pháp luật về quản lý và sử dụng quyền sử dụng đất cũng nhƣ tài sản gắn
liền với đất thì cũng tồn tại nhiều loại GCNQSDĐ khác nhau nhƣ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp theo quy định của Luật
Đất đai năm 1987 (mẫu giấy do Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành)
Theo Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1999 của Tổng cục quản
lý ruộng đất quy định về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ thì tên gọi
và nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc quy định nhƣ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất
phát hành, sử dụng chung cho tổ chức và cá nhân, có kích thƣớc 19 x 27cm
với nội dung sau:
Trang 1: Mặt chính của giấy chứng nhận, gồm có quốc huy; dòng chữ:
"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); và số của giấy chứng nhận, và dấu của
Tổng cục Quản lý ruộng đất.
Trang 2 và 3: Là phần chính của giấy chứng nhận, ghi rõ tên ngƣời sử
dụng đất; số hiệu, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng từng khu đất;
chữ ký của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, dấu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh

hoặc huyện.
Trang 4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những
điều cần chú ý của ngƣời đƣợc cấp giấy.
Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất
đai tỉnh thực hiện theo quy trình thống nhất.

8


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
năm 1993 (mẫu giấy này do Tổng cục địa chính ban hành, gọi là sổ đỏ) cấp
cho ngƣời sử dụng đất ở khu vực nông thôn và ngƣời sử dụng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Luật Đất đai năm 1987 hết hiệu lực vào ngày 14/10/1993
và thay thế bằng Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 cấp
cho ngƣời sử dụng đất ở khu vực nông thôn đƣợc quy định tại Nghị định 64CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tƣ số 346/1998/TT-TCDC ngày
16/3/1998 của Tổng cục Địa chính. Theo đó, loại đất đƣợc cấp theo sổ đỏ khá
đa dạng bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Sổ này có màu đỏ đậm và do
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp theo
Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị (mẫu do Bộ xây dựng ban hành, gọi là sổ hồng)
cấp cho ngƣời sử dụng đất ở đô thị. Trên sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về
quyền sử dụng đất nhƣ số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử
dụng…. và quyền sở hữu nhà ở nhƣ diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà,
diện tích sử dụng… Sổ này có màu hồng nhạt và do UBND tỉnh cấp, sau này
để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, pháp luật cho phép UBND tỉnh đƣợc ủy
quyền cho UBND quận, huyện, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm
vi địa bàn mình quản lý. So với sổ đỏ, đa phần đƣợc cấp cho hộ gia đình nên

khi chuyển nhƣợng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền
sử dụng đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên có
tên trong sổ hộ khẩu gia đình thì sổ hồng khi chuyển nhƣợng giao dịch chỉ
cần chữ ký của ngƣời hoặc những ngƣời đứng tên trên giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Để thống nhất

9


về loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngày 19/10/2009, Nghị định
88/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tƣ số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đã ra đời cùng với những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Theo đó, Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã ghi nhận cụm từ
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và đã quy định thống nhất tất cả các loại bất động sản vào một
loại giấy chứng nhận chung cho cả nhà và đất, mẫu giấy này do Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng phát hành gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Đây chính là mẫu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành.
Ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 ra đời với nhiều nội dung
mới. Cụ thể, trong các khái niệm tại điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đã sử dụng
khái niệm “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất” thay thế cho khái niệm “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”. Việc thay thế này nhằm thống nhất quản lý không chỉ đối với
quyền sử dụng đất mà còn đối với các tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.1.2. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ nhất, GCNQSDĐ là chứng thƣ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp
pháp giữa nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. GCNQSDĐ đƣợc Nhà nƣớc sử

dụng để cấp cho các chủ thể sử dụng đất, chủ sở hữu nhà hoặc các tài sản gắn
liền với đất một cách hợp pháp khi họ đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
Thứ hai, GCNQSDĐ là một trong những công cụ để Nhà nƣớc quản lí
đất đai đối với các chủ thể sử dụng đất. Cấp GCNQSDĐ là một trong những
cơ sở quan trọng giúp Nhà nƣớc xây dựng, điều chỉnh chính sách đất đai cũng
nhƣ thực hiện các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Thông qua hoạt

10


động cấp GCNQSDĐ Nhà nƣớc sẽ nắm đƣợc cụ thể, sát sao hiện trạng, nguồn
gốc và diễn biến của quá trình sử dụng đất, nắm bắt đƣợc các thông tin cần
thiết về tình hình sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc.
Thứ ba, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để xác nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của một chủ thể sử dụng đất trƣớc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền và trƣớc các chủ thể khác trong quá trình sử dụng. Sau khi đƣợc
cấp GCNQSDĐ, ngƣời sử dụng đất thể hiện tƣ cách pháp lý của mình là
ngƣời sử dụng đất hợp pháp trong quan hệ đất đai.
Thứ tư, GCNQSDĐ giúp Nhà nƣớc nắm bắt cụ thể hiện trạng, nguồn
gốc cũng nhƣ biến động của quá trình sử dụng đất. Thông qua giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Nhà nƣớc từng bƣớc hiện đại hóa trong công tác
quản lý đất đai. Trên cơ sở nhiều loại giấy tờ, do nhiều cơ quan cấp trong
từng thời kỳ khác nhau, tiến tới Nhà nƣớc chỉ quản lý bằng một hệ thống hồ
sơ thống nhất để thuận tiện cho công tác quản lý đất đai.
Thứ năm, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng trong giải quyết
tranh chấp đất đai. Là yếu tố quan trọng để xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc về Tòa án nhân dân hay UBND. Trƣờng hợp ngƣời
sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy
tờ hợp lệ theo quy định của Luật Đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc về

Tòa án nhân dân, nếu ngƣời sử dụng đất không có các loại giấy tờ đó thì thẩm
quyền giải quyết sẽ thuộc về UBND.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
Nhà nƣớc về đất đai, ngoài việc đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật
đất đai, các mối quan hệ phát sinh trong quá trình cấp GCNQSDĐ còn đƣợc

11


điều chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau nhƣ: Hiến Pháp, Bộ luật Dân sự,
Bộ luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản…. Hoạt động cấp
GCNQSDĐ cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, chính vì vậy
cơ sở của việc cấp GCNQSDĐ chính là các văn bản của Nhà nƣớc về quản lý
và sử dụng đất đai.
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ là hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình cấp GCNQSDĐ.
Ở nƣớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu. Trong quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nƣớc vừa đóng vai trò là đại diện
chủ sở hữu đất đai, vừa là chủ thể thực hiện chức năng quản lý đất đai, nhằm
đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Để thực hiện tốt đồng thời các vai trò
nhƣ trên, pháp luật quốc gia cần ban hành một cách đầy đủ, cụ thể về cấp
GCNQSDĐ, trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ,
quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong cấp GCNQSDĐ,
quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất...
Có thể nói, cấp GCNQSDĐ chính là việc cơ quan nhà nƣớc thông qua
hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính để xác lập và công nhận quyền
sử dụng đất hợp pháp cho tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài,

ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài
1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ nhất, pháp luật về cấp GCNQSDĐ điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong quá trình cấp GCNQSDĐ.
Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nƣớc về đất đai
đó là cấp GCNQSDĐ. Mọi quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt
động này, đều chịu sự điều chỉnh của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau
gồm: Hiến pháp, Luật Đất Đai, Luật Hành chính, Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động sản, Bộ luật Hình sự ….

12


Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Trong
quan hệ này, có hai chủ thể tham gia với vị trí pháp lý khác nhau.
Một bên tham gia quan hệ pháp luật có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ là
Nhà nƣớc, là đại diện chủ sở hữu. Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai trên
phạm vi toàn quốc. Với chức năng quản lý, Nhà nƣớc xây dựng một hệ thống
các cơ quan quản lý hành chính về đất đai đồng thời ban hành hệ thống các
quy định pháp luật về đất đai. Thông qua hoạt động của các cơ quan, Nhà
nƣớc có thể quản lý một cách toàn diện về đất đai.
Bên thứ hai tham gia quan hệ này là những tổ chức, cá nhân và những
chủ thể khác khi đƣợc giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất. Những chủ sử dụng đất này sẽ đƣợc cấp GCNQSDĐ khi đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, khách thể của pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Đối với Nhà nƣớc,
khách thể là nguồn đất của quốc gia, đƣợc chia thành các nhóm đất khác
nhau: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. Đối với
ngƣời sử dụng đất, khách thể chính là quyền sử dụng đất. Với vai trò thống
nhất quản lý đất đai trong cả nƣớc, Nhà nƣớc hƣớng tới mục tiêu đất đƣợc khai

thác và sử dụng hiệu quả. Ngƣời sử dụng đất không có mục đích quản lý nhƣ
Nhà nƣớc, nên họ hƣớng tới việc sử dụng đất và khai thác công năng của đất.
Thứ tư, pháp luật về cấp GCNQSDĐ quy định cụ thể quyền và nghĩa
vụ, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về cấp
GCNQSDĐ. Đối với Nhà nƣớc, với tƣ cách là đại diện sở hữu toàn dân về đất
đai, Nhà nƣớc có quyền và những trách nhiệm khi tham gia vào quan hệ pháp
luật về cấp GCNQSDĐ. Cụ thể, khi Nhà nƣớc ban hành các quy định pháp
luật chính là thể hiện quyền thực hiện các nội dung quản lý Nhà nƣớc về cấp
GCNQSDĐ, đồng thời cũng chính Nhà nƣớc phải có trách nhiệm trong việc
hiện thực hóa các quy định mà mình đƣa ra. Đối với chủ thể là ngƣời sử dụng
đất, đƣợc cấp GCNQSDĐ là quyền cơ bản trong quan hệ pháp luật về cấp

13


GCNQSDĐ. Cùng với việc trao quyền cho ngƣời sử dụng đất, nghĩa vụ của
họ cũng đƣợc gắn liền và quy định một cách cụ thể.
1.1.2.3. Nội dung của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, điều kiện để ngƣời sử dụng đất đƣợc cấp GCNQSDĐ. Nhà
nƣớc cấp GCNQSDĐ với những trƣờng hợp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Cụ thể, ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều
100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013; ngƣời đƣợc giao đất, cho thuê
đất sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành; ngƣời trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ…..
Thứ hai, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Theo quy định tại Điều 105 Luật

Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ nhƣ sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt Nam định cƣ
ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ;
tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trƣờng cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.

14


Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trƣờng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Có thể thấy rằng, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất là
khác nhau. Điều này giúp cho việc quản lý đất đai đƣợc nhất quán và linh
hoạt hơn.
Thứ ba, trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ. Luật Đất đai năm 2013 ra đời
và hệ thống văn bản hƣớng dẫn đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp
GCNQSDĐ. Theo đó, ngày 27/8/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban
hành Quyết định 1839/QĐ-BTNMT công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh
vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng, ngoài ra thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai cũng đƣợc quy
định cụ thể tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hồ
sơ địa chính, theo đó quy định thành phần hồ sơ cho từng trƣờng hợp.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật về cấp
GCNQSDĐ. Đối với từng chủ thể sử dụng đất khác nhau thì có quyền và
nghĩa vụ khác nhau.
Thứ năm, tranh chấp và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ. Trong
quan hệ pháp luật về cấp GCNQSDĐ, xảy ra tranh chấp giữa các bên là việc
xảy ra thƣờng xuyên và đa dạng. Luật Đất đai cũng có quy định về giải quyết
tranh chấp và đối với từng tranh chấp khác nhau mà xác định đƣợc thẩm
quyền để giải quyết tranh chấp đó. Ngoài ra, Luật Đất đai cũng dành một mục
cho xử lý vi phạm, quy định đầy đủ các hình thức xử lý vi phạm và thẩm
quyền xử lý vi phạm.

15


1.2. Pháp luật về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn của hành vi
con ngƣời. Hành vi là những phản ứng, cách ứng xử đƣợc biểu hiện ra bên
ngoài của con ngƣời trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Vi phạm
pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ.
Quan hệ pháp luật đất đai là quan hệ vô cùng phức tạp cùng với sự
phát triển, biến động từng ngày của nền kinh tế thị trƣờng. Tham gia vào

mối quan hệ này gồm có các cơ quan quản lý đất đai và ngƣời sử dụng đất.
Khi tham gia vào mối quan hệ này, các chủ thể luôn hƣớng tới mục tiêu và
lợi ích riêng. Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch, bảo đảm
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan quản lý đất đai chính là
đại diện cho Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng để đảm bảo quyền sở hữu toàn
dân về đất đai và để thống nhất các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đƣợc
hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia quan hệ này, các chủ thể
đã vì lợi ích cá nhân và cố tình vi phạm pháp luật đất đai, cụ thể ở đây là
trong hoạt động cấp GCNQSDĐ.
Cấp GCNQSDĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về
đất đai. Nhà nƣớc thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật về nội dung và
các thủ tục hành chính để xác lập và công nhận quyền sử dụng đất cho các cá
nhân, tổ chức. Dù đã thiết lập cơ chế quản lý chặt chẽ, tuy nhiên, vi phạm vẫn

16


đa dạng và với số lƣợng không nhỏ. Pháp luật đất đai chƣa có định nghĩa cụ
thể về vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ, từ những lý luận nêu trên, có
thể đƣa ra khái niệm nhƣ sau:
Vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ là hành vi của người quản lý
đất đai hoặc người sử dụng đất vi phạm các quy định về các quy định trong cấp
GCNQSDĐ, trường hợp hành vi có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Thứ nhất, về chủ thể của vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ.
Trong quan hệ pháp luật về cấp GCNQSDĐ, tồn tại hai chủ thể đó là Nhà
nƣớc và chủ thể sử dụng đất. Về phía Nhà nƣớc, với chức năng quản lý và là
đại diện chủ sở hữu, xây dựng hệ thống cơ quan quản lý về đất đai thống nhất

trên toàn quốc, chủ thể của vi phạm có thể là các cơ quan có thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ. Về bên còn lại, chủ thể của vi phạm đó là ngƣời sử dụng đất và
những chủ thể khác có liên quan.
Thứ hai, vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ có thể xảy ra do lỗi
chủ quan hoặc lỗi khách quan, những vi phạm này xảy ra rất đa dạng ở nhiều
hình thức khác nhau và cũng vì những nguyên nhân khác nhau.Một số trƣờng
hợp do cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện đúng quy định của pháp
luật đất đai, một số trƣờng hợp khác do ngƣời sử dụng đất đã không tuân thủ,
trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ.
Thứ ba, vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ bao gồm nhiều loại vi
phạm khác nhau. Trong quá trình cấp GCNQSDĐ, vi phạm xảy ra có thể xếp
vào các loại vi phạm nhƣ: vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm hình
sự, vi phạm kỉ luật… Từ những hành vi vi phạm đó, xem xét xử lý theo từng
mức độ cụ thể.

17


1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm
trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.2.1. Khái niệm của pháp luật về xử lý vi phạm trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do
nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống trị
trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực
hiện bằng nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và
ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội. Chính vì vậy, ngƣời vi phạm
pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành động và hậu quả mình gây ra
cho xã hội. Đồng thời, những hành vi vi phạm pháp luật phải chịu những biện
pháp xử lý khác nhau cho từng hành vi vi phạm khác nhau. Xử lý vi phạm pháp

luật là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý do
pháp luật quy định đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Xử lý vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ là một nội dung quan
trọng trong xử lý vi phạm pháp luật đất đai. Tuy nhiên, là một nội dung
không thể thiếu trong pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, xử
lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ là việc cơ quan có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong cấp GCNQSDĐ. Theo đó, pháp luật về xử lý vi phạm
trong cấp GCNQSDĐ là tổng thể các quy định pháp luật quy định về các
hành vi vi phạm và xử lý vi phạm trong cấp GCNQSDĐ bởi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
1.2.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Xử lý vi phạm pháp luật trong cấp GCNQSDĐ có một số đặc điểm cụ
thể nhƣ sau:

18


×