Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM

Chuyên ngành



: Luật kinh tế

Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thị Bảo Ánh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo – Tiến sĩ
Trần Thị Bảo Ánh - giảng viên Khoa pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà
Nội – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô đang công tác tại
Trường Đại học Luật Hà Nội, Quý thầy cô trong Khoa Pháp luật kinh tế đã dạy dỗ
và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt hai năm học tập và rèn
luyện tại trường. Vốn kiến thức này không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
luận văn mà còn là hành trang vững chắc để tôi ứng dụng vào công tác và cuộc sống
của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
luôn bên cạnh tôi, ủng hộ, chia sẻ, động viên cũng như tạo mọi điều kiện để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.

Tác giả


Nguyễn Tuấn Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN TUẤN ANH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Giải thích

Cục CT&BVNTD

Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng

Cục QLCT

Cục quản lý cạnh tranh

IMAA


Viện Sáp nhập, Mua lại và Liên minh
(Institute for Mergers, Acquisitions and Alliances)

KFTC

Ủy ban Thương mại Công bằng Hàn Quốc
(The Korea Fair Trade Commission)

M&A

Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
(dịch từ Mergers and Acquisitions)

MOFCOM

Bộ Thương mại Trung Quốc
(Ministry of Commerce of the People's Republic of China)

MRFTA

Luật thương mại lành mạnh và kiểm soát độc quyền Hàn Quốc
(The Monopoly Regulation and Fair Trade Act)

TTKT

Tập trung kinh tế


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

I. Biểu đồ
Hình 1: Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2012 – 2016)
Hình 2: Số vụ việc thông báo và tham vấn tập trung kinh tế 2005-2016
Hình 3: Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 – 2015
II. Bảng dữ liệu
Bảng 1 : Chi tiết các vụ việc được Cục quản lý cạnh tranh tiếp nhận năm 2016
Bảng 2: Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế một số quốc gia trên thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ................................................................................2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................3
4. Các phương pháp nghiên cứu. .............................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ...........................................................5
6. Bố cục của luận văn...............................................................................................6
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ...................7
1.1.2. Phân loại mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. ............................................13
1.1.3. Ảnh hưởng của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp đối với các chủ thể
tham gia hoạt động này. .........................................................................................16
1.2. PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP. ..................................................................................................20
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp.....................................................................................................................20
1.2.2. Sự cần thiết kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp bằng

pháp luật .................................................................................................................21
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp. .........................................................................................................24
CHƯƠNG 2.PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. ...30
2.1. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP THEO LUẬT CẠNH TRANH 2004. ...................................................30
2.1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. ..........................................30
2.1.2. Cách thức kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. .........33


2.1.3. Tố tụng cạnh tranh .......................................................................................38
2.1.4. Xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp41
2.2. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP THEO LUẬT CẠNH TRANH 2018. ...................................................43
2.2.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. ..........................................43
2.2.2. Cách thức kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. .........44
2.2.3. Tố tụng cạnh tranh. ......................................................................................53
2.2.4. Xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
...............................................................................................................................55
CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .............58
3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................58
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM. ............60
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM. .............................................................................................................68

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cạnh tranh 2018. ..69
3.3.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của các cơ quan quản lý Nhà nước về
cạnh tranh. ..............................................................................................................72
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp. ................................................................................................74
3.3.4. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật cạnh tranh ..........75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
Kể từ khi trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), tiếp theo đó
là việc tham gia và ký kết hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do với nhiều quốc
gia, khu vực như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, EU..v.v đã thu hút ngày càng nhiều
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong môi trường đó đã tạo cơ hội cho
hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) phát triển mạnh mẽ và được các
nhà đầu tư sử dụng như một công cụ đầu tư chiến lược để phát triển hoạt động kinh
doanh tại thị trường trong nước. Thực tế cũng cho thấy, các thương vụ mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đây liên tục tăng nhanh về cả
số lượng lẫn quy mô thực hiện.
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp đem lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và
nền kinh tế. Tuy nhiên nghiên cứu dưới giác độ cạnh tranh, hoạt động này lại tiềm ẩn
nguy cơ hình thành các doanh nghiệp có sức mạnh khống chế thị trường và có thể gây
ảnh hưởng xấu tới môi trường cạnh tranh. Điều này đòi hòi mỗi quốc gia đều phải chú

trọng xây dựng hành lang pháp lý phù hợp, một mặt thúc đẩy thị trường mua bán và
sáp nhập doanh nghiệp phát triển, mặt khác tạo ra cơ chế kiểm soát, quản lý chặt chẽ
góp phần duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh cho doanh nghiệp. Hiện
nay, khung pháp lý cho hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
chưa thực sự rõ ràng, nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau như: Bộ Luật
Dân sự, Bộ Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán, Luật
Tổ chức tín dụng..vv, trong đó, việc kiểm soát hoạt động này được xem xét, điều tiết
chủ yếu dưới góc độ của pháp luật cạnh tranh theo cơ chế kiểm soát tập trung kinh tế.
Luật Cạnh tranh năm 2004 được ban hành ngày 03/12/2004 là văn bản chuyên
ngành đầu tiên điều chỉnh các hành vi gây hạn chế cạnh tranh nói chung và hoạt động
kiểm soát tập trung kinh tế nói riêng tại Việt Nam. Sau hơn 13 năm thực thi, mặc dù đã
đạt được một số thành tựu nhất định song Luật Cạnh tranh 2004 đã dần bộc lộ những
hạn chế và bất cập, gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai trên thực tế.
Chính vì vậy, ngày 12 tháng 6 năm 2018 vừa qua, Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5
đã thông qua Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
07 năm 2019 với rất nhiều thay đổi căn bản trong cơ chế kiểm soát hoạt động mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật.


2

Với mong muốn mang đến cái nhìn cụ thể về những vấn đề lý luận, thực tiễn của
hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp nói chung và những phân tích, cũng như
những phương hướng hoàn thiện cơ chế kiểm soát hoạt động này theo pháp luật cạnh
tranh ở Việt Nam nói riêng, Tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng pháp luật về kiểm
soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

Hiện nay, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả nhận thấy, đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu khoa học như: sách, luận văn, luận án, các báo cáo của các tác
giả trong và ngoài nước đi sâu phân tích hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như
sau:
- Cuốn sách “Mua lại và sáp nhập từ A đến Z” của tác giả Andrew J.Sherman và
Milledge A.Hart trang bị cho người đọc từ những khái niệm cơ bản đến những kỹ
thuật nâng cao được sử dụng trong hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. Đó
là những nguyên tắc cơ bản, các quy trình thực hiện, kỹ thuật sử dụng, những thách
thức thời kỳ hậu giao dịch và các lựa chọn thay thế cho mua bán và sáp nhập…v.v.
Nhìn chung, tác giả tập trung nghiên cứu mua bán và sáp nhập doanh nghiệp dưới góc
độ kinh tế, chưa đề cập nhiều đến khía cạnh pháp lý của hoạt động mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
- Các bài viết, bài nghiên cứu của tác giả Trần Thị Bảo Ánh bao gồm: bài viết
“Thực trạng pháp luật Việt Nam về mua bán doanh nghiệp", Tạp chí Luật học (2008);
bài viết “Quan hệ mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam – nhận diện dưới góc độ pháp
lý”, Tạp chí Luật học, 2013; luận án tiến sĩ luật học, “Pháp luật về mua bán doanh
nghiệp ở Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013…v.v. Những bài viết, nghiên
cứu của TS Trần Thị Bảo Ánh đã phân tích rất chuyên sâu hoạt động mua bán doanh
nghiệp cũng như pháp luật mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam trên phạm vi rộng, bao
gồm các vấn đề pháp lý liên quan đến: chủ thể, hình thức mua bán doanh nghiệp; hợp
đồng mua bán doanh nghiệp cũng như thủ tục tiến hành mua bán doanh nghiệp.
- Các báo cáo, ấn phẩm thường niên của Cục Quản lý Cạnh tranh (hiện nay là Cục
Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng), Báo Đầu tư, Bộ Kế hoạch Đầu tư như: Báo
cáo tập trung kinh tế Việt Nam năm 2014, Báo cáo thường niên năm 2017; Đặc san
của Báo Đầu tư, Bộ Kế hoạch Đầu tư: M&A: Toàn cảnh thị trường Mua bán - Sáp
nhập doanh nghiệp Việt Nam 2013..v.v đã thống kê số liệu thực tiễn về hoạt động mua
bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam qua từng năm, đánh giá công tác xây


3


dựng, thực thi pháp luật và quản lý Nhà nước về cạnh tranh. Mặc dù chưa có những
phân tích chuyên sâu vê nội dung pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng là nguồn thông tin, dữ liệu để tác giả nêu dẫn chứng
và phân tích trong bài luận văn của mình.
- Một số bài viết nghiên cứu tập trung vào vấn đề kiểm soát tập trung kinh tế của
pháp luật Việt Nam như: Luận văn thạc sĩ luật học “Kiểm soát tập trung kinh tế theo
luật cạnh tranh Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn
Xuân Nam năm 2014; bài viết “Một số vấn đề về kiểm soát tập trung kinh tế của pháp
luật Việt Nam và kinh nghiệm chung từ một số quốc gia” của tác giả Trần Thị Thu
Phương trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, tr. 46 – 58.
Nhìn chung, các tác giả đã đưa ra những phân tích cụ thể về cơ chế kiểm soát tập trung
kinh tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tuy nhiên do hạn chế về thời điểm nghiên
cứu nên chưa thể đề cập được những thay đổi mới liên quan đến quy định của Luật
Cạnh tranh 2018.
Trên cơ sở các bài nghiên cứu có liên quan nêu trên, tác giả một mặt có sự kế thừa,
chọn lọc những vấn đề lý luận khoa học hợp lý, mặt khác cố gắng tìm hiểu vấn đề ở
khía cạnh mới, tập trung vào các quy định pháp luật Việt Nam về kiểm soát hoạt động
mua bán và sáp nhập doanh nghiệp trên tinh thần kết hợp việc phân tích, tổng hợp và
so sánh các quy định pháp luật hiện hành với các văn bản pháp luật sắp có hiệu lực thi
hành trong thời gian tới.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Mục đích của luận văn là tập trung làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành
liên quan đến việc kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt
Nam, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
điều chỉnh vấn đề này.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
và pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:

Thứ nhất, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu về hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp nói chung dưới góc độ khoa học pháp lý.
Thứ hai, trên thế giới, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp thường được
nghiên cứu dưới góc độ là hoạt động M&A (Merger and Acquisitions). Mỗi quốc gia
có cách nhìn nhận khác nhau về hoạt động này để xây dựng nên cơ chế quản lý và
kiểm soát riêng phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của mình. Vì vậy, luận văn tập


4

trung phân tích về hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp dưới góc độ điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật Việt Nam.Theo đó, hoạt động sáp nhập được tác
giả nghiên cứu theo nghĩa hẹp hơn hành vi sáp nhập (dịch nghĩa từ Merger) theo quan
điểm tại một số quốc gia khác, tức không bao gồm hành vi hợp nhất doanh nghiệp.
Thứ ba, do tính chất phức tạp của một thương vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
nên khung pháp lý điều chỉnh về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam nhìn
chung tương đối rộng, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật. Cụ thể:
(i) Bộ luật Dân dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong về ký kết hợp
đồng nói chung;
(ii) Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các nghị định hướng dẫn thi hành chủ yếu
định hướng về hợp đồng mua bán doanh nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp; thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhìn chung, Pháp
luật doanh nghiệp, đầu tư ghi nhận và tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ để các chủ thể
thực hiện quyền tự do mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường.
(iii) Luật Cạnh tranh quy định về việc kiểm soát các hoạt động mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp (với tính chất là một hành vi tập trung kinh tế). Bằng việc ngăn chặn và
loại bỏ các trường hợp mua bán, sáp nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực của tới
môi trường cạnh tranh, từ đó góp phần duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, lành
mạnh cho doanh nghiệp.
(iv) Pháp luật chứng khoán điều chỉnh mua bán doanh nghiệp thông qua hoạt động

mua bán cổ phiếu ra công chúng.
Bên cạnh đó, các bên thực hiện mua bán, sáp nhập doanh nghiệp còn chịu sự điều
chỉnh bởi các quy định pháp luật chuyên ngành trong một số lĩnh vực đặc biệt như:
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, viễn thông …
Trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ không phân tích tất cả nội dung pháp luật liên
quan đến hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, cũng không đi sâu phân tích
hoạt động mua bán, sáp nhập đối với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
chuyên ngành, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hoạt động mua
bán và sáp nhập doanh nghiệp nói chung tại Việt Nam, được điều chỉnh chủ yếu bởi
pháp luật cạnh tranh.
Thứ tư, nội dung pháp luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soát hoạt động mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chính: (i) cách thức kiểm soát hoạt
động mua bán sáp nhập doanh nghiệp, (ii) tố tụng cạnh tranh để giải quyết vụ việc
cạnh tranh và (iii) xử lý vi phạm pháp luật về hành vi mua bán, sáp nhập doanh


5

nghiệp. Luận văn sẽ chủ yếu bình luận, tập trung đánh giá nội dung pháp luật cạnh
tranh về cách thức kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh, đối với hai nội
dung còn lại, luận văn sẽ chỉ dừng lại ở việc giới thiệu tổng quan các quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục pháp lý để tiến hành các hoạt động này.
Để làm rõ những vấn đề đặt ra từ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp
luật cạnh tranh về việc kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, luận văn sẽ dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật đang có hiệu lực thi
hành trong khoảng thời gian triển khai luận văn kết hợp với việc so sánh, đánh giá với
các quy định pháp luật sắp có hiệu lực thi hành trong thời gian tới.
4. Các phương pháp nghiên cứu.

Để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi đề tài đã đặt ra, tác giả đã sử dụng kết

hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp so sánh. Theo đó:
- Trong Chương 1 Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích
thông qua việc tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu khoa học tại Việt Nam và trên
thế giới, sau đó tổng hợp các quan điểm, ý kiến khác nhau về các vấn đề lý luận liên
quan đến hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp cũng như pháp luật về kiểm soát
hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích và so sánh sẽ được sử dụng chủ yếu trong Chương 2
Luận văn. Cụ thể, tác giả đưa ra phân tích cụ thể các nội dung pháp luật về kiểm soát
hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật Cạnh tranh 2004
và Luật Cạnh tranh 2018, sau đó so sánh điểm khác biệt giữa hai văn bản Luật nhằm
đưa ra bình luận, đánh giá về những điểm mới của Luật Cạnh tranh 2018.
- Chương 3 Luận văn, tác giả kết hợp với việc sử dụng các số liệu thực tế chủ yếu
được lấy từ nguồn của các cơ quan quản lý cạnh tranh để phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam,
đồng thời sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian
tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Về lý luận, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu về hoạt động
mua bán và sáp nhập doanh nghiệp; tác giả nghiên cứu một cách bao quát, có hệ thống
và phân tích, làm rõ và sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về mua bán, sáp nhập


6

doanh nghiệp và khung pháp lý về kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam, được điều chỉnh chủ yếu bởi pháp luật cạnh tranh.
Về thực tiễn, Luận văn sẽ trình bày cụ thể thực trạng pháp luật, tình hình thực hiện

pháp luật về kiểm soát việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Dựa trên
việc phân tích và luận giải các quy định của Luật Cạnh tranh 2004 hiện hành, kết hợp
việc so sánh với các quy định của Luật Cạnh tranh 2018 để điều chỉnh hoạt động mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp, tác giả chỉ ra sự khác biệt giữa các văn bản luật để đánh
giá những ưu, nhược điểm, tìm ra những bất cập, vướng mặc hoặc những trở ngại, khó
khăn trong quá trình triển khai, áp dụng pháp luật, từ đó làm cơ sở đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập ở Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:


Chương 1: Lý luận về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và pháp luật về kiểm
soát hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.



Chương 2: Pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp theo Luật Cạnh tranh Việt Nam.



Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam.


7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Tại Việt Nam, cụm từ “mua bán và sáp nhập doanh nghiệp” xuất hiện ngày càng
phổ biến trong thời gian gần đây, dễ dàng nhận thấy, hoạt động này đang trở thành xu
thế của mọi doanh nghiệp, trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể kể tên các
thương vụ gần đây như: Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động mua lại Công ty Cổ phần
Thế Giới Số Trần Anh thông qua việc mua 23,6 triệu cổ phần, tương đương 95,2% vốn
của doanh nghiệp này 1 hay Công ty CJ Cheiljedang Corporation - thành viên của Tập
đoàn CJ, Hàn Quốc mua Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre sau khi
nắm giữ tỷ lệ sở hữu 71,6% sau đó đổi tên doanh nghiệp này thành Công ty cổ phần
Thực phẩm CJ Cầu Tre được hay trên thế giới chứng kiến thương vụ Hãng hoạt hình
Walt Disney chính thức mua lại Century Fox với giá 52,4 tỷ USD2.
Mặc dù xuất hiện thường xuyên trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi giải thích về thuật ngữ
“mua bán và sáp nhập doanh nghiệp”. Theo đó, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là
cụm từ được dịch ra từ thuật ngữ Tiếng Anh “Mergers and Acquisitions (viết tắt là
M&A). Mergers có thể dịch là sáp nhập nhưng căn cứ vào hệ quả sau vụ sáp nhập thì
Mergers còn bao gồm cả hình thức hợp nhất doanh nghiệp. Acquisitions được dịch là
mua bán, mua lại hay thâu tóm doanh nghiệp. Chính vì có sự khác nhau trong cách
dịch từ sang Tiếng Việt mà M&A còn được gọi bằng “sáp nhập và mua lại” hay “thâu
tóm và hợp nhất doanh nghiệp”3 ..v.v.
Trên thực tế, mua bán và sáp nhập thường đi liền với nhau và rất ít công trình
nghiên cứu tách rời từng hoạt động mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp mà chủ yếu
các công trình khoa học đều nghiên cứu chung về hai hoạt động sáp nhập và mua bán

doanh nghiệp. Nhìn chung, bản chất của một thương vụ mua bán/mua lại và sáp nhập
1

ngày truy cập: 15/05/2018
2
ngày
truy cập 15/05/2018
3
Lưu Minh Đức (2007), Thâu tóm và hợp nhất: nhìn từ khía cạnh quản trị công ty, Tạp chí Quản lý Kinh tế (số
15/T7+8).


8

doanh nghiệp đều liên quan đến sự thay đổi, chuyển giao quyền kiểm soát một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích có thể nhận ra một số điểm khác biệt cơ bản
giữa mua bán/mua lại và sáp nhập doanh nghiệp. Dưới góc độ kinh tế và góc độ pháp
lý, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp được hiểu như sau:
Dưới góc độ kinh tế
Dưới góc độ kinh tế, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) được
xem như một vấn đề của quản trị chiến lược công ty, là những hoạt động đầu tư tài
chính nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

 Theo bách khoa toàn thư Encyclopedia thì Sáp nhập hay mua lại là sự kết hợp
giữa hai doanh nghiệp mà ở đó một doanh nghiệp hoàn toàn bị sáp nhập vào doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sáp nhập thâu tóm toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Tuy nhiên, sáp nhập và mua lại
không đồng nghĩa với hợp nhất (consolidation), khái niệm để chỉ việc hai doanh
nghiệp cùng từ bỏ sự độc lập để hợp lại thành một pháp nhân mới.4


 Trong cuốn “Mua lại và sáp nhập từ A đến Z”, tác giả Andrew J.Sherman cho
rằng:
Sáp nhập là sự kết hợp giữa hai hay nhiều công ty mà qua đó tài sản và nghĩa vụ
của công ty bán được chuyển giao sang công ty mua. Mặc dù có sự thay đổi về cấu
trúc tổ chức nhưng công ty mua vẫn giữ được bản sắc ban đầu sau cuộc sáp nhập.
Mua lại/thâu tóm là việc mua lại một tài sản, ví dụ như một nhà máy, một chi
nhánh hoặc thậm chí cả một công ty nhằm mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản
phẩm.5

 Theo định nghĩa của tác giả David L.Scott (2003) trong cuốn “Từ Phố Wall:
Hướng dẫn từ A đến Z về các điều khoản đầu tư cho các nhà đầu tư hiện nay”:
“Merger” (Sáp nhập/ Hợp nhất) được định nghĩa là sự kết hợp của hai hay nhiều
công ty, trong đó tài sản và trách nhiệm pháp lý của (những) công ty được công ty
khác tiếp nhận.
“Acquisition” (Mua lại/ Thâu tóm) được hiểu là quá trình mua lại tài sản như máy
móc, một bộ phận hay thậm chí toàn bộ công ty 6.

4

/>5
Andrew J. Sherman, Milledge A. Hart (2009), Mua lại và sáp nhập từ A đến Z, Nxb Tri Thức, Hà Nội
6
David L.Scott (2003), Wall Street Words: An A to Z Guide to Investment Terms for Today's Investor


9

Dưới góc độ pháp lý
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp xem xét dưới góc độ pháp lý như là
đối tượng của khung pháp lý để thực hiện hoạt động này.

 Luật mẫu về cạnh tranh của tổ chức thương mại và phát triển Liên Hợp quốc
(UNCTAD) tại Điều 3 có đưa ra định nghĩa hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) là
dùng để chỉ trường hợp trong đó có sự phối hợp hoạt động giữa hai hay nhiều doanh
nghiệp sở hữu chung hợp pháp đối với tài sản đã từng thuộc quyền kiểm soát riêng của
mỗi doanh nghiệp. Những trường hợp nói trên bao gồm cả việc mua lại cổ phần, liên
doanh có tính tập trung và các hình thức mua lại quyền kiểm soát khác như quyền
kiêm nhiệm chức vụ.
 Cộng đồng Châu Âu đưa ra khái niệm về sáp nhập theo Quy định số 139/2004
ngày 20/01/2004 về sáp nhập của Cộng đồng Châu Âu (EC Merger Regulation) như
sau: (i) Sự sáp nhập giữa hai pháp nhân độc lập hoặc hai bộ phận của hai pháp nhân;
hoặc (ii) Thâu tóm quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc mua lại
chứng khoán hoặc tài sản của một công ty khác; hoặc (iii) Tạo ra một liên doanh mới.
Mặc dù hệ thống pháp luật của từng quốc gia thuộc thành viên của Cộng đồng chung
châu Âu là khác nhau nhưng Quy chế về sáp nhập này là văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn pháp luật của từng quốc gia phê chuẩn.7
 Pháp luật Pháp coi mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là hành vi tập trung kinh
tế, cụ thể theo quy định của Điều L430-1, Bộ luật Thương mại Pháp:
“Tập trung kinh tế là việc hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập sáp nhập hoặc hợp
nhất với nhau; một hoặc nhiều doanh nghiệp hoặc những người đang nắm quyền kiểm
soát những doanh nghiệp đó tiến hành nắm lấy quyền kiểm soát đối với một phần hoặc
toàn bộ một hoặc nhiều doanh nghiệp khác, một cách trực tíêp hoặc gián tiếp, dưới
hình thức góp vốn, mua lại tài sản, ký kết hợp đồng hoặc dưới bất kỳ hình thức nào
khác.”8
 Tại Việt Nam, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp được đề cập trong nhiều văn
bản pháp luật như: Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Cạnh tranh năm 2004 (vừa
được thay thế bởi Luật Cạnh tranh năm 2018 được Quốc Hội thông qua ngày 12 tháng
6 năm 2018), Luật Đầu tư 2014…v.v. Theo đó, Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018
quy định “mua bán và sáp nhập doanh nghiệp” là một trong những hình thức của tập
7


Phùng Ngọc Việt Nga (2012), Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A) phù hợp với
các cam kết quốc tế của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội,tr.14
8
truy cập ngày 20/06/2018


10

trung kinh tế; trong đó, hành vi sáp nhập doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp hơn
so với khái niệm sáp nhập ở trên thế giới, không bao gồm hợp nhất còn hành vi mua
bán doanh nghiệp được phân tích dưới khái niệm “mua lại doanh nghiệp” cụ thể:
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng
thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn
bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc tổ chức lại doanh nghiệp với hình thức
sáp nhập doanh nghiệp là một hoặc một số công ty có thể sáp nhâp và một công ty
khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công
ty nhân sáp nhâp, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhâp (Điều 195).
Còn đối với mua bán doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp chỉ thừa nhận hành vi bán
doanh nghiệp chỉ xảy ra ở một loại hình doanh nghiệp nhất định là doanh nghiệp tư
nhân (Điều 187).
 Nhìn chung, các quan điểm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp dưới các góc
độ tiếp cận khác nhau, cũng như tại nhiều quốc gia trên thế giới có thể tồn tại những
khác biệt nhất định, song sự phân tách thành các khái niệm mua bán, sáp nhập chỉ
mang tính tương đối bởi suy cho cùng, hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đều
đi đến một mục tiêu cuối cùng- đó là việc giành quyền kiểm soát doanh nghiệp hay
một bộ phận của doanh nghiệp, tham gia vào hoạt động điều hành, quản lý doanh

nghiệp ở mức độ nhất định, tức tạo ra sự thay đổi cơ bản về mặt sở hữu và cách thức
điều hành và quản trị doanh nghiệp.
Tóm lại, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp được hiểu như sau:
Mua bán doanh nghiệp là việc bên mua nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn góp từ chủ sở hữu doanh nghiệp bị mua lại đủ để kiểm soát, chi phối hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại.
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác và
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ kế
thừa các quyền, lợi ích hợp pháp, đồng thời chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ và cam
kết của doanh nghiệp bị sáp nhập.


11

1.1.1.2. Đặc điểm của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Một là, đối tượng của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp với
tính chất là “hàng hóa” đặc biệt.
Như đã phân tích ở trên, một thương vụ mua bán/sáp nhập doanh nghiệp luôn gắn
liền với việc chủ thể tham gia muốn chiếm được quyền sở hữu hoặc nắm được một
phần vốn đủ giành được quyền kiểm soát một doanh nghiệp khác (gọi là doanh nghiệp
mục tiêu). Do đó, những doanh nghiệp mục tiêu này được coi như một loại hàng hóa
đặc biệt được giao dịch trên thị trường và đây chính là đối tượng trực tiếp mà các chủ
thể tham gia hoạt động này hướng đến. Tính chất “đặc biệt” của loại hàng hóa này
được thể hiện với các yếu tố cấu thành doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, có tư cách pháp lý độc lập.
(ii) Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh phù hợp
với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các loại giấy phép kinh doanh khác do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

(iii) Doanh nghiệp có hệ thống bộ máy quản trị doanh nghiệp và hệ thống nhân sự,
lực lượng lao động.
Vì vậy, chỉ được coi là mua bán và sáp nhập doanh nghiệp nếu một bên tham gia
sở hữu được các yếu tố cấu thành một chỉnh thể là doanh nghiệp, đó không chỉ bao
gồm việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp mà còn là các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích gắn liền với doanh nghiệp đó, chẳng hạn như các quyền quyết định
phương hướng hoạt động kinh doanh, quyết định quản trị của doanh nghiệp mục tiêu,
song song với đó là các nghĩa vụ như đối với người lao động, với các bên thứ ba hay
các nghĩa vụ pháp lý đối với nhà nước... v/v. Dựa trên đặc điếm này, có thể phân biệt
hoạt động mua bán doanh nghiệp với mua bán tài sản của doanh nghiệp. Đối với việc
mua bán tài sản của doanh nghiệp bên mua chỉ giành được quyền sở hữu phần tài sản
mua của từ doanh nghiệp bán mà không có quyền sở hữu doanh nghiệp. Do vậy, bên
mua không có quyền quản lý doanh nghiệp đã bán tài sản và tất nhiên không thể thay
đổi hoạt động quản trị hay chi phối ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đã bán
tài sản.
Thứ hai, Mục đích khi tiến hành mua bán/sáp nhập doanh nghiệp nhằm giành
quyền kiểm soát doanh nghiệp bị mua lại/sáp nhập (gọi là doanh nghiệp mục tiêu).
Khi xác định tham gia vào một thương vụ mua bán/sáp nhập doanh nghiệp, mỗi
chủ thể đều có một động cơ thực hiện nhất định, đối với bên mua/bên nhận sáp nhập


12

có thể vì mục tiêu củng cố, gia tăng sức mạnh trên thị trường, giảm bớt đối thủ cạnh
tranh, mở rộng lĩnh vực hoạt động, hay nhằm tận dụng kinh nghiệm, công nghệ sản
xuất của nhau nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư khi tham gia vào thị
trường mới. Song dù với động cơ nào thì mục đích cuối cùng mà các chủ thể tiến hành
việc mua bán/ sáp nhập doanh nghiệp muốn đạt được đó là giành được quyền kiểm
soát doanh nghiệp (gọi là doanh nghiệp mục tiêu) ở mức độ nhất định chứ không đơn
thuần chỉ là sở hữu một phần vốn góp hay nắm giữ cổ phần như hoạt động đầu tư

thông thường. Quyền kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu thể hiện qua việc bên mua/
nhận sáp nhập phải nắm giữ đủ tỷ lệ vốn chi phối để có quyền biểu quyết tại các cuộc
họp của các cơ quan quản trị doanh nghiệp mục tiêu và thông qua các vấn đề quan
trọng của doanh nghiệp (quyết định phương hướng kinh doanh, tổ chức lại doanh
nghiệp, thay đổi cơ cấu nhân sự, sửa đổi Điều lệ của doanh nghiệp mục tiêu...).9
Đặc điểm này cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa các trường hợp mua bán/sáp nhập
doanh nghiệp với hình thức mua bán phần vốn góp, cổ phần như một hình thức đầu tư
tài chính thông thường.Theo đó, hành vi một bên mua lại phần vốn góp, cổ phần để trở
thành đồng chủ sở hữu nhưng không tham gia hoạt động quản trị, điều hành hoặc
không nắm giữ tỷ lệ vốn đủ để chi phối hoạt động doanh nghiệp, mà chỉ đơn thuần vì
mục đích nhận cổ tức hoặc kỳ vọng nhận thặng dư khi bán lại cổ phần cho nhà đầu tư
khác thì đó chỉ là quan hệ đầu tư tài chính thông thường mà không được gọi là hoạt
động mua bán/sáp nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp có thể dẫn đến các hậu quả khác
nhau.
Trên thực tế, hậu quả của một thương vụ sáp nhập là việc doanh nghiệp bị sáp
nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại và hoạt động kinh doanh của mình. Đối với mua bán
doanh nghiệp, sau khi đã mua được doanh nghiệp, bên mua có quyền định đoạt về tư
cách pháp lý của doanh nghiệp mục tiêu theo hướng nhập thành doanh nghiệp con của
bên mua hoặc vẫn để doanh nghiệp đó tồn tại độc lập. Như vậy, nhìn chung hậu quả
của một thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp thường diễn ra theo hai xu
hướng, hoặc làm chấm dứt hoạt động kinh doanh của một bên trong giao dịch (thường
là doanh nghiệp mục tiêu) hoặc có thể hình hành nên một doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn với những sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, ban điều hành, lao động, thương hiệu
trên thị trường v.v. Điều này đồng nghĩa với việc mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
có thể làm giảm số lượng doanh nghiệp, tức giảm số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị
9

Trần Thị Bảo Ánh (2014), Pháp luât về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam, luận án tiến sĩ luật học, Đại học
Luật Hà Nội, tr 38



13

trường, thay vào đó tạo lập nên các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường lớn hơn, từ
đó làm thay đổi vị thế hay thị phần giữa các doanh nghiệp đang hoạt động.
Thứ tư, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp phải tuân theo những thủ tục pháp lý
nhất định.
Khi thực hiện mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, các bên tham gia quan hệ này phải
tuân theo những trình tự, thủ tục pháp lý nhất định và trong một số trường hợp phải
được sự cho phép, thừa nhận, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như đã
nêu ở đặc điểm thứ ba, hệ quả của thương vụ mua bán/sáp nhập doanh nghiệp làm thay
đổi môi trường cạnh tranh, có khả năng hình thành nên những doanh nghiệp thống
lĩnh, doanh nghiệp độc quyền và lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để thủ tiêu
cạnh tranh.
Vì vậy, để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều quy định đối với một số thương vụ mua bán/sáp nhập doanh nghiệp
khi đạt tới một mức doanh thu hoặc thị phần kết hợp đến “ngưỡng” nhất định theo quy
định của pháp luật cạnh tranh thì các bên phải thông báo tới cơ quan quản lý cạnh
tranh trước khi thực hiện thương vụ đó. Điều đó có nghĩa là các bên chỉ được thực hiện
thương vụ mua bán doanh nghiệp sau khi có quyết định chấp thuận của cơ quan quản
lý cạnh tranh.
Ngoài các thủ tục liên quan đến các thủ tục pháp lý về cạnh tranh, sau khi tiến
hành mua bán/sáp nhập doanh nghiệp, do có sự chuyển giao các quyền, nghĩa vụ pháp
lý giữa các chủ thể trong thương vụ nên các bên còn phải tiến hành thủ tục theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm: thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với
công ty nhận sáp nhập; hay thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
như: đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH, Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở
hữu công ty TNHH một thành viên….v.v tại cơ quan đăng ký kinh doanh; hay các thủ
tục đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động và các thủ tục tùy

theo lĩnh vực chuyên ngành khác. Trên cơ sở thực hiện các yêu cầu về trình tự, thủ tục,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cho phép, thừa nhận hay kiểm soát các thương vụ
mua bán, sáp nhập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Phân loại mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp diễn ra hết sức đa dạng
và dưới nhiều cách thức khác nhau, do đó, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận mà có thể
phân loại hoạt động này thành nhiều hình thức khác nhau.
Dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tham gia, có thể phân loại thành:


14

 Mua bán và sáp nhập theo chiều ngang:
Thường diễn ra giữa hai doanh nghiệp cùng nằm trong một cấp độ trong chuỗi sản
xuất. Nói cách khác, hoạt động mua bán, sáp nhập giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
có cùng loại sản phẩm và cùng thị trường hoạt động. Những thương vụ theo dạng này
thường mang lại cho bên tham gia có cơ hội để gia tăng thị phần, mở rộng quy mô thị
trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân
phối cũng như nhân sự. Có thể thấy, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thị trường kết hợp
với nhau dù là dưới hình thức sáp nhập hay mua bán thì doanh nghiệp đó đã giảm bớt
cho mình một đối thủ và tạo nên sức mạnh lớn hơn để cạnh tranh với những doanh
nghiệp đối thủ còn lại.
Ví dụ, năm 2002, Tập đoàn General Motors Mỹ (GM) mua lại Công ty Deawoo
Việt Nam (Vidamco) – công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô và sau đó
đổi tên thành GM Việt Nam, chính thức xóa tên Deawoo tại Việt Nam. Hay hàng loạt
thương vụ sáp nhập trong lĩnh vực Ngân hàng trong thời gian qua như: thương vụ
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) ssp nhập vào
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kông (MDB) sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime
Bank) năm 2015 v.v, gần đây nhất là Công ty tài chính cổ phần Vinaconex - Viettel

(VVF) đã chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)…v/v.
 Mua bán và sáp nhập theo chiều dọc:
Diễn ra giữa các doanh nghiệp nằm ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi sản xuất
cung ứng, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của doanh nghiệp mua/
doanh nghiệp nhận sáp nhập trên chuỗi cung ứng đó, có thể là giữa nhà sản xuất với
nhà phân phối hoặc nhà sản xuất với nhà cung cấp nguyên liệu. Sự sáp nhập nhằm
đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian cho bản thân doanh nghiệp tham gia nhưng đồng thời nó cũng khống chế
nguồn hàng hoặc đầu ra cho chính đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị
trường. Trên thế giới, có thể kể đến các thương vụ nổi tiếng từ các Tập đoàn công
nghệ như: Vào năm 2014, Tập đoàn Microsoft hoàn tất thương vụ mua lại bộ phận bộ
phận di động của Nokia - từng là nhà sản xuất thiết bị di động chạy hệ điều hành
Windowphone lớn nhất của Microsoft, hay vào cuối năm 2017, gã khổng lồ Google ký
hợp đồng mua lại một phần mảng điện thoại thông minh của HTC - cũng là nhà sản
xuất các thiết bị di động thông minh chạy Android đầu tiên cho Google.
 Mua bán và sáp nhập theo kiểu kết hợp:


15

Diễn ra giữa các công ty khác nhau về lĩnh vực kinh doanh từ đó hình thành các
tập đoàn lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông thường, các doanh
nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng hóa các dãy sản phẩm thường lựa chọn cách hình
này. Lợi thế của các thương vụ mua bán/sáp nhập theo kiểu kết hợp là việc giảm thiểu
rủi ro, tiết kiệm chi phí gia nhập thị trường và đạt được lợi nhuận gia tăng nhờ có
nhiều sản phẩm dịch vụ.
Tập đoàn Masan có thể coi là ví dụ điển hình cho chiến lược phát triển đa dạng
hóa sản phẩm thông qua M&A. Đầu tiên, Masan thâm nhập vào thị trường café, nước
giải khát thông qua việc mua chi phối 50,3% cổ phần Vinacafe vào năm 2011 (tăng lên
53,2% vào năm 2012), sau đó mua 24,9% cổ phần của nước khoáng Vĩnh Hảo. Năm

2015, Masan nắm giữ 52% vốn tại Công ty Cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia
súc (Proconco) và 70% cổ phần của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Nông nghiệp Quốc
tế (Anco), bằng việc mua 99,99% cổ phần của Công ty TNHH Sam Kim. Tập đoàn sau
đó đã đổi tên Công ty Sam Kim thành Công ty TNHH Masan Nutri-Scienc10. Còn trên
thế giới, năm 2017, gã khổng lồ viễn thông Mỹ AT&T đã chi số tiền 85,4 tỉ USD để
mua lại Time Warner - công ty sở hữu các kênh truyền hình CNN, TNT, HBO, Warner
Bros studio…. và nhiều trang web khác. Thương vụ này đã giúp AT&T mở rộng từ
hoạt động viễn thông và dịch vụ internet sang lĩnh vực truyền hình 11
Xem xét về khía cạnh phân vùng địa lý, có thể chia mua bán và sáp nhập thành hai
loại:
 Mua bán/ sáp nhập nội địa (M&A trong nước): là hình thức được thực hiện
giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ một quốc gia, không có sự kết hợp giữa các
tài sản xuyên biên giới.
 Mua bán/sáp nhập xuyên biên giới: là hình thức được thực hiện giữa các doanh
nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế, kéo theo làn sóng đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia vào các thị trường, đặc biệt là
tại các quốc gia đang phát triển. Điều này đã góp phần tạo nên sự gia tăng mạnh mẽ
của hoạt động mua bán và sáp nhập mang tính chất xuyên biên giới. Đây được coi là
một trong những hình thức đầu tư trực tiếp và ngày càng phổ biến trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Ngoài ra, căn cứ trên tính chất của thương vụ, còn phân loại thành hoạt động mua
bán/ sáp nhập:
10

ngày truy cập 15/06/2018
truy
cập ngày 15/06/2018
11



16

 Theo kiểu thân thiện: đây là hình thức mua bán/sáp nhập có sự đồng thuận và
ủng hộ của các bên tham gia giao dịch. Thông thường, các thương vụ theo hình thức
này xuất phát từ lợi ích chung của cả hai bên và mang tính chất tự nguyện.
 Theo kiểu thù nghịch (bất hợp tác): ngược lại với kiểu thân thiện, hoạt đồng
mua bán theo kiểu thù địch không có sự ủng hộ của ban điều hành của công ty mục
tiêu, nói cách khác, đây là những thương vụ có tính chất nhằm thâu tóm, thôn tính
công ty mục tiêu - thường là đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3. Ảnh hưởng của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp đối với các chủ thể
tham gia hoạt động này.
1.1.3.1. Ảnh hưởng tích cực của mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
(1) Cơ cấu lại hoạt động kinh doanh.
Quá trình kinh doanh luôn chịu sự chi phối bởi nhiều tác động khác nhau của thị
trường: từ việc nhu cầu thị trường thay đổi, sự hình thành các rào cản kinh tế hay sự
cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ..v.v. Những biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải
chủ động thích nghi và thực hiện các chiến lược cơ cấu lại bản thân cho phù hợp với
những thay đổi từ thị trường nhằm đảm bảo tính hiệu quả của họat động kinh doanh.
Những lĩnh vực, ngành nghề hoạt động yếu kém, gây thua lỗ cần được loại bỏ để
chuyển hướng sang các mảng kinh doanh mới có tiềm năng phát triển và đem lại lợi
nhuận cao. Lúc này, việc bán/sáp nhập doanh nghiệp sẽ là con đường tối ưu giúp các
doanh nghiệp này thoát khỏi tình trạng thua lỗ hay nguy cơ phá sản, từ đó tiếp tục
củng cố và giữ vững chỗ đứng của mình để khởi đầu một chu kỳ phát triển mới trên thị
trường.
Kinh Đô là một ví dụ cho thấy sự chuyển hưởng trong hoạt động của mình – nhận
thấy tốc độ tăng trưởng của ngành bánh kẹo có xu hướng chậm lại, không còn nhiều cơ
hội phát triển mạnh như trước, năm 2014, doanh nghiệp này đã bán 80% cổ phần mảng
bánh kẹo cho tập đoàn Mondelēz International, sau đó đổi tên thành Tập đoàn Kido để
tập trung thực hiện cho các thương vụ mua bán khác nhằm mở rộng kinh doanh sang
ngành thực phẩm thiết yếu như mảng mì gói (hợp tác toàn diện với Saigon Vewong);

dầu ăn (mua 51% cổ phần Vocarimex, nắm giữ 92% cổ phần Công ty Dầu thực vật
Tường An12). Hay như trường hợp của tập đoàn Sony, khi mảng sản xuất máy tính cá
nhân (PC) của hãng sụt giảm nghiêm trọng, Tập đoàn này đã quyết định bán mảng
kinh doanh PC và thương hiệu VAIO cho Japan Industrial Partners (JIP) để tập trung
12

truy cập ngày
15/06/2018


17

vào các sản phẩm tiềm năng khác như: điện thoại thông minh - smartphone, máy tính
bảng – tablet hay tivi.13
(2) Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
Nhu cầu của thị trường luôn biến chuyển không ngừng, do đó bằng mọi cách, các
chủ thể kinh doanh phải thích ứng với những thay đổi đó thì mới có thể tồn tại được.
Thay vì tập trung vào một ngành nghề cố định, các doanh nghiệp luôn có xu hướng
phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng tối đa yêu cầu của khách
hàng. Bằng cách mua lại các công ty khác có các sản phẩm, dịch vụ bổ sung nhằm
mục đích đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ của mình, từ đó tăng thêm các lựa chọn
về hàng hoá và dịch vụ cho các khách hàng, góp phần tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. FPT là một ví dụ điển hình, từ một công ty thành danh
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, FPT hiện đã mở rộng sang các lĩnh vực khác như:
giáo dục truyền hình, viễn thông, hay gần đây là lĩnh vực hạ tầng (utility) và thương
mại điện tử thông qua các thương vụ như mua lại công ty RWE IT Slovakia, hay thâu
tóm mảng thương mại điện tử của VNG - đơn vị sở hữu website 123Mua.vn…v/v
(3) Tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro khi tham gia thị trường mới.
Việc mở rộng việc kinh doanh sang nhiều khu vực địa lý mới là điều tất yếu trong
hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi thị trường nội địa đã dần trở nên bão hòa

và mức độ cạnh tranh ngày càng cao, sẽ kéo theo nhu cầu tìm kiếm và mở rộng hoạt
động của doanh nghiệp sang những thị trường mới, có tiềm năng phát triển hơn. Đây
cũng là một trong những lý do khiến các doanh nghiệp lựa chọn con đường “mua bán
và sáp nhập”. Lợi thế của việc mua và sáp nhập doanh nghiệp là tận dụng năng lực cốt
lõi của các doanh nghiệp khác trong ngành nghề tương ứng. Thay vì phải gây dựng
doanh nghiệp từ đầu với chi phí thành lập, chi phí cơ hội cao đồng thời mất thời gian
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, triển khai mạng lưới phân phối và xây dựng mối
quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng tại địa phương, các doanh nghiệp có thể tiến
hành việc sáp nhập hoặc mua lại doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường.
Qua đó, bên mua/nhận sáp nhập nhanh chóng tận dụng và khai thác được toàn bộ lợi
thế sẵn có của doanh nghiệp bị mua/bị sáp nhập (từ cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,
khách hàng cho đến kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường địa phương) để dễ dàng thâm
nhập và phát triển hoạt động kinh doanh tại thị trường đó.
Tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài (đặc biệt là các nhà đầu tư Thái Lan,
Hàn Quốc) trong vài năm trở lại đây đã sử dụng M&A như một chiến lược kinh doanh
13

/>truy cập ngày 15/06/2018


×