Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGÔ THỊ THẢO PHƯƠNG

Ph¸p luËt VÒ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
vµ thùc tiÔn thi hµnh t¹i tØnh B¾c Ninh

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGÔ THỊ THẢO PHƯƠNG

Ph¸p luËt VÒ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
vµ thùc tiÔn thi hµnh t¹i tØnh B¾c Ninh

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số



: 62 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Ánh Vân

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Thảo Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1.KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP
LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......................................................7
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................7
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp .........................................................7
1.1.2. Đặc điểm của thuế thuế thu nhập doanh nghiệp ...........................................8
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................9

1.2. Khái quát về pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp ................13
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................13
1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với việc thu và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp ............................................................................................14
1.2.3. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp...................................................................................................15
1.2.4. Nội dung của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ...........18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ......................................................................................21
Chương 2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH ...........................................................................22
2.1. Khái quát về tình hình thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại
tỉnh Bắc Ninh ...........................................................................................................22
2.1.1. Khái quát về công tác quản lý, thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh...........22
2.1.2. Khái quát về hoạt động kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp thành lập
và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................27
2.2. Những kết quả đạt được trong quá trình thi hành pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh .............................................................................29


2.3. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh....................................................................42
2.4. Nguyên nhân dẫn tới những khó khăn, vướng mắc trong thực thi pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh ....................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. .......................................................................................59
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH ....................................................................................................60
3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp .........60
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. .......................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ
trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Những năm
qua Việt Nam đã thực hiện tốt chính sách mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế, tăng
cường và phát triển quan hệ hợp tác trong nhiều lĩnh vực với các nước trong đó có
công tác xây dựng pháp luật, điều đó đã mang lại những thành tựu quan trọng tạo ra
thế và lực mới cho sự phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ngày càng được thể hiện rõ nét. Thông qua
những công cụ đắc lực của mình, Nhà nước, Chính phủ đã thực hiện khá thành công
vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Một trong
những công cụ quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó là chính sách pháp luật về thuế.

Ở nước ta thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà
còn phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc định hướng
phát triển cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Thông qua các chính sách thuế,
Nhà nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất đối với những mặt hàng, ngành nghề,
lĩnh vực trọng điểm ưu đãi đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với những lĩnh
vực, ngành nghề nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Bên
cạnh đó, thuế còn được sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã
hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và giảm thiểu các vấn đề tiêu cực, hạn chế sự
gia tăng các tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng
quan tâm đến vấn đề này thể hiện bằng sự ra đời của Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) năm 1997, năm 2003, năm 2008, sửa đổi năm 2013 và Luật sửa đổi
các Luật về thuế năm 2014 cùng với một hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành của
Chính phủ, Bộ Tài chính với nội dung cụ thể hóa những quy định của Luật thuế
TNDN. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tiễn vẫn


2

còn một khoảng cách khá lớn giữa văn bản và thực tế áp dụng, vẫn còn những khó
khăn trong việc thực thi những quy định pháp luật này.
Với hơn 20 năm trưởng thành và phát triển, cùng với sự phát triển kinh tế
của cả nước, ngành thuế tỉnh Bắc Ninh những năm qua đã đạt được những kết quả
hết sức to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Số lượng
doanh nghiệp ngày một tăng, tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp, khu đô
thị, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng đã đóng góp số thu thuế TNDN
lớn cho NSNN. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua
vẫn tồn tại một số bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN đặc biệt
các hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế, nợ thuế chiếm tỷ lệ cao so với cả nước. Điều
này đặt ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu quá trình thực thi pháp luật thuế TNDN

trong thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh để tìm ra những khó khăn, nguyên nhân và đưa ra
giải pháp khắc phục. Qua đó, góp phần làm cho pháp luật thuế TNDN hiện hành
được hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn và tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát
triển của các doanh nghiệp và không ngừng nâng cao nguồn thu từ thuế TNDN cho
NSNN. Xuất phát từ lý do đó, việc lựa chọn đề tài: "Pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh" làm luận văn tốt nghiệp ở
bậc đào tạo thạc sĩ là việc làm có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau về
đề tài pháp luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn địa phương. Cụ thể sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp "Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện" (2004), của Tống Thị Bích Lan, là đề tài nghiên
cứu khái quát về pháp luật thuế TNDN ở Việt Nam, tuy nhiên đề tài tác giả làm vào
trước năm 2008 - thời điểm luật thuế TNDN năm 2008 chưa có hiệu lực thi hành;
Khóa luận tốt nghiệp "Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp" (2011), của Nguyễn Hải Linh; Luận văn thạc sĩ luật học "Hoàn thiện pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp" (2011), của Nguyễn Hải Sinh và Luận văn thạc


3

sĩ luật học "Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp hoàn thiện" (2012), của Vũ Thùy Dương, mới chỉ tập trung nghiên cứu các
quy định và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNDN mà chưa
nghiên cứu đến thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN tại địa phương cụ thể;
Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực
tiễn trên địa bàn Hà Nội" (2012), của Ngô Thị Cẩm Lệ, là một đề tài nghiên cứu
khá đầy đủ các vấn đề pháp lý cũng như thực trạng pháp luật thuế TNDN tại địa bàn
thành phố Hà Nội, đồng thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp mang tính đột phá,
phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ
dừng lại ở mốc thời gian năm 2012, là năm chưa ban hành Luật thuế TNDN số

32/2013/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế số 71/2014/QH13;
Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp qua
thực tiễn tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam" (2017), của Đinh Đại Khánh, là đề tài
nghiên cứu khái quát các quy định pháp luật thuế TNDN đồng thời nghiên cứu thực
tiễn và đưa ra những giải pháp phù hợp với hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, tuy nhiên luận văn dừng lại nghiên cứu thực tế ở cơ quan chấp hành pháp luật
thuế TNDN;
Ngoài ra, còn có những bài viết trên các tạp chí như Bành Quốc Tuấn
(2013); "Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp", Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, số 8; Nguyễn Văn Phụng (2013), "Giảm thuế suất chung và điều chỉnh ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 08; NguyễnThị
Lan Hương (2013), "Bảo đảm công bằng và điều chỉnh quan hệ lợi ích khi sửa đổi
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 08... Về cơ bản
những bài viết trên chỉ đi sâu vào một số quy định cụ thể và từ đó đưa ra giải pháp
hoàn thiện những quy định đó của pháp luật thuế TNDN mà chưa có bài viết nghiên
cứu tổng quát.
Phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển khác nhau của Luật Thuế TNDN và
tình hình kinh tế - xã hội mỗi thời kỳ mà các công trình nghiên cứu thành công nhất


4

định, góp phần làm rõ thêm về vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng về loại thuế này.
Đặc biệt kể từ khi Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2013 và Luật sửa đổi các Luật về
thuế năm 2014 có hiệu lực đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
về mặt thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNDN tại tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, luận văn
"Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh" là
một trong những đề tài góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN thông qua
việc phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và tìm hiểu thực tiễn quá trình
thực thi pháp luật thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài hướng đến các
mục đích sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu, phân tích khái quát về thuế TNDN và pháp
luật thuế TNDN.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực tiễn thi hành pháp luật thuế
TNDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn phân tích những thuận lợi và khó khăn
trong thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và chỉ ra mối quan hệ
giữa các nguyên nhân với những khó khăn đó; đồng thời luận văn nêu ra những bất
cập của pháp luật thuế TNDN nhìn từ thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNDN và chỉ ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế TNDN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Luận văn làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN và khái
niệm pháp luật thuế TNDN cũng như chỉ ra sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp
luật đối với việc thu và nộp thuế TNDN. Luận văn cũng phân tích khái quát quá
trình hình thành và phát triển của pháp luật TNDN.


5

- Luận văn nghiên cứu về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
thi pháp luật thuế TNDN từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn tới những khó khăn và
những tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNDN.
- Từ những thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Bắc Ninh,
luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế
TNDN hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế TNDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu khu trú vào các nội dung cụ thể sau đây:
- Quy định hiện hành của pháp luật về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới
hạn phạm vi nghiên cứu đề tài vào một số nội dung cụ thể sau đây:
- Về địa bàn, phạm vi: Thực tiễn thi hành pháp luật về Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
- Về đối tượng nghiên cứu: Các quy định hiện hành về Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


6

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực hiện dựa
trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và một số vấn đề lý luận có liên quan.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy
thuộc vào từng nội dung cụ thể như phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các quy định
của pháp luật về thuế TNDN. Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích

đánh giá một số điều luật cụ thể; phương pháp thống kê các số liệu về thuế TNDN
trên địa bàn Bắc Ninh. Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau góp phần hoàn thiện hơn nữa vấn đề "Pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh".
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


7

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNDN
hay còn gọi là thuế thu nhập công ty xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của
thuế, ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của nhà nước. Do đó, thuế TNDN tác động
lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả năng khai thác, thu hút
vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế…
Chính vì vậy, Chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn
thiện loại thuế này. Trên thế giới ngày nay, ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo và ổn định nguồn thu NSNN và thực
hiện phân phối thu nhập. Ở Việt Nam, thuế thu nhập cũng được phân chia thành hai
loại là thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế TNDN được hiểu là gì?
Để đưa ra khái niệm thuế TNDN, trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu "thuế
thu nhập" là gì?
Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm
trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất
định như: thu nhập của một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của
một quốc gia…
Xét về khía cạnh pháp lý, không phải toàn bộ thu nhập phải chịu thuế mà
thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi
đã trừ đi các chi phí.
Như vậy, có thể hiểu thu nhập là khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của
các tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ,


8

từ lao động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản
thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các tổ chức và cá nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và
pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay
thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi
phí hợp lý, hợp lệ.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực
tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế,
tính pháp lý cao và là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp thì còn có

một số đặc điểm riêng, cụ thể là:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
doanh nghiệp, có tính chất điều tiết sản xuất, kinh doanh. Tính chất trực thu được
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm
của tính trực thu là việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp thuế.
Thứ hai, thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế (hay là lợi
nhuận) của các doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định là thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ khoản chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa đó. Để xác định chính xác thu
nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự
thống nhất giữa cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà kinh tế đưa ra quan
điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của nhà đầu tư đó là thu nhập bằng
tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu tư1. Về lý thuyết, quan điểm này có thể chấp nhận
và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp. Nhưng thực tế, để có thu nhập giống
1. Trường đại học Luật Hà Nôi (2004), Các quy định pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán doanh nghiệp, Nxb Lao động - xã
hội, Hà Nội.


9

nhau thì mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có chi phí khách quan khác nhau như chi
phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro hoặc khó có thể xác định
được số thu nhập sẽ hình thành trong tương lai. Nên nếu dựa vào thu nhập hoàn
chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không được đảm bảo và
không khả thi. Do đó, thu nhập chịu thuế phải được xác định trong những trường
hợp cụ thể, phải được xác định trên sơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản
chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu.
Mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có

thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu
nhập thấp.
Thứ ba, thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Bản chất đặc trưng
của loại thuế trực thu là Nhà nước điều tiết một cách trực tiếp lên thu nhập của đối
tượng nộp thuế. Vì vậy, một trong những nguyên tắc khi ban hành chính sách thuế
đối với loại thuế này là nguyên tắc "công bằng" - công bằng theo chiều dọc và chiều
ngang. Về chiều ngang, bất kể doanh nghiệp nào kinh doanh bất kỳ hình thức nào
nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một
ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều
phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập
cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) đối với doanh nghiệp có thu
nhập thấp. Do đó, trong chính sách thuế TNDN luôn tồn tại nhiều mức thuế suất,
nhưng trong đó mức thuế suất áp dụng phổ biến cho hầu hết các đối tượng
nộp thuế là mức thuế chính hay còn gọi là thuế suất phổ thông.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Một trong những vai trò của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại


10

hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thể hiện sự bình đẳng, công bằng
về chiều ngang và chiều dọc (như đã phân tích ở trên). Trong chính sách thuế
TNDN, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và
chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ đến cung
cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau để điều chỉnh quá
trình phân phối các yếu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Sự bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có năng suất cao dẫn đến thu
nhập cao hơn. Từ đó kích thích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng. Ngoài ra, trong điều kiện
kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo trong xã
hội càng phân hóa rõ rệt. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu
nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của chủ thể kinh
doanh vào NSNN công bằng, hợp lý.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một
tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN, đặc biệt đối với các nước phát triển khi mà tỷ
trọng thuế thu nhập đối với các nước phát triển thường ở mức trên 50%. Theo quy
luật chung, khi trình độ kinh tế càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp
dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng
nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực,
trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các
hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng
được nâng cao, tích lũy nội bộ của doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo nguồn thu
về thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn. Thực tế chứng minh, hầu hết
các nước phát triển loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN và
ngược lại các nước có thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người thấp thì


11

thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong
tổng số thu NSNN năm năm 2016 là 54,14%, năm 2017 là 62,59%. Cùng với xu
hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở
rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày
càng lớn cho NSNN.

Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước.
Bằng các quy định pháp luật thuế TNDN, Nhà nước thể hiện sự quan tâm
đúng mức đối với các doanh nghiệp nộp thuế, đồng thời góp phần chia sẻ với doanh
nghiệp gánh nặng thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN tác động đến quá
trình thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
các vùng miền và giữa các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào những ngành, sản phầm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công
nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao,
lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn… phù hợp với mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước. Thuế TNDN còn có
tác động lớn tới hình thành vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh
nghiệp hàng năm được bổ sung từ nhiều nguồn, song trong đó một bộ phận rất quan
trọng là từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Quy mô vốn bổ sung từ lợi nhuận
lớn hay nhỏ là phụ thuộc trước hết vào quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt
động kinh doanh hàng năm. Tăng quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thực
hiện thông qua nhiều cách, song quan trọng nhất là tăng quy mô lợi nhuận thông
qua mở rộng sản xuất kinh doanh; tăng quy mô lợi nhuận thông qua việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng quy mô lợi nhuận thông qua việc giảm điều
tiết thu thuế TNDN của Nhà nước. Trong các phương thức tăng quy mô vốn của
doanh nghiệp này thì việc hạ thấp mức động viên thuế TNDN là thuộc chủ trương


12

của Nhà nước. Chính phủ thực hiện giảm thuế TNDN sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tăng nhanh tích lũy và tích tụ vốn. Như vậy, việc thay đổi chính sách
thuế TNDN sẽ tác động ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn, do đó tác

động đến quá trình tái cơ cấu đầu tư, tác động đến mức độ tăng trưởng và cơ cấu
nền kinh tế.
Thứ tư, thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Việc điều tiết kinh tế của thuế TNDN gắn liền với vai trò điều tiết vĩ mô
nền kinh tế của Nhà nước. Qua đó, thuế TNDN thể hiện các vai trò chủ yếu sau:
(i) Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình
đẳng trong cạnh tranh góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Qua đó kích thích các
hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung phù hợp với lợi ích xã hội. Như vậy, trong
cùng một hành lang pháp lý như nhau, các doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt
hàng như nhau, cùng bán trên thị trường như nhau nếu cơ sở sản xuất càng hạ thấp
giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh và
ngược lại thì các doanh nghiệp sẽ càng dễ dẫn đến tình trạng phá sản.
(ii), Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế TNDN còn được thể hiện ở
vai trò điều chỉnh chu kì nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của
nền kinh tế theo chu kỳ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng ổn định, nhà nước đã sử dụng thuế TNDN như là công cụ để điều chỉnh quá
trình đó. Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế suất, tạo ra những điều kiện ưu đãi về
thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sản
xuất để nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, Nhà
nước có thể tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng
trưởng theo mục tiêu đặt ra nếu trong thời kỳ phát triển quá mức nền kinh tế có
nguy cơ dẫn đến sự mất cân đối.


13

(iii) Thuế TNDN là một trong những công cụ để Nhà nước điều chỉnh cơ

cấu vùng, ngành kinh tế hợp lý.
Để khuyến khích đầu tư Nhà nước ban hành một mức thuế suất hợp lý và
quy định miễn, giảm thuế TNDN vào các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng mà
nhà nước cần tập trung khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế theo
vùng, ngành hợp lý. Qua đó, Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của các ngành
quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ
tăng trưởng giữa các ngành nghề thông qua chính sách thuế TNDN.
1.2. Khái quát về pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật thuế TNDN là một bộ phận của pháp luật thuế, bao gồm tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ thể nộp thuế TNDN nhằm điều
chỉnh quan hệ thu nộp thuế giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong xã hội với nhà nước Việt Nam.
Những quy định về nội dung của pháp luật thuế TNDN thực chất là những
quy định nhằm xác định ai là người nộp thuế TNDN và mức thuế mà họ phải nộp
cho Nhà nước là bao nhiêu. Những quy định này liên quan đến chủ thể nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế và thường được quy định rất đầy đủ, chi tiết trong
luật thuế TNDN. Những quy định về chủ thể nộp thuế TNDN và đối tượng chịu
thuế TNDN có nhiệm vụ phải xác định rõ ai là người nộp thuế và đối tượng chịu
thuế là gì. Các quy định này quan trọng đến mức nếu không cụ thể, rõ ràng và hợp
lý thì có thể khiến cho Luật thuế kém tính khả thi và thậm chí là có thể trở thành
phản tác dụng. Những quy định về căn cứ tính thuế TNDN có nhiệm vụ xác định rõ
các chủ thể nộp thuế TNDN phải nộp số tiền thuế là bao nhiêu cho Nhà nước.
Những quy định này chỉ rõ các yếu tố cần và đủ để xác định mức thuế cụ thể cho
một chủ thể nộp thuế, khi xảy ra sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ thuế. Căn cứ tính
thuế sẽ bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất. Yếu tố thuế suất thể hiện rõ nhất


14


thái độ của Nhà nước trong việc tạo nguồn thu ngân sách và điều tiết bằng công cụ
thuế đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, pháp luật thuế TNDN còn quy định về hình thức tổ chức và đảm
bảo thực hiện hệ thống thuế TNDN. Bao gồm các quy định về đăng ký, kê khai, tính
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn thuế và các quy định về thanh tra,
kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế TNDN.
1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với việc thu và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Năm
2006, Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ đây mở
ra một hướng đi mới, một hướng phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế
phát triển đòi hỏi phải có một thể chế pháp luật đi kèm phù hợp với tình hình phát
triển chung của nền kinh tế. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc
công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích
phát triển sản xuất, kinh doanh".
Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc sản
xuất, đầu tư và mở rộng quy mô doanh nghiệp, do đó số thuế TNDN phải nộp gián
tiếp quyết định quy mô nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp trong những chu kỳ
kinh doanh sau. Đặc biệt, với môi trường thể chế và kinh tế chưa hoàn chỉnh như ở
Việt Nam hiện nay, cùng với quy mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì rủi
ro gian lận về thuế sẽ càng lớn. Rủi ro trong gian lận thuế đến từ nhiều nguyên nhân
khác nhau như: không tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế; chính sách thuế chưa
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo,
thiếu đồng bộ; sự hiểu biết của người dân về chính sách thuế còn hạn chế; công tác
kiểm soát hệ thống thanh toán trung gian và hệ thống chứng từ còn yếu kém. Doanh
nghiệp có nhiều hình thức để gian lận về số thuế TNDN phải nộp như: giấu bớt
doanh thu tính thuế; kê khai những khoản chi phí bất hợp lý vào chi phí được trừ; sử



15

dụng hóa đơn, chứng từ giả; thực hiện chế độ kế toán không thống nhất trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp,… Để hạn chế, giảm thiểu và ngăn chặn nguy cơ này,
đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh thì cần có quy phạm pháp
luật buộc các chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế TNDN vào NSNN đồng thời có các
biện pháp xử lý, xử phạt, chế tài áp dụng đối với hành vi trốn thuế.
Nhà nước bằng pháp luật thuế TNDN đưa ra các giới hạn "hành lang", thiết
lập các "hàng rào pháp lý" để các chủ thể có được sự tự do trong khuôn khổ. Hiện
nay ở Việt Nam pháp luật về thuế về cơ bản là một trong các lĩnh vực phức tạp, có
rất nhiều các nghị định, thông tư cụ thể để hướng dẫn áp dụng. Tuy nhiên, việc có
quá nhiều nghị định, thông tư, văn bản pháp luật hướng dẫn về Thuế TNDN giống
như "con dao hai lưỡi", một mặt quy định được pháp luật bổ sung, thay đổi liên tục
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển không ngừng của xã hội đặc biệt trong bối cảnh
các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều và khó kiểm soát, mặt khác, việc
có quá nhiều văn bản hướng dẫn dẫn đến sự chồng chéo và mâu thuẫn trong pháp
luật, dẫn đến việc hình thành các lỗ hổng pháp luật khiến cho nhiều doanh nghiệp
dựa vào các lỗ hổng đó để có hành vi lách luật.
1.2.3. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp
Luật Thuế lợi tức lần đầu tiên đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/6/1990 có hiệu lực thi
hành ngày 01/10/1990, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi
tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ
và hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật này.
Sau 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, Luật thuế

TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền


16

kinh tế trong giai đoạn mới của đất nước. Luật thuế TNDN lần đầu tiên được Quốc
hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức, theo đó tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của
Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần
phải được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tế lúc
bấy giờ. Do đó, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật thuế TNDN
(sửa đổi) năm 2003. Mục tiêu của lần sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận lợi hơn
trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Qua 4 năm thực hiện, Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003 đã đạt được
mục tiêu sửa đổi đề ra và đánh dấu bước ngoặt quan trọng về cải thiện môi trường
đầu tư, sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo nguồn động viên nhằm đáp ứng nhu
cầu chi NSNN cho phát triển và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới,
Luật thuế TNDN năm 2003 đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như sau:
Thứ nhất, mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban
hành nhưng chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước
trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm;
Thứ hai, ưu đãi thuế TNDN còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả
phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng
và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn;
Thứ ba, căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và
không được trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế;


17

Thứ tư, một số nội dung đã được điều chỉnh bởi các luật khác như Luật
quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân.
Do vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế TNDN cần thiết phải
sửa đổi Luật thuế TNDN hiện hành, khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đến năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế
Luật Thế TNDN 2003 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009) thể hiện một bước tiến
mới trong cải cách pháp luật thuế với những thay đổi căn bản và quan trọng. Việc
ban hành Luật Thuế TNDN mới này đã góp phần củng cố chính sách về thuế của
nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển hiện nay. Luật thuế TNDN
năm 2008 đã góp phần hoàn thiện khung pháp luật thuế TNDN, cải thiện môi
trường đầu tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo
cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn NSNN trong giai đoạn hiện nay. Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN; Bộ Tài chính cũng đã
ban hành Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành
Luật thuế TNDN và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ; và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế TNDN.
Trong gian gần đây, Việt Nam đã và đang có những bước đột phá trên

nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, số lượng doanh nghiệp ngày một tăng, loại hình
kinh doanh, quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh doanh cũng ngày một đa dạng.
Nắm bắt được tình hình đó, Nhà nước ta cũng đã tiến hành sửa đổi pháp luật thuế
TNDN cho phù hợp, điều chỉnh được những quan hệ pháp luật thuế mới phát sinh.
Cụ thể, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế


18

TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi các Luật về thuế số
71/2014/QH13; cùng với đó là những văn bản dưới luật ra đời để hướng dẫn luật
là Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế
TNDN sửa đổi và Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
218/2013/NĐ-CP; và Luật sửa đổi. Những quy định này phần nào đã giải quyết
được những vướng mắc khi thi hành pháp luật thuế TNDN cũ. Tuy nhiên, vẫn còn
những thiếu sót, và những dự liệu tương lai mà pháp luật thuế TNDN cần tiếp tục
được hoàn thiện.
1.2.4. Nội dung của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
a. Người nộp thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN 2008 và Khoản 1 Điều
2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN như sau: “Người nộp thuế TNDN là tổ chức
hoạt động, sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế ( sau đây
gọi là doanh nghiệp)…”
b. Phương pháp tính thuế TNDN
Căn cứ Điều 11 Luật thuế TNDN hiện hành quy định số thuế TNDN phải
nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (trong
trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch), trừ
trường hợp quy định áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

c. Căn cứ tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
 Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập

-

chịu thuế

 Xác định thu nhập chịu thuế

(Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định)


19

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về
thu nhập chịu thuế như sau: “ Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản
chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu

nhập nhận được ở ngoài Việt Nam”.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập

= (Doanh thu

-

Chi phí được trừ)

+

chịu thuế

Các khoản thu nhập
khác

 Xác định doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu để tính thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng (không bao gồm thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ; bao gồm cả thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Căn cứ để xác định doanh thu là hóa đơn bán hàng. Tùy theo đối tượng là
hàng hóa hay dịch vụ mà thời điểm xác định doanh thu có quy định khác nhau.
 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN
Các khoản chi được trừ là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra

doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế
được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Về nguyên tắc các khoản chi phí được trừ phải có các đặc trưng sau:
+ Chi phí phải liên quan đến doanh nghiệp hay nói cách khác các chi phí
phải được chi ra cho các mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế.
+ Chi phí được chi ra phải là có thật
+ Mức trả cho chi phí phải hợp lý


×