Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hiện các quy định pháp luật đất đai về bồi thường giải phóng mặt bằng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.15 KB, 87 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

B GIO DC V O TO

B T PHP

TRNG I HC LUT H NI

NGUYN TH HNG

THựC HIệN CáC QUY ĐịNH PHáP LUậT ĐấT ĐAI
Về BồI THƯờNG GIảI PHóNG MặT BằNG THựC TRạNG Và GIảI PHáp

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2018

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

B GIO DC V O TO
B T PHP
TRNG I HC LUT H NI

NGUYN TH HNG

THựC HIệN CáC QUY ĐịNH PHáP LUậT ĐấT ĐAI
Về BồI THƯờNG GIảI PHóNG MặT BằNG THựC TRạNG Và GIảI PHáp


LUN VN THC S LUT HC

Chuyờn ngnh : Lut kinh t
Mó s

: 8 38 01 07

Ngi hng dn khoa hc: TS. Phm Thu Thy

H NI - 2018

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hường

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

Chương 1:


1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

5

1.1. Lý luận về bồi thường

5

1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

14

1.3. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất

24

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT

27

2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất

27


2.2. Thực tiễn áp dụng tại thành phố Lạng Sơn
Chương 3:

36

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

59

3.1. Yêu cầu cho việc hoàn thiện

59

3.2. Giải pháp

62

KẾT LUẬN

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÀO

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

bảng
2.1

Số lượng doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh Lạng Sơn (từ
năm 2013 - 2018)

40

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quý giá , là nguồn lực cơ bản để
phát triển an ninh quốc phòng , phát triển kinh tế, đô thị, đầu tư hạ tầng. Nhịp
độ phát triển càng lớn thì nhu cầu về thu hồi đất càng cao và trở thành thách
thức lớn đối với phát triển kinh tế cũng như các vấn đề chính trị, xã hội của
quốc gia. Thu hồi đất, một mặt đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, đồng thời
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính thời sự "nóng bỏng" như an ninh
lương thực, đảm bảo an ninh trật tự, an sinh xã hội, sự đồng thuận trong nhân
dân… Thực tiễn công tác thu hồi đất , đặc biệt là thu hồi đất nông nghiệp vì
mục đích an ninh , quốc phòng hoặc mục đí ch kinh tế - xã hội thời gian qua
tồn tại nhiều vấn đề gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng lớn đến an ninh
trật tự; một số phần tử cơ hội chính trị đã lợi dụng vấn đề khiếu kiện đất đai

để kích động chống đối với mục đích chính trị. Thống kê số liệu cho thấy,
tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai chiếm gần 70%, nội
dung khiếu kiện như: giá đất bồi thường thường thấp hơn giá đất cùng loại
trên thị trường, việc bố trí tái định cư còn chậm trễ và điều kiện sống tại nơi ở
mới chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân so với nơi định cư trước đó,
tiền được bồi thường cho đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển
nhượng diện tích đất nông nghiệp tương đương hoặc không đủ để nhận
chuyển nhượng đất phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác…
Việc thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước sẽ là hợp lí, hợp quy luật và
chính đáng nếu đất đó được khai thác và sử dụng có hiệu quả cho các mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vì mục tiêu
phát triển kinh tế. Việc thu hồi đất cũng sẽ là tất yếu và nhận được sự đồng
lòng, nhất trí cao của người có đất bị thu hồi nếu đất đó được sử dụng đích
thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước và đi kèm với đó là
chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi một cách thỏa đáng.

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

1

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Cùng với sự phát triển của cả nước, của tỉnh Lạng Sơn thành phố
Lạng Sơn những năm gần đây nhiều dự án đã được triển khai thực hiện để
chỉnh trang phát triển đô thị; khu công cộng, công viên; phát triển kinh tế, hạ
tầng giao thông; xây dựng trung tâm thương mại, dịch vụ, các cơ sở giáo dục,
y tế,... Tuy nhiên, thực tế công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn còn gặp nhiều khó khăn, việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây
mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Căn cứ từ việc thực hiện các dự án thực tế, có những đề xuất để sửa
đổi, bổ sung chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm

đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi,
góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là
cần thiết. Do vậy tôi chọn đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ và đã được sự chấp
thuận của trường Đại học Luật Hà Nội là "Thực hiện các quy định pháp luật
đất đai về bồi thường giải phóng mặt bằng - Thực trạng và giải pháp".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong việc của pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, thông qua việc tìm hiểu, đánh giá nội dung Luật đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Phản ánh đúng tình hình thực tế địa phương đang thực hiện áp
dụng các quy định bồi thường của các dự án đã và đang được thực hiện tại địa
bàn thành phố Lạng Sơn được phân tích, đánh giá một cách khách quan.
Đề ra các giải pháp và kiến nghị phải phù hợp thực tế, đảm bảo tôn
trọng và đúng pháp luật hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Là các quy định pháp luật đất đai về bồi thường và thực trạng áp dụng
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

2

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các quy định của pháp luật đất đai đang có hiệu lực về bồi thường và
thực tiễn áp dụng vấn đề này trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
4. Mục tiêu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của Luật Đất đai
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Đánh giá việc thực hiện chính sách

bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc thực
hiện các quy định của Luật Đất đai về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu có hiệu quả những nội dung
mà đề tài đặt ra. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá - phân tích, tổng
hợp số liệu, dữ liệu thu thập được để đánh giá, phân tích thực trạng công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu
các quy định pháp luật, tìm ra các điểm chưa phù hợp, chưa thống nhất trong
hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; những điểm chưa hợp lý giữa quy định pháp luật với thực tiễn thi hành…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Là căn những kết quả khoa học thu được từ việc nghiên cứu các quy
định của pháp luật đất đai về bồi thường và thực tiễn áp dụng trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn. Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn,
vướng mắc, bất cập, từ đó kiến nghị những giải pháp để góp phần hoàn thiện
các quy định pháp luật đất đai về bồi thường.

.d o

m

w

o


m

o

.c

lic

3

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi thường và pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

4

lic
C
c u -tr a c k

w


w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
k

to

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Lý luận về bồi thường
1.1.1. Khái niệm về bồi thường
"Bồi thường" là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người
có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường
cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng Việt
thông dụng, "Bồi thường" là "Đền bù những tổn hại gây ra".
Tại Khoản 12 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 có giải thích về thuật ngữ
"Bồi thường" như sau: "Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất". Như
vậy, song song với việc thu hồi đất, Nhà nước tiến hành bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi. Việc bồi thường được Nhà nước
tiến hành trên cơ sở trả lại giá trị quyền sử dụng đất được tính bằng tiền đối
với diện tích đất thực tế bị thu hồi. Từ khái niệm trên, có thể chỉ ra những đặc
điểm cơ bản của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng là một loại trách nhiệm
nhưng đây không phải là trách nhiệm dân sự mà là trách nhiệm Nhà nước.
Loại trách nhiệm này chỉ được đặt ra khi Nhà nước có hành vi thu hồi đất.

Nói cách khác, bồi thường về đất là hậu quả pháp lý của hành vi thu hồi đất
của Nhà nước.
Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra. Trách nhiệm này được quy định trong Luật Đất đai;
Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là bồi thường chỉ phát sinh sau khi có quyết
định hành chính về thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

5

lic
C
c u -tr a c k


w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một
bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn
hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi; thiệt hại
thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy
định tại thời điểm thu hồi đất; Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định;
Người bị Nhà nước thu hồi đất không chỉ được bồi thường về đất mà
còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính
sách hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và
sản xuất.
1.1.2. Mối liên hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Tái định cư được thực hiện khi bị thu hồi đất ở và không còn chỗ ở
phải di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn.

Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính
tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải
bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm
hỗ trợ là "giúp đỡ", mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên
không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp
luật nước ta chưa thật sự "rạch ròi" hai khái niệm này.
Như vậy, Nhà nước hoặc nhà đầu tư có trách nhiệm, nghĩa vụ phải bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân những thiệt hại nói trên bằng việc
giao đất mới, trả tiền hoặc được hưởng các chính sách hỗ trợ di chuyển, đào

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

6


lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm… nhằm đảm bảo ổn định duy
trì cuộc sống. Có thể nói, nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan nhà nước
trong quá trình thực thi pháp luật được thuận lợi, dễ dàng, đúng pháp luật,
đồng thời giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể trong quan hệ bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, cũng như giúp người dân nắm rõ được các quyền và
lợi ích hợp pháp mà mình được Nhà nước bù đắp khi thu hồi đất.
1.1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất
Thứ nhất, chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất của
người dân được Nhà nước bảo hộ. Quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công
dân luôn được pháp luật ghi nhận cụ thể trong các văn bản pháp luật do nhà

nước ban hành. Ngay từ Hiến pháp năm 1946 đã có quy định "Quyền sở hữu
về tài sản của công dân được Nhà nước Việt Nam đảm bảo" (Điều 12, Hiến
pháp năm 1946). Sau đó, quyền này được Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định
"Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc
trong các tổ chức kinh tế khác…Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và
quyền thừa kế của công dân" (Điều 58). Để kiện toàn hơn, Điều 32, Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: "Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; Quyền sở hữu tư
nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ". Bên cạnh đó, Hiến pháp còn
đưa ra trường hợp đặc biệt phải tiến hành buộc Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Như vậy có thể thấy, quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá
nhân và tổ chức đã được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ. Khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

7

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

công cộng và phát triển kinh tế thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thu hồi do người sử dụng đất tạo ra được xác định là tài sản hợp pháp của cá
nhân và phải được bồi thường theo giá thị trường. Việc bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất là hậu quả pháp lý của việc Nhà nước thu hồi đất, vì
vậy Nhà nước phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và chi trả các khoản tiền
bồi thường thiệt hại để người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, bù đắp các
thiệt hại vật chất công bằng và đúng pháp luật. Đối với trường hợp người sử
dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, Nhà nước thực hiện chính sách
tái định cư cho các đối tượng này;

Thứ hai, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
được dựa trên bản chất của Nhà nước. Xuất phát từ chức năng xã hội của
mình, Nhà nước ta theo đuổi sứ mạng cao cả và mang đầy tính nhân văn là
phục vụ và chăm lo cho nhân dân, phải đảm bảo ổn định đời sống của nhân
dân, phồn vinh của xã hội. Hơn nữa, Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, luôn luôn đảm bảo và phát huy quyền lợi chính
đáng của nhân dân. Chính vì vậy, song song với việc Nhà nước thu hồi đất để
phục vụ lợi ích chung thì vẫn phải quan tâm đảm bảo các quyền và lợi ích của
người dân bị thu hồi đất để hạn chế những trường hợp khiếu kiện gây mất ổn
định chính trị, xã hội. Việc thu hồi đất không chỉ gây ra các thiệt hại về vật
chất mà còn ảnh hưởng rất lớn tới đời sống, xáo trộn các hoạt động hàng ngày
của người bị thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước cần phải có các chính sách bồi
thường, hỗ trợ nhằm bù đắp lại các thiệt hại về vật chất và tạo điều kiện để
người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Thứ ba, về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng
đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Đặt trong điều kiện Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền, mọi chủ thể trong
xã hội bao gồm Nhà nước, công dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã
hội… đều được bình đẳng với nhau trước pháp luật. Đồng thời, hiện nay Nhà
nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội văn minh và hiện đại, nơi mà ở

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

8

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải được luật pháp
tôn trọng và bảo vệ. Do đó, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất ở phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng mà làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất thì Nhà nước không những có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại mà còn phải thực hiện việc hỗ trợ, tái định cư để ổn định

cuộc sống cho họ;
Thứ tư, nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh", đặt trong
điều kiện chịu rất nhiều thách thức do quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế
đem lại. Chính vì vậy để vượt qua thách thức của xu thế toàn cầu hóa về nền
kinh tế, sự cạnh tranh của những nước trong và ngoài khu vực, tranh thủ thời
cơ, chúng ta phải biết phát huy nội lực, tinh thần đoàn kết dân tộc và khơi dậy
lòng yêu nước, tính năng động, sáng tạo của mỗi người dân đóng góp vào sự
nghiệp phát triển đất nước. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước
biết tôn trọng và bảo hộ những quyền lợi chính đáng của người dân, có như
vậy mới tạo được niềm tin trong nhân dân. Việc quy định về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cũng là một trong những
nhân tố để thực hiện việc bảo hộ những quyền lợi chính đáng của công dân đã
được ghi nhận trong Hiến pháp;
Thứ năm, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được xây dựng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao
đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài.
Sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nhìn lại những
thành tựu đã đạt được có thể nhận thấy rằng đó là kết quả của quá trình đổi
mới tư duy mà hạt nhân cơ bản là đổi mới tư duy về sở hữu đất đai. Xuất phát
điểm là một nước thuần nông với lao động chân tay là chủ yếu, đời sống sản
xuất gặp nhiều khó khăn, xây dựng đất nước từ hậu quả của chiến tranh nên
gặp rất nhiều thử thách trong việc phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, để giải

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

9

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

phóng mọi năng lực sản xuất của người lao động, tạo ra một động lực mới cho

sản xuất, phát triển kinh tế, Đảng ta đã rất sáng suốt khi lựa chọn và thực hiện
việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp làm khâu đột phá cho
toàn bộ quá trình cải cách kinh tế với việc từng bước xác lập địa vị làm chủ
của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai thông qua việc giao đất cho họ sử
dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người sử dụng đất. Như
vậy, qua từng bước xác lập, hiện nay, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân
do Nhà nước đại diện, và quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của người sử
dụng đất. Chính nhờ việc tìm ra cách thức giao quyền sử dụng đất cho người
lao động trên cơ sở vẫn giữ nguyên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nhằm
duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế mà
Việt Nam và Trung Quốc đã thực hiện thành công công cuộc cải cách kinh tế
mà không gặp thất bại.
1.1.4. Các yếu tố tác động đến việc Nhà nước thực hiện bồi thường
khi thu hồi đất
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng
được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành
hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc
hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã
nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh,
chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý
quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã
đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù

.d o


m

w

o

m

o

.c

lic

10

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k


to

hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn
định xã hội.
Theo đó, chính sách cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn
thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác giải phóng mặt bằng đã đạt những
kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định,
chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi
trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử
lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang
tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường giải phóng mặt bằng thực sự trở thành sự nghiệp của
cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách
bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:


.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

11

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w


w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y

bu
k

to

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ
sở khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng
nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu
cuối cùng giải phóng mặt bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không
đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không
sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp
nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung, chất lượng quy hoạch
nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính
khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự
báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt,
nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch "treo", dự án "treo".
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng và tái định cư. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất,
phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa
phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa
vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt

chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù.
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập
bản đồ địa chính
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì vấn đề điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

12

lic
C
c u -tr a c k

w


w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
k

to

trọng, là cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện
trạng sử dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương
công tác này được thực hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm
ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là việc
xây dựng dự án đền bù thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất: Việc xác định chất lượng đất
là cơ sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ
thâm canh như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng
giá đất giúp cho việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi
thu hồi đất. Thực tế đã chứng minh vai trò của công tác phân hạng và phân
loại đất. Ở nhiều địa phương do việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học
dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý
trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ
thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai,
bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy
định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất

phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể
là Văn phòng đăng ký đất đai) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an
toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta
vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

13

lic
C

c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng
nhanh hơn.
f. Yếu tố giá đất và xác định giá đất
Một trong những vấn đề quan trọng khi Nhà nước thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất chính là giá đất để tính bồi thường. Bởi lẽ, nó là
căn cứ quan trọng để thực hiện việc bồi thường cho người thu hồi đất và đồng
thời là cơ sở để giải quyết lợi ích về kinh tế giữa Nhà nước với người bị thu
hồi đất. Thực tế cho thấy, phần lớn các trường hợp tranh chấp, khiếu kiện liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đều bắt nguồn từ việc
người bị thu hồi đất không chấp nhận giá đất bồi thường. Do vậy xây dựng
bảng giá các loại đất phù hợp với giá thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hạn chế rất nhiều các tranh
chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến tranh chấp bồi thường, đền bù đất
đồng thời tránh được thất thu cho ngân sách Nhà nước

1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
1.2.1 Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong xã hội, ở bất cứ một lĩnh vực nào, hay một quan hệ XH nào
phát sinh trong đời sống xã hội cũng rất cần đến sự điều chỉnh của pháp luật,
nhằm định hướng các quan hệ này đi theo một trật tự chung thống nhất, phù
hợp với lợi ích của Nhà nước, của các bên tham gia quan hệ và vì lợi ích
chung của toàn xã hội. Pháp luật được xem là một trong những phương thức
hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hệ thống pháp luật được
chia thành những bộ phận cấu thành khác nhau để điều chỉnh các nhóm quan
hệ xã hội riêng biệt, nhưng có sự tác động qua lại với nhau, đảm bảo cho các
quan hệ này tồn tại, phát triển hợp quy luật. Trong lĩnh vực đất đai, khi Nhà
nước thu hồi đất và tiến hành bồi thường cho người bị thu hồi, đã có hàng loạt
các quy phạm pháp luật được ban hành quy định về nguyên tắc, điều kiện, nội

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic


14

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

dung và phương thức bồi thường, giá đất bồi thường, trình tự, thủ tục cũng
như việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung các quy định này, có thể thấy pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng của pháp luật
lao động Việt Nam và được hiểu về mặt lý luận như sau: Pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là tổng hợp các quy định pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà
nước, trách nhiệm cũng như lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích của người bị thu
hồi đất.
Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được ban hành
phù hợp với thực tiễn, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì

được đồng tình ủng hộ, hậu quả của việc thu hồi đất được thực hiện nhanh
chóng, dứt điểm. Ngược lại các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất (đặc biệt là quy định về giá bồi thường) không phù hợp với thực tế, tác
động tiêu cực đến tâm lý, suy nghĩ của người bị thu hồi đất thì sẽ không nhận
được sự đồng thuận, phát sinh khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định chính trị xã hội, hậu quả của việc thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, phức tạp, thậm chí là
không thực hiện được.
1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật khi Nhà nước
thu hồi đất
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có nhiều lợi ích khác
nhau (lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng xã hội, lợi ích của tập thể,
lợi ích của cá nhân, lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tư…), các lợi ích này
tồn tại đan xen trong sự khác biệt, mâu thuẫn và thậm chí đối lập nhau. Để
xác lập một trật tự ổn định trong sự thống nhất cùng tồn tại, với sự dung hòa
giữa các nhóm lợi ích thì pháp luật được sử dụng như một "đại lượng công
bằng" điều chỉnh những yếu tố không "công bằng" trong xã hội. Hay nói cách
khác, để bảo đảm duy trì sự ổn định "chung sống hòa bình" giữa các nhóm lợi

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

15

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

ích khác nhau trong xã hội, Nhà nước đã sử dụng pháp luật để điều chỉnh
hành vi của những nhóm lợi ích khác nhau dựa trên một thiết chế công bằng
chung. Có thể nói, sự điều chỉnh của pháp luật nhằm định hướng các quan hệ
xã hội đi theo một trật tự chung thống nhất, phù hợp với lợi ích của Nhà nước,
của các bên tham gia quan hệ và vì lợi ích chung của toàn xã hội. Lĩnh vực
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng không nằm ngoài xu thế này. Sự
cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
được lý giải bởi các căn cứ chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, pháp luật mang những đặc trưng mà các biện pháp quản lý

khác không có được; đó là tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng
chế và tính thích ứng.
Do có những đặc trưng cơ bản trên đây mà pháp luật trở thành biện
pháp quản lý xã hội có hiệu quả nhất. Pháp luật phải được sử dụng để điều
chỉnh quan hệ về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất - Nhóm quan hệ phức
tạp, nhạy cảm, trực tiếp đụng chạm đến lợi ích thiết thực của các bên liên
quan và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh khiếu kiện, tranh chấp về đất đai.
Thông qua cơ chế điều chỉnh của pháp luật giúp Nhà nước giải quyết
hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa các bên liên quan trong quan hệ bồi
thường: Lợi ích của Nhà nước, của cộng đồng; lợi ích của người bị thu hồi
đất; lợi ích của doanh nghiệp, chủ đầu tư.
Xét trong lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhân dân tin
tưởng và giao trọng trách cho Nhà nước thay mặt mình, trong trường hợp cần
thiết thu hồi đất sử dụng vào các mục đích chung của xã hội; song việc thu
hồi này không được hành xử tùy tiện mà phải tuân thủ pháp luật nhằm đảm
bảo thực hiện lợi ích của Nhà nước, của xã hội không làm phương hại đến lợi
ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Hơn nữa, pháp luật là chuẩn mực, là
"chiếc cân công lý" để Nhà nước - với vai trò là tổ chức thay mặt xã hội làm
trọng tài, sử dụng trong việc phân xử, điều hòa lợi ích giữa người bị thu hồi
đất với lợi ích của doanh nghiệp, chủ đầu tư (những người có đất) nhằm đảm

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

16

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

bảo việc thực hiện lợi ích của nhóm người này không làm phương hại hoặc
ảnh hưởng xấu đến quyền lợi hợp pháp của nhóm người khác.
Thứ hai, xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà
nước là người đại diện. Nhà nước thay mặt cho nhân dân thực hiện quyền của
chủ sở hữu. Trên cơ sở đó Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất hay

thu hồi đất,…Quyền sử dụng đất được trao đến tay người sử dụng, được coi là
quyền tài sản và phải được Nhà nước bảo hộ bằng pháp luật. Mặt khác, khi
Nhà nước thu hồi đất vào mục đích chung, làm chấm dứt quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất, hơn thế nữa, việc thu hồi đất đã ảnh hưởng mạnh
mẽ và làm xáo trộn đến đời sống, tâm lý của người nông dân. Vì vậy Nhà
nước phải ban hành pháp luật để điều chỉnh có hiệu quả vấn đề này. Sự điều
chỉnh của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại
những hiệu quả to lớn có thể nhận thấy rõ về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đó
là: chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu
hồi đất, thực hiện tốt công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại diện mạo mới
cho đất nước; bên cạnh đó, việc đảm bảo lợi ích, ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất sẽ không làm phát sinh các tranh chấp, khiếu kiện, từ
đó góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị; hơn thế nữa, việc
giải quyết hài hòa các lợi ích trong việc bồi thường khi thu hồi đất, sẽ tạo nên
sự nhất trí, đồng thuận cao của người nông dân và rộng hơn là của toàn xã hội
đối với các chính sách phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng của Đảng và
Nhà nước. Từ đó, Nhà nước sẽ có một quỹ đất hợp lý để xây dựng các công
trình quan trọng, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đồng thời cũng thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong
và ngoài nước vào Việt Nam.
Thứ ba, pháp luật quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất, mục
đích thu hồi đất, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi và phương thức giải
quyết hậu quả do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra. Thông qua việc tuân
thủ các quy định này các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cân nhắc

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

17

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

đưa ra hành vi ứng xử của mình cho phù hợp, nhằm bảo đảm hạn chế đến

mức thấp nhất việc thu hồi đất, cũng như việc thu hồi đất sử dụng vào các
mục đích chung phải đem lại hiệu quả cho toàn xã hội chống lại việc thu hồi
đất vì lợi ích nhóm hoặc không đem lại hiệu quả chung cho xã hội. Có như
vậy mới tạo được sự đồng thuận của người dân đối với quyết định thu hồi đất.
Ở một khía cạnh khác, thông qua các quy định cụ thể và tường minh của pháp
luật, người dân và dư luận xã hội theo dõi, giám sát các hành vi ứng xử của
công chức nhà nước, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực thi
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để lên án, đấu tranh với các
hiện tượng nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực hoặc các hành vi vi phạm pháp
luật,… nhằm đảm bảo duy trì kỷ cương, kỷ luật nhà nước và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Hệ thống các văn bản pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất
Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm các nhóm
quy phạm pháp luật cơ bản sau:
* Nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là những
quy định chung mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc
thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. Thực hiện tốt các nguyên tắc bồi thường, sẽ giúp cho công tác bồi thường
được thực hiện một cách công bằng, khách quan và minh bạch. Nhìn chung
việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản
như: người bị thu hồi đất phải có đủ điều kiện do pháp luật quy định mới
được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện bồi thường có thể được Nhà
nước xem xét để hỗ trợ; người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào
thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có có cùng mục đích sử dụng, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

.d o


m

w

o

m

o

.c

lic

18

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k


to

* Nhóm quy phạm quy định về điều kiện bồi thường
Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là những yếu tố mà
người sử dụng đất cần phải có để họ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. Những điều kiện bồi thường cần phải được quy định để đảm bảo cho việc
bồi thường được thực hiện một cách công bằng, hợp lý, vừa phù hợp với thực
tiễn sử dụng đất để bảo vệ tối đa quyền lợi cho người sử dụng đất, vừa đảm
bảo sự nghiêm minh chặt chẽ theo quy định pháp luật. Pháp luật đất đai quy
định cụ thể những trường hợp được bồi thường và những trường hợp không
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, đồng thời cũng có xem xét và
phân định rõ tình trạng pháp lý của mảnh đất căn cứ vào nguồn gốc sử dụng
đất và thời điểm sử dụng đất, để có quy định bồi thường cho phù hợp. Đây là
những vấn đề cần thiết đặt ra và không thể thiếu khi xem xét để tiến hành bồi
thường, bởi trên thực tế, đất bị thu hồi thường có nguồn gốc sử dụng khá
phong phú, đặc biệt là đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng, có nguồn gốc khá
đa dạng so với các loại đất khác, do đây là loại đất phổ biến ở nông thôn và là
tư liệu sản xuất thường xuyên của người nông dân nên nó được khai thác, sử
dụng từ nhiều nguồn và từ nhiều thời điểm khác nhau. Vì vậy, với những cơ
sở, nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì khi thu hồi Nhà nước cần có những
yêu cầu, điều kiện khác nhau đối với người sử dụng đất bị thu hồi, nếu họ đáp
ứng được những điều kiện do pháp luật quy định thì mới được thu hồi. Thông
qua những quy định về điều kiện để được bồi thường, Nhà nước cũng đảm
bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất thuộc diện Nhà
nước thu hồi.
* Nhóm quy phạm quy định về đối tượng được bồi thường
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

19

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o


w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k


w

N
y
bu
lic

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của
Luật Đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Thứ hai, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng
đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013 mà chưa được cấp sẽ được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất.
Thứ ba, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
Thứ tư, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,

có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
Thứ năm, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

.d o

m

w

o

20

k

to
.c

C

m

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



×