BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HOÀNG THỊ NGỌC
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số:
8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Định hƣớng ứng dụng
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Bảy
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Pháp luật giải quyết tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ và thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Công Bảy. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Ngƣời cam đoan
Hoàng Thị Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy có những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu bởi vì chúng tôi là những học viên đầu tiên theo học hệ cao học
theo định hướng ứng dụng của Trường Đại học Luật Hà Nội, nhưng tôi đã hoàn
thành luận văn với sự hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Khoa Sau đại học, Khoa
Pháp luật kinh tế, Bộ môn Luật Lao Động Trường Đại học Luật Hà Nội. Đặc biệt,
tôi xin trân trọng cảm ơn sự chỉ dạy và hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng
dẫn là TS. Phạm Công Bảy đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài luận văn thạc sĩ này.
Học viên
Hoàng Thị Ngọc
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
STT
Viết đầy đủ
1.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2.
BHYT
Bảo hiểm y tế
3.
BLLĐ
Bộ luật lao động
4.
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
5.
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
6.
NLĐ
Người lao động
7.
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
8.
TCLĐ
Tranh chấp lao động
9.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ........................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 5
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................... 7
1.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao
động ............................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động . 7
1.1.2. Giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án
nhân dân .................................................................................................. 10
1.2. Điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp
đồng lao động tại Tòa án nhân dân ......................................................... 12
1.2.1.Về tổ chức xét xử ............................................................................ 12
1.2.2. Quy định về thủ tục tố tụng ........................................................... 13
1.3. Pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp về chấm
dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân .......................................... 14
1.3.1. Kh i iện ....................................................................................... 15
1.3.2. Thụ l vụ án ................................................................................... 17
1.3.3. Vấn đề chứng cứ, chứng minh....................................................... 19
1.3.4. òa giải vụ tranh chấp ................................................................. 20
1.3.5. Thủ tục xét xử s th m .................................................................. 23
1.3.6. Thủ tục xét xử ph c th m .............................................................. 27
1.3. . ét lại ản án, quyết định đ c hiệu l c pháp lu t ..................... 29
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ................................................................................................................. 35
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội............. 35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ........................................................ 38
2.2.1. ác định điều iện h i iện và thụ l vụ án ................................ 38
2.2.2. ác định quan hệ pháp lu t, xác định tư cách đư ng s .............. 41
2.2.3. ác định tình tiết liên quan trong vụ án ....................................... 45
2.2.4. Đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án ................... 49
2.2.5. Soạn thảo phần Quyết định trong ản án ..................................... 51
2.2.6. Một số nguyên nhân ...................................................................... 58
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 61
Chƣơng 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 62
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật giải quyết
tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân ....... 62
3.1.1. S cần thiết của việc hoàn thiện pháp lu t giải quyết tranh chấp về
chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân ................................. 62
3.1.2. êu cầu hoàn thiện pháp lu t trong tiến trình phát triển inh tế và
hội nh p quốc tế ...................................................................................... 62
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp
về chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân ........................... 64
3.2.1. Ban hành văn ản hướng dẫn một số quy định về h i iện và
thụ l vụ án ............................................................................................. 64
3.2.2. Quy định thủ tục hoà giải
tất cả các giai đoạn xét xử vụ án về
chấm dứt hợp đồng lao động .................................................................. 65
3.2.3. Tăng thêm thời gian gia hạn chu n ị xét xử đối với một số tranh
chấp về chấm dứt hợp đồng lao động ..................................................... 66
3.2.4. Quy định cụ thể h n về s tham gia của ội th m nhân dân là
người đ và đang công tác trong tổ chức đại diện t p thể người lao động
hoặc người c
iến thức về pháp lu t lao động trong ội đồng xét xử vụ
án về chấm dứt hợp đồng lao động ......................................................... 67
3.2.5. Sửa đổi các quy định của pháp lu t để c thể áp dụng thủ tục giải
quyết r t gọn vụ án về chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
Bộ lu t tố tụng dân s ............................................................................. 67
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về
chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội 68
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ iến pháp lu t lao động
................................................................................................................. 68
3.3.2. Tăng cường đào tạo, ồi dưỡng ĩ năng giải quyết tranh chấp về
chấm dứt hợp đồng lao động cho Th m phán, ội th m nhân dân ....... 69
3.3.3. Tăng cường công tác trao đổi, iểm tra nghiệp vụ đối với công tác
giải quyết vụ án lao động của Tòa án cấp s th m ................................ 70
3.3.4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành ................................... 71
3.3.5. Đổi mới, tăng cường hòa giải tại Tòa án ..................................... 71
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, theo nguyên t c tự do hợp đồng, NLĐ và
NSDLĐ có quyền tự do giao kết HĐLĐ và c ng có quyền chấm dứt HĐLĐ.
Như vậy, chấm dứt HĐLĐ là một hiện tượng ph biến của quan hệ lao động.
HĐLĐ chấm dứt, dù với bất kỳ l do gì, c ng đều tác động đến quyền, lợi ích
của các bên trong quan hệ HĐLĐ bởi hậu quả pháp l của của nó là sự kết thúc
quan hệ lao động và trong một số trường hợp sẽ ảnh hưởng đến việc làm, thu
nhập, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ, gây xáo trộn lao động trong đơn vị và
có thể gây thiệt hại cho NSDLĐ. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành
phần như hiện nay, việc tìm hiểu, nghiên cứu về tranh chấp liên quan đến chấm
dứt HĐLĐ là một nhu cầu tất yếu cho tất cả NLĐ, NSDLĐ, đặc biệt là việc giải
quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án – phương thức giải quyết ph
biến nhất hiện nay là một điều hết sức quan trọng và cần thiết.Giải quyết tranh
chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án là một trong những nội dung cơ bản được
ghi nhận trong luật nội dung là BLLĐ và luật hình thức là BLTTDS. Hai bộ luật
này luôn song hành với nhau, luôn được sửa đ i b sung phù hợp với nhu cầu
của thực tiễn. Đặc biệt trong giai đoạn có dự thảo Luật sửa đ i, b sung một số
quy định của BLLĐ năm 2012 và BLTTDS năm 2015 mới đi vào thực thi một
thời gian thì việc giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án đã có
nhiều thay đ i. Bên cạnh đó, thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ
tại Tòa án trong thời gian gần đây cho thấy mặc dù Tòa án là một trong những cơ
quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ; tuy
nhiên, chất lượng giải quyết tranh chấp tại Tòa án hiện nay chưa cao, chưa đáp
ứng được những yêu cầu của thực tiễn xã hội. Số lượng án lao động tuy chiếm tỉ
lệ không cao so với các loại án khác nhưng trường hợp còn để án tồn, án bị hủy
sửa, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ tranh
chấp chiếm số lượng không hề nhỏ. Những hạn chế đó đã gây những tác động
tiêu cực đến quan hệ lao động đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Thực
tế nêu trên là tình trạng chung của hầu hết các Tòa án trên toàn quốc, trong đó có
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
2
Vì những l do trên, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật giải quyết
tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động và thực tiễn tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình để tìm hiểu, nghiên cứu sâu
hơn về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài đã được nhiều tác giả quan tâm tìm hiểu, có một số đề tài nghiên
cứu về chấm dứt HĐLĐ, tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ hay giải quyết tranh
chấp lao động như sau:
Sách tham khảo, giáo trình:
- TS. Phạm Công Bảy (2005), Soạn thảo,
ết ĐLĐ và giải quyết tranh
chấp về ĐLĐ, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Trần Hoàng Hải (chủ biên) (2011), Pháp lu t về giải quyết tranh chấp
lao động t p thể - Kinh nghiệm của một số nước đối với Việt Nam, NXB. Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
- Phan Thị Thanh Huyền (chủ biên) (2014), ĐLĐ, thỏa ước lao động t p
thể và giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp lu t Việt Nam,
NXB. Tư pháp, Hà Nội.
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Lu t Lao động Việt
Nam, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.
Luận văn, luận án:
- Lê Thị Ngọc Vân (2017), Chấm dứt
ĐLĐ trái pháp lu t
Việt Nam,
luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
- V D ng (2017), Quyền đ n phư ng chấm dứt
ĐLĐ của người sử
dụng lao động theo BLLĐ 2012 và th c tiễn thi hành tại tỉnh ên Bái, luận văn
thạc sĩ luật học, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngọc Tú (2015), Chấm dứt ĐLĐ, quyền lợi của người lao
động hi chấm dứt ĐLĐ, luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
- Trần Quốc Bảo (2017), Giải quyết tranh chấp ĐLĐ từ th c tiễn xét xử
của Tòa án nhân dân tại thành phố ồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phạm Hồng Nhung (2017), Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ
th c tiễn tại Tòa án nhân dân qu n Cầu Giấy, thành phố
sĩ luật học, Hà Nội.
à Nội, luận văn thạc
3
- Phạm Thị Hồng Hạnh (2016), Pháp lu t về giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân tại Tòa án nhân dân và th c tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
- Nguyễn Xuân Thu (2008), C chế a ên trong việc giải quyết tranh
chấp lao động
Việt Nam, luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
- V Thị Thu Hiền, Pháp lu t giải quyết tranh chấp lao động t p thể về
lợi ích
Việt Nam, luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
Tạp chí, website:
- Nguyễn Hữu Chí (2015), “Bình luận các quy định về giải quyết tranh
chấp lao động tại Toà án nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Luật
học (12), tr. 11 - 18.
- Phạm Công Bảy (2010), “Áp dụng các nguyên t c của tố tụng dân sự
trong giải quyết tranh chấp lao động và một số vấn đề đặt ra”, Nhà nước và Pháp
lu t (7), tr. 55 - 62.
Tuy nhiên, trải qua thời gian hệ thống pháp luật lao động đã có nhiều thay
đ i, đặc biệt là sự ra đời của BLTTDS năm 2015, chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể, sâu s c, có hệ thống và toàn diện vấn đề giải quyết tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án xác định. Do đó, đề tài được lựa chọn vẫn là vấn đề
rất cần thiết để nghiên cứu.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật về tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ, giải quyết tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ tại Tòa án và thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội để từ đó chỉ ra những bất cập để đề xuất
những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
của việc giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ trên thực tế tại Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội.
Với mục đích nêu trên, luận văn tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ
chính sau đây:
Nghiên cứu những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ tại Tòa án nhân dân và pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh
chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân;
4
Nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội;
Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy phạm pháp luật có liên
quan tới vấn đề tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ, giải quyết tranh chấp về chấm
dứt HĐLĐ tại Tòa án và thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
thông qua việc nghiên cứu số liệu thống kê và bản án cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy phạm pháp luật lao
động (BLLĐ 2012 và các văn bản hướng dẫn), pháp luật tố tụng dân sự
(BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn) về giải quyết tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án và thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ khi BLLĐ năm 2012
có hiệu lực (từ ngày 01/7/2013) đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan
điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật, về quyền con người và quyền công
dân trong xã hội, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu và
các bài viết đăng trong tạp chí của một số nhà khoa học Việt Nam. Luận văn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể để làm sáng tỏ về mặt khoa học
từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
logic, phân tích, t ng hợp, thống kê, lịch sử, đánh giá, so sánh, đối chiếu,… cụ
thể như sau:
Nghiên cứu những vấn đề chung về tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ và giải
quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân, thực trạng pháp luật
Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân
dân tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp t ng hợp, thống kê, phân tích, đối
chiếu, lịch sử…
5
Nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp t ng hợp,
phân tích, đánh giá, so sánh, đối chiếu…
Luận giải và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ
tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tác giả sử dụng phương pháp logic,
đánh giá…
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn có
nghĩa khoa học và
nghĩa thực tiễn như sau:
Luận văn góp phần đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp
chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân theo BLTTDS năm 2015; thông qua đó chỉ
ra được những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về giải
quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ.
Luận văn đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, chỉ ra tồn
tại và nguyên nhân của nó. Thông qua đó, thấy rõ nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế về chất lượng xét xử là do luật định và do việc áp dụng pháp
luật của con người.
Luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội.
Với
nghĩa nêu trên, tác giả hi vọng đóng góp một phần nhỏ việc hoàn
thiện các quy định của pháp luật c ng như vận dụng quy định vào thực tiễn giải
quyết các tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án, đảm bảo quyền lợi của các
bên trong quan hệ lao động, đảm bảo lợi ích Nhà nước và xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ
tại Tòa án nhân dân và quy định của pháp luật Việt Nam.
6
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng
cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội.
7
Chƣơng 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
a. Khái niệm chấm dứt hợp đồng lao động
Để tìm hiểu khái niệm chấm dứt HĐLĐ, trước hết ta phải hiểu thế nào là
HĐLĐ. BLLĐ năm 2012 định nghĩa: HĐLĐ là sự thoả thuận giữa NLĐ và
NSDLĐ về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động, tức là mối quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê
mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa NLĐ và NSDLĐ [2, Điều 15, Khoản 6
Điều 3]. Đối tượng được thỏa thuận trong HĐLĐ là việc làm có trả lương do
NLĐ thực hiện. HĐLĐ thường được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định
hoặc không xác định thời hạn. Như vậy, HĐLĐ c ng phản ánh đặc trưng cơ bản,
chung nhất của các loại hợp đồng trong đời sống dân sự, đó là hợp đồng được
xác lập trên nguyên t c tự nguyện thỏa thuận giữa các bên; đồng thời c ng phản
ánh tính đặc thù về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ HĐLĐ so với các
loại hợp đồng khác.
Chấm dứt HĐLĐ là một sự kiện pháp l trong quan hệ lao động.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, khái niệm chấm dứt HĐLĐ
được hiểu là: “S
iện pháp l mà một hoặc cả hai ên hông tiếp tục th c hiện
ĐLĐ, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai ên đ thỏa thu n trong
ĐLĐ”
[15, tr.93].
Từ điển Luật học định nghĩa về chấm dứt quan hệ lao động nói chung là
kết thúc quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ. Chấm dứt quan hệ lao động có
thể do những sự biến pháp l hoặc những sự kiện xảy ra do
chí của con người.
Phần lớn các quan hệ lao động chấm dứt do những sự kiện biểu hiện
chí của
con người như NLĐ xin thôi việc, NSDLĐ sa thải NLĐ…. Những sự kiện này
có thể xảy ra do
chí của một trong hai bên chủ thể và c ng có thể do người thứ
8
ba tác động. Theo đó chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ đã được xác lập. [16, tr.116]
Đề cập đến khái niệm này, Luật lao động của nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa ban hành ngày 05/7/1994 có cách tiếp cận theo hướng liệt kê các
trường hợp HĐLĐ được coi là chấm dứt: “ ĐLĐ chấm dứt hi hết thời hạn
hoặc hi xảy ra các điều iện chấm dứt hợp đồng mà các ên đ thỏa thu n
trong hợp đồng” [3, Điều 23]. Theo Giáo trình Luật lao động của Trường Đại
học lao động xã hội, khái niệm chấm dứt HĐLĐ được hiểu là: “Chấm dứt quan
hệ lao động theo hợp đồng đ được xác l p trước đ , tức là chấm dứt việc th c
hiện các quyền và nghĩa vụ mà các ên đ thỏa thu n” [17, tr.230]. Theo Giáo
trình Luật Lao động của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Chấm dứt
iện pháp l mà một hoặc cả hai ên hông tiếp tục th c hiện
quyền và nghĩa vụ của hai ên đ thỏa thu n trong
ĐLĐ là s
ĐLĐ, chấm dứt
ĐLĐ” [24, tr.93]. Tác giả
Diệp Thành Nguyên, trong bài nghiên cứu của mình đăng trên tạp chí Nghiên
cứu khoa học có đưa ra cách hiểu: “Chấm dứt
làm việc cho NSDLĐ do
ĐLĐ là s
iện NLĐ chấm dứt
ĐLĐ đư ng nhiên chấm dứt theo quy định của pháp
lu t, hoặc do NLĐ ị sa thải, hoặc do một trong ên trong quan hệ lao động đ n
phư ng chấm dứt
ĐLĐ trước thời hạn” [18, tr.32]. BLLĐ 1994 và BLLĐ
2012 đều không định nghĩa thế nào là chấm dứt HĐLĐ mà chỉ liệt kê các trường
hợp HĐLĐ được coi là chấm dứt tại Điều 36.
Từ một số cách định nghĩa nói trên, có thể khái quát chấm dứt HĐLĐ là
hủy bỏ quan hệ HĐLĐ. Bản chất của chấm dứt HĐLĐ là chấm dứt việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ theo HĐLĐ; còn về mặt pháp l , là
chấm dứt sự tồn tại của quan hệ lao động theo HĐLĐ.
b. Khái niệm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là một loại TCLĐ cá nhân, giữa NLĐ và
NSDLĐ.
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là sự bất đồng giữa các bên trong quan hệ
HĐLĐ liên quan đến việc chấm dứt sự tồn tại của quan hệ HĐLĐ. Nội dung của
tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ c ng là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong
HĐLĐ. Tuy nhiên, nội dung tranh chấp trong quan hệ tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ không phải là tất cả các quyền, nghĩa vụ trong HĐLĐ, mà chỉ liên quan
9
đến việc chấm dứt sự tồn tại của quan hệ lao động bao gồm quan hệ HĐLĐ còn
tồn tại hay chấm dứt, tính hợp pháp của việc chấm dứt HĐLĐ và hậu quả pháp
l của việc chấm dứt HĐLĐ.
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là TCLĐ cá nhân nên c ng mang những
đặc điểm của TCLĐ cá nhân nói chung và một số đặc điểm riêng biệt, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể của tranh chấp về chấm dứt ĐLĐ
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là tranh chấp giữa cá nhân NLĐ với
NSDLĐ. Chủ thể của việc chấm dứt HĐLĐ có đặc trưng khác so với các tranh
chấp khác trong lao động là việc giao kết HĐLĐ phải do hai chủ thể - NLĐ và
NSDLĐ thoả thuận thì chấm dứt HĐLĐ lại có thể do một chủ thể (đơn phương
chấm dứt) hoặc cả hai chủ thể (thoả thuận chấm dứt) thực hiện; c ng có thể do
chính hành vi làm việc của NLĐ (công việc đã hoàn thành) hay do
chí của
người thứ ba (NLĐ bị kết án tù, bị cấm làm công việc c hoặc NLĐ bị chết, bị
mất tích theo tuyên bố của Toà án). Như vậy, nếu việc tái lập và duy trì hợp
đồng nhất định phải phụ thuộc vào
chí, hành vi của các bên thì chấm dứt
HĐLĐ lại có thể xảy ra không phụ thuộc vào
chí, hành vi của họ. Chính điều
này chi phối tới hậu quả pháp l của việc chấm dứt HĐLĐ.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp về chấm dứt ĐLĐ
Nội dung của tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ chỉ liên quan đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của một cá nhân lao động với NSDLĐ và chỉ xảy ra khi
có sự kiện pháp l làm chấm dứt quan hệ lao động. Khi chấm dứt HĐLĐ, các cá
nhân chỉ quan tâm đến nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, chính vì vậy, nội
dung của tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ khá đặc trưng là những giá trị vật chất,
tinh thần g n liền với lao động, nói cách khác đó là các quyền, lợi ích g n với
nghề nghiệp, cụ thể: Những khoản tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, chế độ
hỗ trợ, bồi thường, trợ cấp.v.v… khi chấm dứt HĐLĐ đều là những vấn đề quen
thuộc của quá trình lao động, có thể giúp ta bóc tách và phân biệt với các loại
tranh chấp khác, phân biệt một cách dễ dàng xung đột giữa các chủ thể trong
quan hệ lao động. Chấm dứt HĐLĐ thường phát sinh những hậu quả pháp l
khác nhau trong từng trường hợp chấm dứt, chẳng hạn như trường hợp chấm dứt
10
do thay đ i cơ cấu công nghệ, dẫn đến NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mất việc
làm, nhưng trường hợp hết hạn HĐLĐ thì NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc,
nhưng trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo hai hướng hợp pháp hoặc
bất hợp pháp thì các chế độ trợ cấp, phụ cấp rất khác biệt. Chính vì vậy nội dung
của tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ sẽ diễn ra xoay quanh những hậu quả khác
nhau khi chấm dứt HĐLĐ.
Thứ a, về tính chất của tranh chấp về chấm dứt ĐLĐ
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là một dạng TCLĐ cá nhân nên tranh chấp
chỉ phát sinh giữa một NLĐ và NSDLĐ về những vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của một cá nhân NLĐ. Hậu quả pháp l của chấm dứt HĐLĐ
là sự kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp nó ảnh hưởng đến
việc làm, thu nhập, cuộc sống của NLĐ thậm chí gia đình họ, gây xáo trộn lao
động trong đơn vị và có thể gây thiệt hại cho NSDLĐ. Chính vì vậy, tính chất
của loại tranh chấp này là khá gay g t, vì việc chấm dứt HĐLĐ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự n định của quan hệ lao động, tác động trực tiếp đến hoạt động sản
xuất của NSDLĐ và đời sống NLĐ.
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ không có tính t chức, quy mô, phức tạp
như TCLĐ tập thể mà nó mang tính chất đơn lẻ cá nhân. NLĐ tham gia vào
tranh chấp đòi quyền lợi riêng cho cá nhân mình và giữa những cá nhân NLĐ
thường không có sự liên kết, g n bó, thống nhất
chí với nhau. Nhưng với tính
chất quan trọng trong quan hệ lao động, các tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ có
thể chuyển hóa thành TCLĐ tập thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quan
hệ kinh tế - xã hội nên cần giải quyết tốt hậu quả của tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ xảy ra.
Như vậy, tính chất và mức độ của tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ không chỉ
được đánh giá bằng nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp như một số tranh
chấp khác như TCLĐ tập thể, tranh chấp dân sự…mà phần lớn còn phụ thuộc
vào quy mô, mục đích, tính t chức và số lượng của một bên tranh chấp là NLĐ.
1.1.2. Giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân
dân
Giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ là sự can thiệp của chủ thể có
thẩm quyền nhằm khôi phục, bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ, NSDLĐ liên quan
11
đến việc chấm dứt HĐLĐ. Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ có thể được giải
quyết bằng nhiều phương thức khác nhau như thương lượng, hòa giải thông qua
hòa giải viên lao động hay bằng Tòa án; mỗi phương thức có những đặc điểm cả
về chủ thể, tính chất và trình tự, thủ tục.
Tòa án là hình thức được sử dụng ph biến để giải quyết các tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có thể hiểu,
giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án là sự can thiệp của Tòa án,
theo trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp, nhằm xác định có hay không có việc chấm
dứt HĐLĐ; xác định tính hợp pháp của việc chấm dứt HĐLĐ và phân định
quyền, nghĩa vụ hay hậu quả pháp l của việc chấm dứt HĐLĐ.
Phương thức giải quyết này có những ưu thế và c ng có những mặt hạn chế
nhất định. Toà án nhân dân mang quyền lực nhà nước và nhân danh nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để giải quyết các tranh chấp nói chung và TCLĐ
nói riêng, trong đó có tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ. Chính vì vậy, tranh chấp
về chấm dứt HĐLĐ tại Toà án nhân dân được giải quyết bởi những trình tự, thủ
tục hết sức chặt chẽ. Mặc dù thủ tục giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại
Hoà giải viên lao động c ng bao gồm những quy định về thụ l đơn, hoà giải
(giải quyết vụ tranh chấp), lập biên bản hoà giải thành (không thành) hoặc ra
quyết định nhưng nếu so sánh với thủ tục giải quyết tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ tại Toà án nhân dân thì thủ tục giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ
tại Toà án phức tạp và chặt chẽ hơn. Đây c ng chính là một điểm hạn chế của
phương thức này. Bất kỳ một hành vi nào không tuân thủ trình tự tố tụng đã
được pháp luật quy định đều là vi phạm thủ tục tố tụng và đều dẫn đến hậu quả
bản án hoặc quyết định của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự
phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm.
Các phán quyết mà Toà án ban hành trong quá trình giải quyết tranh chấp
về chấm dứt HĐLĐ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước nếu các bên không tự nguyện thi hành. Kết quả của quá trình hoà giải
TCLĐ tại Hoà giải viên lao động là Biên bản hoà giải thành hoặc Biên bản hoà
giải không thành. Tuy nhiên, pháp luật nước ta không quy định việc cưỡng chế
thi hành đối với các quyết định, biên bản giải quyết tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ của Hoà giải viên. Do đó, trong trường hợp một bên không tự nguyện
12
thực hiện những cam kết đã thoả thuận trong Biên bản hoà giải thành, Quyết
định công nhận sự thoả thuận của các bên thì quyền lợi của bên kia sẽ bị ảnh
hưởng. Trong những trường hợp này, các bên không có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành bởi vì các quyết định được ban
hành trong quá trình giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Hoà giải viên
không được đảm bảo thi hành bằng thủ tục cưỡng chế của Nhà nước. Khác với
các Biên bản hoà giải thành của Hoà giải viên, Quyết định công nhận sự thoả
thuận của các bên, các phán quyết của Toà án trong quá trình giải quyết tranh
chấp về chấm dứt HĐLĐ khi có hiệu lực pháp luật đều được đảm bảo thi hành
bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
1.2. Điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng
lao động tại Tòa án nhân dân
Điều chỉnh pháp luật giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ thuộc nội
hàm của điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói chung; bao
gồm hai vấn đề chủ yếu sau:
1.2.1.Về tổ chức xét xử
Về mô hình, cơ cấu, t chức của Tòa án thực hiện chức năng giải quyết
tranh chấp lao động nói chung và giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ nói
riêng ở các quốc gia là không giống nhau. Nhiều quốc gia t chức thành hệ thống
các Tòa án về lao động độc lập (chỉ chuyên giải quyết, xét xử các tranh chấp lao
động); nhiều quốc gia quy định Tòa án giải quyết tranh chấp về lao động trong
hệ thống Tòa án chung; một số quốc gia t chức theo mô hình tòa án tư pháp và
một số quốc gia t chức theo mô hình tòa trọng tài.
Việt Nam, có t chức Tòa
lao động chuyên trách để giải quyết TCLĐ trong đó có tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ, nhưng chỉ có ở Tòa án nhân dân cấp cao và cấp tỉnh. Đối với cấp huyện,
trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Về thẩm quyền của Tòa án: Pháp luật quy định tranh chấp liên quan đến
việc chấm dứt HĐLĐ thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa án. Không phải Tòa án
là cơ quan duy nhất có thẩm quyền này, mà Tòa án là cơ quan có thẩm quyền
giải quyết cuối cùng. Tuy nhiên quy định cụ thể ở các quốc gia có khác nhau; ví
dụ: Tại một số nước trên thế giới và khu vực, tranh chấp về chấm dứt quan hệ
13
lao động bao gồm cả tranh chấp về HĐLĐ và tranh chấp về sa thải.
Việt Nam,
tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ và tranh chấp về sa thải đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án; tuy thủ tục không có gì khác nhau, nhưng đây là hai loại
quan hệ tranh chấp khác nhau.
Về thành phần tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng và địa vị pháp l của
người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng: Pháp luật quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn của những người tham gia tố tụng, thủ tục từ chối tiến hành hoặc đề
nghị thay đ i người tiến hành tố tụng như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư
k Tòa án, Kiểm sát viên; về quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như là
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan… trong vụ án tranh
chấp về chấm dứt HĐLĐ.
1.2.2. Quy định về thủ tục tố tụng
Quy định về thủ tục tố tụng là các quy định về trình tự, thủ tục đưa vụ kiện
ra Tòa án; thủ tục thụ l vụ án và quy trình giải quyết vụ tranh chấp tại các cấp
Tòa án.
Quy định về thủ tục tố tụng tại các nước trên thế giới rất khác nhau, thậm
chí có nước không có quy định cụ thể. Một số nước quy định rất chặt chẽ về thủ
tục tố tụng này tại Tòa án như Trung Quốc, Liên Bang Nga, Việt Nam. Một số
nước không quy định về thủ tục tố tụng tại Tòa án mà trao thẩm quyền cho 1 Hội
đồng được quyền tự quy định về trình tự ấy như Thụy Điển. Có quốc gia như ở
Cộng hòa Liên bang Đức vừa quy định về trình tự thủ tục tố tụng lao động riêng,
nhưng c ng cho phép áp dụng cả thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết vụ án lao
động. Dù các nước có các cách quy định khác nhau, tuy nhiên quy định về thủ
tục tố tụng chung thông thường bao gồm:
- Về khởi kiện: Gồm các quy định về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện,
thời hiệu khởi kiện, thủ tục khởi kiện.
- Về thụ l vụ án: Bao gồm các điều kiện thụ l vụ án trong đó có thẩm
quyền của Tòa án, căn cứ thụ l vụ án, thủ tục thụ l vụ án.
- Thủ tục giải quyết vụ án: Bao gồm các vấn đề về thời hạn chuẩn bị xét xử,
xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải, xét xử tại phiên tòa và ra bản án, quyết
định giải quyết vụ án.
14
1.3. Pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp về chấm dứt
hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân
Thủ tục giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ tại Tòa án nhân dân hiện
nay được thực hiện theo BLTTDS năm 2015. Trước khi có BLTTDS năm 2004,
sửa đ i, b sung năm 2011, BLTTDS năm 2015, thủ tục này được thực hiện theo
Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động năm 1996. Tuy nhiên quá trình
áp dụng để giải quyết TCLĐ đã bộc lộ những bất cập, không hiệu quả vì các quy
định trong Pháp lệnh này hầu như sao chép các quy định trong Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Do đó, thủ tục giải quyết tranh chấp về
lao động nói chung (trong đó có tranh chấp chấm dứt HĐLĐ) đã được gộp và
quy định tại BLTTDS năm 2004 và vẫn được áp dụng cho tới khi có BLTTDS
sửa đ i năm 2011. Trong quá trình soạn thảo BLTTDS năm 2015 đã có nhiều
kiến cho rằng cần xây dựng Luật tố tụng lao động độc lập với BLTTDS vì tranh
chấp về lao động có những đặc thù riêng so với tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại.
Mặc dù có một số bất cập, hạn chế nhưng việc áp dụng BLTTDS để giải
quyết các TCLĐ cơ bản vẫn phù hợp. Bởi lẽ, các tranh chấp trong lĩnh vực này
có cùng bản chất pháp l , đều là những tranh chấp về tài sản hoặc nhân thân phi
tài sản giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp l . Bên cạnh đó, những tranh
chấp này phát sinh từ quan hệ pháp luật có đối tượng điều chỉnh, phương pháp
điều chỉnh và chủ thể tương đối giống nhau. Do đó, về mặt l luận c ng như
thực tiễn, các đặc thù của TCLĐ có thể cụ thể hóa được trong BLTTDS hay nói
cách khác là thủ tục giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ vẫn được thực
hiện theo BLTTDS năm 2015.
BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, ngoài quy định về
những nguyên t c, thủ tục chung, còn có phần quy định riêng về những nội dung
đặc thù cho trình tự, thủ tục giải quyết TCLĐ, trong đó có tranh chấp về chấm
dứt HĐLĐ, bao gồm cả thủ tục rút gọn. Trình tự này gồm các giai đoạn khởi
kiện, thụ l vụ án, các vấn đề chứng cứ, chứng minh, hòa giải và thủ tục xét xử
tại Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và thủ tục xét lại bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án, quyết định
của Tòa án, cụ thể như sau:
15
1.3.1. Kh i kiện
Thứ nhất, quyền h i iện vụ án chấm dứt
ĐLĐ: Là việc các chủ thể có
quyền khởi kiện làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Quyền khởi kiện vụ án
lao động được quy định tại Điều 186 BLTTDS năm 2015. Theo đó, cơ quan, t
chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi
kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình thông qua đơn kiện. Điều 187 BLTTDS năm 2015 quy định rõ
quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác, lợi ích công cộng và
lợi ích của Nhà nước.
Về hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 189 BLTTDS
năm 2015. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 189 BLTTDS năm 2015, người
khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, chứng cứ chứng minh quyền,
lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì l do khách
quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn
khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện b sung hoặc giao
nộp b sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải
quyết vụ án. Tòa án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào s nhận đơn. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và đưa ra quyết
định (khoản 3, Điều 191 BLTTDS năm 2015): Yêu cầu sửa đ i, b sung đơn
khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ l vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ
tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định
tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm
quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thực tế quy định đơn khởi kiện yêu cầu phải viết đầy đủ nội dung pháp
luật quy định. Tuy nhiên, không phải ai c ng biết đến các quy định này và không
phải ai c ng viết được một đơn kiện đầy đủ những nội dung mà pháp luật tố tụng
16
đã quy định vì thế quy định này mang tính hình thức, gây khó khăn cho NLĐ khi
muốn khởi kiện vụ tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ ra Tòa án. Để thực hiện được
những yêu cầu của pháp luật về thủ tục khởi kiện có thể làm mất nhiều thời gian,
công sức đối với NLĐ nên họ rất ngại đưa vụ án ra Tòa án giải quyết.
Thứ hai, phạm vi h i iện, Điều 188 BLTTDS năm 2015 có quy định:
“1. C quan, tổ chức, cá nhân c thể h i iện một hoặc nhiều c quan, tổ
chức, cá nhân hác về một quan hệ pháp lu t hoặc nhiều quan hệ pháp lu t c
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều c quan, tổ chức, cá nhân c thể cùng h i iện một c quan, một
tổ chức, một cá nhân hác về một quan hệ pháp lu t hoặc nhiều quan hệ pháp
lu t c liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. C quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 18 của Bộ lu t này c thể
h i iện một hoặc nhiều c quan, tổ chức, cá nhân hác về một quan hệ pháp
lu t hoặc nhiều quan hệ pháp lu t c liên quan với nhau để giải quyết trong
cùng một vụ án.”
Điều 5, BLTTDS năm 2015 quy định: “Đư ng s c quyền quyết định việc
h i iện, yêu cầu Tòa án c th m quyền giải quyết vụ việc dân s . Tòa án chỉ
thụ l giải quyết vụ việc dân s
hi c đ n h i iện, đ n yêu cầu của đư ng s
và chỉ giải quyết trong phạm vi đ n h i iện, đ n yêu cầu đ ”. Đây là quy định
hết sức tiến bộ, thể hiện đúng tinh thần tự chủ, tự quyết và định đoạt của đương
sự. Tuy nhiên, pháp luật mới chỉ quy định Tòa án chỉ được giải quyết vụ việc
trong “phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu” của đương sự nhưng giới hạn để
phân biệt việc “giải quyết vượt quá yêu cầu” hay “giải quyết không triệt để vụ
án” lại chưa có quy định hoặc hướng dẫn chi tiết.
Thứ a, về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về chấm dứt
ĐLĐ:
Điều 200 BLLĐ năm 2012 quy định: Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ. Khoản 2, Điều 202 BLLĐ năm 2012 đã quy
định rõ thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết TCLĐ cá nhân là 1 năm kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm. Tuy nhiên, điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 quy
định sau khi thụ l vụ án, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện khi
đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
17
quyết định giải quyết vụ án dù thời hiệu khởi kiện còn hay đã hết. Do đó, việc
xác định chính xác thời điểm b t đầu tính thời hiệu rất quan trọng, bởi từ đó xác
định được chính xác thời điểm hết thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp, xác
định được người yêu cầu còn quyền yêu cầu hay không và cơ quan, t chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết TCLĐ có nhận thụ l đơn yêu cầu để giải quyết
hay không. Và ngoài thời gian hiệu lực đó, các bên không được quyền yêu cầu
các cơ quan, t chức giải quyết tranh chấp với điều kiện đương sự có yêu cầu về
áp dụng quy định về thời hiệu tức là sau khi Tòa án thụ l vụ án, nếu đương sự
có yêu cầu về áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện mà thời hiệu khởi kiện đã
hết thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án đó. Tuy nhiên, pháp luật không cản
trở việc các bên giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ bằng các phương thức
khác mặc dù đã hết thời hiệu yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật như
tự thương lượng hoặc hoà giải ngoài tố tụng.
Như vậy, BLLĐ năm 2012 đã quy định một cách cụ thể, rõ ràng về thời hiệu
yêu cầu giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ. Các cơ quan, cá nhân, t chức
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp c ng như các đương sự sẽ căn cứ vào đó để
xác định thời hiệu và tránh tình trạng vi phạm pháp luật về thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
này, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên xảy ra tranh chấp.
1.3.2. hụ l vụ án
Để thụ l vụ án về chấm dứt HĐLĐ, cần phải xem xét các điều kiện chính
được quy định trong BLTTDS năm 2015 bao gồm:
i) Chủ thể khởi kiện (Điều 186, Điều 187, Điều 69).
ii) Thẩm quyền của Tòa án bao gồm thẩm quyền theo loại việc (Điều 32),
Thẩm quyền theo cấp (Điều 35, Điều 37), thẩm quyền theo lãnh th (Điều 39),
thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn (Điều 40).
iii) Hòa giải tiền tố tụng (khoản 1 Điều 32): Tranh chấp về chấm dứt
HĐLĐ thực chất đều tồn tại dưới hình thức là tranh chấp về đơn phương chấm
dứt HĐLĐ. Pháp luật quy định tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ
không b t buộc phải qua hòa giải. Pháp luật không hạn chế các bên đưa vụ tranh
chấp ra hòa giải. Tuy nhiên, nếu đã đưa ra hòa giải thì một hoặc các bên chỉ có
quyền khởi kiện tại Tòa án khi hoà giải không thành hoặc một trong hai bên
18
không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 BLLĐ năm 2012 mà hoà giải viên
lao động không tiến hành hoà giải.
Quy định này nhằm giải quyết tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ một cách
nhanh chóng, hàn g n, duy trì mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho đương sự và giảm lượng án phải thụ l cho Tòa án.
Tuy nhiên trên thực tế hầu hết các vụ án về chấm dứt HĐLĐ thường được khởi
kiện tại Tòa án ngay hoặc qua hòa giải tại hòa giải viên lao động nhưng không
hiệu quả. Do đó, quy định này hầu như chỉ mang tính hình thức, làm cho thủ tục
giải quyết vụ án về chấm dứt HĐLĐ bị kéo dài và bộc lộ những hạn chế khác khi
áp dụng trên thực tế.
iv) Sự việc chưa được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng người
khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
(điểm c khoản 1 Điều 192).
v) Về nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp được miễn nộp toàn bộ tiền
án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí (Điều 143, 146, 147).
Khi kiểm tra đầy đủ các điều kiện, Tòa án phải tiến hành thụ l vụ án.
Việc thụ l vụ án là việc Tòa án chấp nhận việc khởi kiện khi kiểm tra đã
đầy đủ các điều kiện để thụ l vụ án và ghi vào s thụ l của Tòa án. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ l vụ án, Chánh án Tòa án quyết
định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Đối với vụ án phức tạp, việc
giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự
khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của BLTTDS năm
2015 (Khoản 2, Điều 197). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ
l vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cơ quan, t
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện
kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ l vụ án. Có thể thấy thông báo về
việc thụ l vụ án là văn bản tố tụng đầu tiên trong giải quyết tranh chấp về
chấm dứt HĐLĐ. Tuy đơn giản nhưng có
nghĩa quan trọng và là bằng
chứng về việc một bên kiện một bên khác. Nhìn vào nội dung thông báo về