Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NHẬT TÂN

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NHẬT TÂN

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số



: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hướng ứng dụng

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi có sự hỗ trợ và
hướng dẫn từ giáo viên hướng dẫn, cũng như những người tôi đã cảm ơn và trích dẫn
trong luận văn này. Các kết quả nêu trong Luận văn do tôi nghiên cứu chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Người hướng dẫn khoa học

Phạm Hữu Nghị

Tác giả của
luận văn thạc sĩ

Nguyễn Thị Nhật Tân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật dân sự

BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NSDĐ: Người sử dụng đất
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
TAND: Tòa án nhân dân
TCĐĐ: Tranh chấp đất đai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
4.1 Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: ................................................................... 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................. 5
5.1. Phương pháp luận.................................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và ý nhĩa thực tiễn của Luận văn............................................ 5
6.1. Ý nghĩa lý luận.......................................................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 5
7. Cơ cấu của Luận văn .................................................................................... 5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÔNG QUA TÒA ÁN NHÂN DÂN .................. 7
1.1.Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
thông qua Tòa án nhân dân ........................................................................... 7
1.1.1.Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất ....................................................................................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất ........................................ 7

1.1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất .................... 10
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân ......................................................................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân ......................................................................................................................... 14
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân ......................................................................................................................... 15
1.1.5. Mục đích, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua Tòa án nhân dân ......................................................................... 17
1.2.Những vấn đề chung về pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua Tòa án nhân dân ............................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất .................................................................................................................................... 17


1.2.3. Cơ sở pháp luật và các yếu tố chi phối tới pháp luật giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất thông qua Tòa án nhân dân....................................................... 21
1.2.4. Các điều kiện đảm bảo thực thi pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất thông qua Tòa án nhân dân ........................................................................ 23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ........................................................... 26
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thông qua
Tòa án nhân dân ............................................................................................ 26
2.1.1. Pháp luật đất đai về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua
Tòa án nhân dân ............................................................................................................ 26
2.1.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân dân trong trường hợp người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất .......................................................................................................................... 32

2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân đối với các trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ được quy định tại
khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 ................................................................. 34
2.1.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân đối với các trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ được quy định tại
khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 ................................................................. 35
2.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân đối với các trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ được quy định tại
khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 ................................................................. 36
2.1.1.5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân đối với các tranh chấp về tài sản gắn liền với đất .......................................... 36
2.1.1.6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân dân theo sự lựa chọn của đương sự .................................................................. 37
2.1.2. Pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua Tòa án nhân dân......................................................................................... 38
2.1.2.1. Về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân cấp huyện giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất ............................................................................... 38
2.1.2.2. Về trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân cấp huyện giải
quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất .................................................................... 39
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................ 42


2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang tác động đến thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp
QSDĐ .............................................................................................................................. 42
2.2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội ............... 42
2.2.1.2. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội của
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.................................................................................. 43
2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đấ

thông qua Tòa án nhân dân......................................................................................... 44
2.2.2.1. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang44
2.2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất .......................................................................................................................... 50
2.2.1.3. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất........................................................ 56
2.2.1.4. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ....................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ ĐỊNH
HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG...................................... 64
3.1. Những hạn chế trong thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.................................................... 64
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................................................... 68
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................................................... 69
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
đất từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .. 69
3.3.2. Giải pháp thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
đất từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .. 73
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai, tài nguyên thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia, là hiện thân của
chủ quyền quốc gia, của lãnh thổ và là nguồn nội lực cho sự phát triển của kinh tế,
xã hội, an ninh và quốc phòng. Đối với mỗi người dân, đất đai đã vượt ra khỏi ý
nghĩa chỉ là nơi ăn, chốn ở, nguồn sống, nguồn việc làm, là tư liệu sản xuất, đất đai
đã và đang trở thành một phương thức tích lũy của cải lâu dài và vững chắc nhất.
Hiện nay, đất đai không chỉ là phục vụ cho các mục đích hiện hữu của đời sống
hàng ngày mà còn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt lưu thông trên thị trường
dưới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển, theo đó, các quan hệ đất đai cũng ngày càng
được thiết lập đa dạng phong phú cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đặc biệt với sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai cũng ngày càng
lan rộng cả quy mô và mức độ phức tạp. Kéo theo đó, các tranh chấp, mâu thuẫn,
bất đồng của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đất đai cũng phát sinh và phát
triển theo chiều hướng đa dạng, phức tạp về tính chất, mức độ và ngày càng phổ
biến. Tình trạng tranh chấp về QSDĐ kéo dài với số lượng người dân khiếu kiện
ngày càng đông là vấn đề rất đáng được quan tâm. Tranh chấp về QSDĐ phát sinh
nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng
đến phong tục tốt đẹp của người dân Việt Nam, có khi gây ra sự mất ổn định về
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ ra đời với mong muốn hướng dẫn
các bên tranh chấp có thái độ, cách hành xử văn minh khi giải quyết bất đồng, mâu
thuẫn về đất đai; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết tranh chấp
QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà một trong những cơ quan nhà
nước đó là Tòa án nhân dân . TAND ngày càng được Nhà nước trao nhiều thẩm
quyền trong giải quyết tranh chấp đất đai, hàng năm Tòa án đã giải quyết thành

công một số lượng lớn các vụ án về tranh chấp đất đai, chất lượng xét xử ngày càng
cao. Tòa án đã và đang có nhiều đóng góp đáng kể vào việc giải quyết tranh chấp
đất đai, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân. Song bên cạnh
những kết quả đạt được, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp QSDĐ
từ hoạt động xét xử của TAND còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trong thời
gian qua, hoạt động giải quyết tranh chấp QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Có nhiều


2

nguyên nhân làm cho hoạt động giải quyết tranh chấp về QSDĐ của Tòa án nhân
dân chưa thật sự đem lại hiệu quả như: Các quy định pháp luật về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án đang tồn tại nhiều bất cập, công tác quản lý đất
đai của chính quyền địa phương chưa hiệu quả, trình độ chuyên môn của một số
Thẩm phán còn hạn chế,… Chính vì vậy, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ của Tòa án nhân dân và thực tiễn giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân hai huyện Vị Xuyên là việc làm cần thiết.
Với ý nghĩa đó, em lựa chọn đề tài: “Pháp luật giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh TCĐĐ ngày càng phức tạp, khó xử lý, tồn đọng, kéo dài, việc
giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất thì tranh chấp QSDĐ và
giải quyết tranh chấp QSDĐ có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau,
phạm vi khác nhau. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu và các bài viết
liên quan đến đề tài này dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên
cứu khác nhau và dẫn đến quan điểm khác nhau, kết quả nghiên cứu khác nhau tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề. Giải quyết tranh chấp QSDĐ
thông qua Tòa án nhân dân không những là vấn đề nhận được sự đồng thuận của
các bên tranh chấp, mà còn cả các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý đánh giá cao.

Thực tế cho thấy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể:
Tưởng Duy Lượng (2005), Bình luận về một số vụ án hôn nhân và gia đình,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phan Thị Hương Thủy (2005), 99 tình huống và tư
vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Nguyễn
Hữu Ước (2008), Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ
năm 2000 - 2007, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Phạm Thanh Hải (2005), Trao đổi thêm
về việc áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003, Tạp chí TAND, số 5; Nguyễn
Văn Cường (2005), Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai
năm 2003, Tạp chí TAND, số 8; Mai Thị Tú Oanh (2009), “Giải quyết tranh chấp
đất đai bằng tòa án qua thực tiễn tại một địa phương”, Tạp chí Luật học số 08;
“Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta”, Luận
án tiến sỹ luật học của Mai Thị Tú Oanh (năm 2013); “Giải quyết tranh chấp đất
đai theo Luật đất đai 2003”, Luận văn thạc sỹ luật học của Phạm Thị Hương Lan
(2009); “Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án từ thực tiễn Quận Hải Châu,
Thành Phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Hải Thanh
(2016); Trần Phương Thảo (2016), Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và


3

thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Trần Đức Thịnh (2017),
Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
thành phố Hòa Bình - tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở
Hà Nội; “Giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Tiến
Dũng (2018)...
Các công trình này chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật đất đai
2003, Bộ luật tố tụng dân sự 2004, Bộ luật dân sự 2005, các luật có liên quan
khác về giải quyết tranh chấp QSDĐ nói chung và giải quyết bằng con đường tòa

án nói riêng để thấy được những điểm phù hợp và những điểm chưa phù hợp để
từ đó có những đề xuất để hoàn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp về QSDĐ. Đồng thời, cũng đánh giá chất lượng và hiệu quả giải quyết
tranh chấp về QSDĐ bằng Tòa án để từ đó đề ra các biện pháp, cơ chế bảo đảm
cho việc thực thi các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết các
tranh chấp về quyền sử dụng đất. Nhìn chung những công trình nghiên cứu về
tranh chấp về QSDĐ và giải quyết tranh chấp về QSDĐ đã làm giàu thêm kiến
thức lý luận và thực tiễn về vấn đề tranh chấp QSDĐ và giải quyết tranh chấp
QSDĐ. Các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu,
nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau về
những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về tranh chấp
QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết tranh chấp
QSDĐ thông qua TAND chưa được nghiên cứu một cách tổng thể dưới góc độ
nhìn từ thực tiễn qua công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ của ngành TAND của
một địa phương cụ thể. Vì vậy đề tài: “Pháp luật giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành công của các công trình nghiên cứu
trước đó để nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn các quy định
của pháp luật về tranh chấp QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ nhằm đưa ra
những giải pháp hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp bằng Tòa án nói
chung và trên địa bàn huyện Vị Xuyên nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: “Pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất và thực tiễn thi hành tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” là làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua việc nghiên cứu tại Tòa án nhân


4

dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang) của pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền

sử dụng đất. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành
pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về giải quyết tranh chấp QSDĐ
thông qua TAND và pháp luật giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua TAND. Cụ
thể là, nghiên cứu làm rõ khái niệm tranh chấp QSDĐ, giải quyết tranh chấp QSDĐ
thông qua TAND, pháp luật giải quyết tranh chấp thông qua TAND cũng như các
khái niệm khác có liên quan, để từ đó phân tích đặc điểm,mục đích, ý nghĩa,
nguyên tắc của giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua TAND, đồng thời phân tích
đặc điểm, các yếu tố chi phối tới pháp luật giải quyết tranh chấp QSDĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ và
thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua Tòa án, từ đó
chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp QSDĐ của
Tòa án hiện nay.
- Nêu các định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể, thích hợp góp phần
hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về QSDĐ thông qua
TAND, giúp các cơ quan chức năng nói chung và Tòa án nói riêng giải quyết các
tranh chấp này một cách có hiệu quả, tránh việc khiếu kiện kéo dài gây ảnh hưởng
xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Luận văn có đối tượng nghiên cứu là:
- Những vấn đề lý luận chung vềgiải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua
TAND và pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua TAND.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua
TAND.
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua TAND tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là một vấn đề lớn, có
nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật

học việc nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh
chấp về QSDĐ và thực tiễn thi hành tại Toà án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang. Các các báo cáo tổng kết tình hình, bản án giải quyết tranh chấp về QSDĐ


5

của TAND huyện Vị Xuyên từ năm 2013 đến năm 2017 được phân tích, đánh giá
và sử dụng trong luận văn này.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; tư duy, quan điểm, đường lối về phát triển kinh tế nhiều thành phần,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Đây là
cơ sở lý luận phương pháp luận khoa học được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ
luận văn để đánh giá khách quan hệ thống pháp luật thực định trong giải quyết
tranh chấp QSDĐ bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng pháp luật vào giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà luận văn đặt ra, Luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử,... được sử dụng trong Chương
1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp QSDĐ.
- Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp diễn
giải,...được sử dụng trong Chương 2 khi tìm hiểu, đánh giá thực trạng pháp luật về
giải quyết tranh chấp về QSDĐ và thực tiễn thi hành pháp luật thông quyết tranh
chấp về QSDĐ tại TAND;
- Phương pháp quy nạp, phương pháp khái quát,...được sử dụng trong
Chương 3 khi đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp về QSDĐ thông qua TAND.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nhĩa thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng các tri thức lý luận để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, trong đó có giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất bằng Tòa án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phát hiện những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp
luật về tranh chấp về QSDĐ và trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp về QSDĐ tại Tòa án, từ đó có những kiến nghị, đề xuất giúp nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp về QSDĐ nói chung và trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang nói riêng.
7. Cơ cấu của Luận văn


6

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục những từ viết tắt, Danh mục tài liệu
tham khảo. Luận văn có bố cục gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất thông qua tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang
Chương 3: Những hạn chế trong thi hành pháp luật và định hướng, giải pháp
hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất từ thực tiễn của
Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang


7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÔNG QUA TÒA ÁN NHÂN DÂN

1.1.Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thông
qua Tòa án nhân dân
1.1.1.Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất

1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất
Theo Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung được hiểu là việc “giành
nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào” 1. Theo đó được hiểu tranh
chấp là sự tranh đấu, giằng co khi có bất đồng, thường là trong vấn đề lợi ích,
quyền lợi giữ hai hoặc nhiều bên với nhau. Duới góc độ pháp lý, tranh chấp được
hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật như tranh chấp dân sự, tranh chấp thương mại,…..
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật học: “Tranh chấp đất đai: Tranh
chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”2.
Trong pháp luật đất đai, trước khi Luật Đất đai năm 2003 được thông qua và
có hiệu lực thi hành thì khái niệm TCĐĐ hầu như chưa được đề cập một cách
chính thống và giải thích cụ thể. Mặc dù vậy, hiện tượng TCĐĐ trong xã hội được
pháp luật ghi nhận và quy định việc giải quyết. Luật Đất đai 2003 lần đầu tiên ghi
nhận khái niệm TCĐĐ: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ quan hệ đất đai”. Khái
niệm này cho ta thấy tranh chấp đất đai ở đây là tranh chấp về “quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất”. Dẫn chiếu tới các quy định của Luật Đất đai 2003 về giải quyết
tranh chấp đất đai chúng ta có thể thấy, các chủ thể tham gia tranh chấp đất đai chỉ
bao gồm những người sử dụng đất. Mặc dù, Điều 135 và điều 136 của Luật Đất đai
2003 sử dụng cả 2 khái niệm “Tranh chấp đất đai” và “Tranh chấp quyền sử dụng

đất” nhưng chúng ta phải khẳng định rằng khái niệm “tranh chấp quyền sử dụng
đất” hẹp hơn khái niệm “Tranh chấp đất đai”. Chính do chế độ sở hữu toàn dân về
Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.989
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.36.
1
2


8

đất đai ở VN nên nội dung chính của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ bó hẹp lại là
tranh chấp về QSDĐ. Định nghĩa tranh chấp đất đai theo khoản 26 điều 4 Luật Đất
đai năm 2003 có nội hàm rất rộng nên đã gây nên nhiều cách hiểu khác nhau.
Nhiều quan điểm đồng tình với cách hiểu rằng, tranh chấp đất đai là tranh chấp
phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ
trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Tranh chấp đất đai xảy ra là hậu quả của
những nguyên nhân nhất định. Nó biểu hiện cụ thể những mâu thuẫn bất đồng về
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau3. Hơn nữa, các tranh chấp có
liên quan đến QSDĐ của NSDĐ cũng đã từng được quy định cụ thể trong một số
văn bản hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai
với tên gọi là tranh chấp liên quan đến QSDĐ chứ không phải tranh chấp đất đai
một cách chung chung. Vì vậy, tranh chấp đất đai, tự thân khái niệm đã nói lên nội
hàm của khái niệm. Theo đó, tranh chấp đất đai cần được hiểu là tranh chấp quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong hoạt động quản lý, sử
dụng đất. Các dạng tranh chấp khác đều được hiểu là tranh chấp liên quan đến đất
đai và được giải quyết bằng cơ quan Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Kế thừa
quy định đó Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 ghi nhận: “Tranh chấp đất đai
là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai”. Vậy, đối tượng tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất. Nghĩa là, bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp
liên quan đến quyền sử dụng đất.
Như vậy, có thể hiểu: Tranh chấp quyền sử dụng đất là sự bất đồng, mâu
thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham
gia quan hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp quyền sử dụng đất mang đầy đủ những đặc điểm của tranh chấp
đất đai, nó có những đặc trưng chung của tranh chấp dân sự, đồng thời có những
đặc điểm riêng để phân biệt với các loại tranh chấp khác cụ thể như:
Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu, vì thế không có tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà chỉ có tranh chấp chấp
về quyền sử dụng đất, quyền quản lý các loại tài sản trên đất, một số hoa lợi, lợi
tức… một số lợi ích phát sinh từ quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Câu hỏi đặt
ra là tại sao không phải là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai? Trước khi HP 1980
ra đời thì nước ta có 3 hình thức sở hữu về đất đai đó là sở hữu Nhà nước, sở hữu
3

Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.226.


9

tập thể và sở hữu cá nhân nên đối tượng của tranh chấp chính là quyền sở hữu đất
đai. Hiến pháp 1980 chỉ công nhận một hình thức sở hữu duy nhất là hình thức sở
hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên đối tượng tranh chấp
đất đai không phải là quyền sở hữu mà là QSDĐ. Điều này tiếp tục được khẳng
định tại Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp 1992: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ trong việc thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước và thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là đại diện chủ sở
hữu toàn dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền sở hữu đối với đất đai, vừa với tư

cách là chủ thể của quyền lực công thực hiện chức năng quản lý mọi lĩnh vực cần
thiết của đời sống xã hội. Nhà nước chính là người đại diện cho nhân dân thực hiện
quyền sở hữu toàn dân về đất đai.
Thứ hai, trong giải quyết tranh chấp đất đai mặc dù các chủ thể không có
quyền sở hữu đất đai nhưng vẫn có quyền định đoạt quyền sử dụng đất trong phạm
vi quy định của pháp luật. Có thể gọi đây là “quyền sở hữu hạn chế”, được người
đại diện chủ sở hữu trao cho người sử dụng đất. Do đó tùy theo mối quan hệ giữa
các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai mà việc áp dụng pháp luật, thẩm quyền để
giải quyết tranh chấp khác nhau.
Thứ ba, chủ thể tham gia vào quan hệ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất không phải chủ sở hữu đối với đất đai. Các chủ thể chỉ có quyền quản lý, sử
dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê lại, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất. Chủ thể tranh chấp quyền sử dụng đất có thể là cá nhân; tổ chức, hộ
gia đình; cộng đồng dân cư hay các đơn vị hành chính. các bên tham gia tranh
chấp không phải là chủ sở hữu đối với đất đai. Họ chỉ có quyền quản lý, sử dụng
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc nhận chuyển nhượng, thuê lại, được
thừa kế QSDĐ hoặc nhà nước công nhận QSDĐ. Như vậy, chủ thể của quan hệ
tranh chấp QSDĐ có thể là tổ chức, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân
cư hay các đơn vị hành chính, nhưng các chủ thể này không phải là chủ sở hữu
của đối tượng bị tranh chấp.
Thứ tư, hiện nay tranh chấp về quyền sử dụng đất rất phong phú, đan xen lẫn
nhau. Có thể chia làm hai dạng lớn, đó là tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là
người có quyền sử dụng đất hợp pháp và tranh chấp mà người sử dụng đất đã sử
dụng đất hợp pháp nhưng phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Dạng thứ nhất về các tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là


10


người có quyền sử dụng đất hợp pháp có thể có dạng như sau: Tranh chấp về quyền
sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính; Tranh chấp đòi lại
đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất; Tranh chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn; Tranh chấp về quyền
thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất; Tranh chấp giữa
những người sử dụng với nhau về ranh giới được phép sử dụng và quản lý. Dạng
thứ hai về tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất đã sử dụng đất hợp pháp nhưng
phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, như:
Thực hiện các giao dịch về dân sự, hoặc do chủ trương, chính sách của Nhà nước
như giải tỏa, trưng dụng, trưng mua hoặc do người khác gây thiệt hại hoặc bị hạn
chế quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình mà dẫn đến tranh chấp. Có một số
dạng sau: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền, nghĩa vụ phát sinh
trong quá trình sử dụng đất; Tranh chấp về mục đích sử dụng, đặc biệt là tranh chấp
về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp; giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôn, giữa đất
trồng cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá
trình phân bố và quy hoạch sử dụng; Tranh chấp về giải tỏa mặt bằng phục vụ các
công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Tính chất của tranh chấp QSDĐ rất phức tạp và gay gắt, quyết liệt hơn các
tranh chấp khác nên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia
tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Có thể thấy rằng, giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất được thực hiện rất đa dạng do đó cần phải giải quyết linh hoạt
để phù hợp với từng hoàn cảnh và từng dạng tranh chấp khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội. Tranh
chấp đất đai chính là các mâu thuẫn, bất đồng ý kiến của các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật đất đai khi họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm
phạm. Giải quyết tranh chấp đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý

nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm


11

phục hồi các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với những hành vi vi phạm pháp luật.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì “giải quyết tranh chấp đất đai
là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm
hại, đồng thời thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai”4.
Như vậy, giải quyết tranh chấp QSDĐ là dùng những cách thức phù hợp trên
cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân,
phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi
phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần tăng
cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Đó là biện pháp vô cùng
quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò của mình trong đời sống xã
hội. Hay nói cách khác là giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là việc vận dụng
đúng đắn các quy định của pháp luật vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Khi giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất cần căn cứ vào
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước áp dụng vào thực tế tranh chấp
quyền sử dụng đất để tìm ra nguyên nhân và hoàn cảnh dẫn đến tranh chấp quyền
sử dụng đất. Từ đó đề ra những biện pháp giải quyết thích hợp, góp phần vào việc
làm giảm tới mức thấp nhất các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Có thể khái quát
khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như sau:
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là nội dung quản lý nhà nước

về đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải
quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân
dân với tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đât với nhau đê qua đó phục hồi
các quyền lợi bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành
vi vi phạm pháp luật đất đai.5
Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là giải quyết tranh
chấp về quyền quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu toàn
dân đối với đất đai và thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước. Với chế độ sở hữu
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.35.
5
Đại học Huế (2016), Giáo trình luật đất đai, NXB. Đại học Huế, tr.343.
4


12

toàn dân đối với đất đai, tranh chấp đất đai chỉ có thể là tranh chấp về quyền sử
dụng đất đai, tranh chấp về quyền liên quan đến địa giới hành chính nhà nước6.
Chính vì vậy, giải quyết mọi quan hệ về quyền sử dụng đất phải đảm bảo nguyên
tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là
giải quyết tranh chấp dân sự mà nó phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất
nên bị chi phối bởi chủ thể và đối tượng của tranh chấp. Trong giải quyết tranh
chấp phát sinh trong quá trình quản lý đất đai, những vấn đề mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm có thể phát sinh từ các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
hoặc chuyển mục đích sử dụng đất. Những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm là nhân
tố tác động mạnh mẽ nhất đối với các quan hệ pháp luật đất đai. Những mâu thuẫn

này muốn giải quyết tận gốc thì cần phải nghiên cứu thận trọng, cụ thể, tỉ mỉ và
lường trước những khó khăn có thể xảy ra trong thực tiễn. Giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực này phải đồng thời giải quyết nhiều mối quan hệ đan xen phát sinh
từ thực tiễn sử dụng đất. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng
đất, các cơ quan nhà nước, các chủ thể khác có liên quan cần tìm hiểu các khía cạnh
và lợi ích thu được từ quan hệ đất đai mà những chủ thể khác đang khai thác, sử
dụng (những hoa màu, lợi tức, những tài sản hình thành trong tương lai) từ từng
diện tích đất cụ thể mới có thể giải quyết thấu tình, đạt lý, đạt hiệu quả cao trong
quá trình giải quyêt tranh chấp quyền sử dụng đất. Hiện nay, quyền sử dụng đất
được xem như là một quyền về tài sản nhưng tính chất tài sản của quyền sử dụng
đất có đặc điểm riêng, khác với các loại tài sản khác. Chủ thể của tranh chấp là
người sử dụng đất, không phải chủ sở hữu đất đai. Người sử dụng chỉ có quyền
định đoạt, khai thác các lợi ích từ đất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.7
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân
Giải quyết tranh chấp QSDĐ là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn cả hai hay nhiều bên trong quan hệ
đất đai trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp. Qua việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất mà các quan hệ đất đai
được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội và cả người sử

6
7

PGS.TS Doãn Hồng Nhung (2017), Giáo trình Luật Đất đai, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.506.
PGS.TS Doãn Hồng Nhung (2017), Giáo trình Luật Đất đai, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.506.


13


dụng đất, mang lại sự ổn định trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy định của
pháp luật đất đai được thực hiện trong cuộc sống.
Vậy giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua TAND có thể hiểu là
việc Tòa án áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết những bất đồng, mâu
thuẫn giữa các chủ thể nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Pháp
luật có quy định về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp đất
đai, theo đó Tòa án chỉ được giải quyết những tranh chấp nào thuộc thẩm quyền
của mình mà pháp luật quy định. Cụ thể, pháp luật đất đai căn cứ vào việc người sử
dụng đất có hay không có GCNQSDĐ hoặc có hay không có giấy tờ hợp lệ về đất
đai và vào sự tự do lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp của đương sự để phân
định thẩm quyền giải quyết QSDĐ.8
Các tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp và mang tính chất gay gắt, đặc
biệt là những tranh chấp về quyền sử dụng đất. Để giải quyết các tranh chấp về
quyền sử dụng đất, con đường Tòa án thường được các đương sự lựa chọn là hình
thức giải quyết tranh chấp như giải pháp và chắc chắn nhất nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai cũng ngày càng đề cao
vai trò và vị trí của TAND trong giải quyết TCĐĐ9. Tòa án là sự lựa chọn tối ưu
nhất bởi lẽ:
Thứ nhất, Tòa án là cơ quan tài phán độc lập, hoạt động của Tòa án là một
hoạt động đặc biệt. Tòa án nhân dân được tổ chức theo một hệ thống độc lập với hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước. Hơn nữa, Tòa án có đội ngũ thẩm phán có
năng lực và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao.
Thứ hai, Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước. Trong quá trình giải quyết các
tranh chấp, Tòa án trực tiếp thụ lý, giải quyết vụ án theo nguyên tắc xét xử hướng
đến tính công bằng và minh bạch đã được pháp luật quy định. Việc xét xử của Tòa
án dựa trên những nguyên tắc nhất định giúp tính công bằng của pháp luật được
bảo đảm. .
Thứ ba, hoạt động xét xử được tiến hành theo trình tự, thủ tục theo đúng quy
định của pháp luật, theo thời hạn và thời hiệu cụ thể, tránh được tình trạng giải

quyết một cách tùy tiện.

Nguyễn Thị Hải Thanh (2016), “Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án từ thực tiễn Quận Hải Châu,
Thành Phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.23.
8

9

PGS.TS Doãn Hồng Nhung (2017), Giáo trình Luật Đất đai, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.518


14

Thứ tư, các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh và có tính bắt buộc cao vì
nómang tinh pháp lý, được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước. Do đó, quyền và lợi ích các bên đương sự trong vụ án tranh chấp quyền sử
dụng đất được đảm bảo bởi Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân
Bên cạnh những đặc điểm chung của việc giải quyết tranh chấp QSDĐ, việc
giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua TAND có một số điểm đặc trưng riêng như:
Thứ nhất, Tòa án áp dụng các quy định của pháp luật trên nhiều lĩnh vực
khác nhau để giải quyết các tranh chấp như Bộ Luật dân sự, Luật đất đai, Luật Nhà
ở, Luật hôn nhân và gia đình, luật xây dựng, Luật công chứng,...Tòa án vừa phải
tuân thủ các quy đinh về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự của Bộ luật tố
tụng dân sự, đồng thời về mặt nội dung phải căn cứ vào các quy đinh của Luật Đất
đai, Bộ luật tố dân sự, Luật Công chứng, Luật xây dựng, Luật Nhà ở,... để xác định
chứng cứ cũng như xác định các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khi
tham gia tố tụng.

Thứ hai, do đất đai và TCĐĐ là những vấn đề nhạy cảm, dễ xảy ra “điểm
nóng” nên trong quá trình giải quyết Tòa án còn phải căn cứ vào quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, tình hình thực tiễn tại địa phương để có
hướng giải quyết phù hợp, hợp tình, hợp lý. Đặc biệt, cần lưu ý những trường hợp
cần quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về việc không thừa nhận
việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ ba, pháp luật về đất đai ở nước ta trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác
nhau. Mỗi giai đoạn lịch sử Nhà nước lại xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
tương ứng phù hợp. có những giao dịch liên quan đến đất đai phát sinh từ thời kỳ
trước tương ứng với hệ thống pháp luật ở thời kỳ đó nhưng lại được thực hiện và
nảy sinh tranh chấp ở thời kỳ sau mà ở đó hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan
hệ đất đai đã thay đổi so với thời điểm phát sinh quan hệ đất đai. Do vậy, trong quá
trình giải quyết Tòa án phải nghiên cứu cả những văn bản pháp luật tại thời điểm
phát sinh quan hệ đất đai và cả pháp luật hiện hành để có hướng giải quyết phù hợp
với hoàn cảnh lịch sử và thực tế sử dụng đất.


15

Thứ tư, bản án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật phải được các bên tranh chấp thi hành, nếu các bên không tự
nguyện thi hành thì sẽ được đảm bảo thi hành kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của
Nhà nước.
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua Tòa án
nhân dân
Tranh chấp về QSDĐ là một vấn đề phức tạp, vì vậy việc giải quyết tranh
chấp đất đai phải đáp ứng những yêu cầu nhất định mà thực tế đặt ra. Muốn đáp
ứng được các yêu cầu đó thì Tòa án khi giải quyết tranh chấp QSDĐ phải tuân thủ

các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện chức năng chủ yếu đối
với đất đai là chức năng thống nhất quản lý đối với đất đai và chức năng điều phối
đối với đất đai. Bên cạnh đó, với tư cách là chủ sở hữu đại diện đối với đất đai, Nhà
nước có quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình: Quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt. Đây được coi là nguyên tắc pháp lý xuyên suốt
trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Do vậy, khi giải quyết các tranh chấp về
QSDĐ, Tòa án phải chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc này và coi đó là cơ sở để
giải quyết tranh chấp QSDĐ.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm lợi ích quyền sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh
tế, khuyến khích việc tự hòa giải trong nội bộ nhân dân. Việc tôn trọng các quyền
của NSDĐ và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan
trọng của Luật Đất đai. Nếu lợi ích của NSDĐ không được đảm bảo, thì việc sử
dụng đất không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ riêng quan hệ pháp
luật đất đai, mà trong bất kỳ quan hệ pháp luật nào, vấn đề lợi ích luôn là vấn đề cốt
lõi. Do vậy, khi giải quyết tranh chấp về QSDĐ, cần phải quan tâm hàng đầu việc
giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên. Đó cũng chính là nguyên tắc cơ bản
trong quá trình giải quyết các tranh chấp QSDĐ. Theo quy định của pháp luật hiện
hành, trước khi giải quyết các tranh chấp về QSDĐ tại Tòa án, các tranh chấp này
bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải và pháp luật khuyến khích các bên tranh
chấp tự thương lượng hòa giải. Đây là giải pháp hiệu quả để giải quyết tranh chấp,
nó vừa tiết kiệm thời gian, tiền của, thể hiện rõ ý chí của các bên, đồng thời giảm
áp lực cho các cơ quan giải quyết tranh chấp QSDĐ.
Thứ ba, nguyên tắc giải quyết tranh chấp phải nhằm mục đích ổn định tình
hình kinh tế, xã hội: Khi TCĐĐ nảy sinh nhiều sẽ gây tác động lớn đến các mặt của


16


đời sống kinh tế xã hội, gây nên sự căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội, tạo ra
gánh nặng cho các cơ quan giải quyết tranh chấp. Vì vậy, gắn việc giải quyết tranh
chấp QSDĐ với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn
có việc làm phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ giúp phát triển các hoạt động
sản xuất kinh doanh, từng bước ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Vì vậy, yêu
cầu giải quyết tranh cấp QSDĐ phải gắn với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện
cho ai giỏi nghề gì thì làm nghề đó, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng
thâm canh, tăng vụ trên cơ sở không ngừng cải tạo đất đai, bố trí lại cơ cấu sản xuất
hàng hóa theo nhu cầu của thị trường. Mặt khác, cần đề cao vai trò của Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức xã hội khác tham gia giải quyết tranh chấp QSDĐ. Vì vậy, khi giải quyết
tranh chấp QSDĐ, Tòa án cần phải triệt để thực hiện nguyên tắc này.
Thứ tư, Tòa án khi giải quyết tranh chấp QSDĐ phải dựa trên quy định của
pháp luật, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai minh bạch và chú ý tính hợp lý
của phong tục, tập quán, hương ước của cộng đồng dân cư, luật tục.
Dân chủ trong giải quyết tranh chấp QSDĐ được hiểu là Nhà nước phải tôn
trọng và bảo hộ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất do pháp luật quy định;
đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của người sử dụng đất trong quá trình giải quyết
tranh chấp.
Công bằng trong giải quyết tranh chấp QSDĐ được hiểu là cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền phải tuân thủ quy định của Hiến pháp năm 2013:
"Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật" [Khoản 1 Điều 16]. Mọi tranh chấp
QSDĐ được xem xét, giải quyết vô tư, khách quan, thận trọng, không có sự thiên
vị, ưu ái hay định kiến, quy chụp, võ đoán… dựa trên quy định của pháp luật.
Công khai minh bạch trong giải quyết tranh chấp QSDĐ được hiểu là chứng
cứ, hồ sơ, tài liệu về đất đai, thời hạn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp được công bố công khai một cách rộng rãi với tính minh định rõ ràng,
cụ thể. Mọi khiếu nại, thắc mắc của các bên đương sự được cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận với thái độ nghiêm túc, cầu thị và được giải trình

công khai, rõ ràng với những căn cứ, lý lẽ thuyết phục.
Giải quyết tranh chấp QSDĐ không chỉ chịu sự chi phối của các quan điểm
chính thống, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn bị ảnh hướng mạnh mẽ
của phong tục, tập quán, hương ước cộng đồng, luật tục. Do đó, khi giải quyết
TCĐĐ, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền còn phải chú ý tính hợp lý của


17

phong tục, tập quán, hương ước của cộng đồng dân cư, luật tục để giải quyết phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương.
1.1.5. Mục đích, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông
qua Tòa án nhân dân
Một là, giải quyết tranh chấp QSDĐ nhằm hóa giải bất đồng, mâu thuẫn giữa
các bên trong quan hệ đất đai, duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân; đồng thời góp phần bảo vệ sự
nghiêm minh của pháp luật làm tăng sự tin tưởng của người dân vào sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Hai là, khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà bên
thua kiện không tự nguyện thi hành thì sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước nên việc giải quyết tranh chấp đất đai bằng phương thức
Tòa án còn góp phần vào việc nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của các chủ thể
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật đất đai.
Ba là, giải quyết tranh chấp QSDĐ góp phần vào việc củng cố chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai, đồng thời góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Mặt khác, thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp QSDĐ
bằng Tòa án góp phần vào việc tăng cường pháp chế; đấu tranh ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai, nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân
trong quản lý, sử dụng đất đai v.v….
Bốn là, giải quyết tranh chấp QSDĐ không chỉ giúp các bên đương sự nâng

cao sự hiểu biết pháp luật đất đai mà còn giúp cho đội ngũ cán bộ Tòa án am hiểu
pháp luật đất đai. Bởi lẽ, muốn giải quyết tranh chấp QSDĐ đúng pháp luật đòi hỏi
người có thẩm quyền giải quyết phải nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt kịp thời, đầy đủ
và thấu đáo nội dung các quy định của pháp luật đất đai. Hơn nữa, thông qua hoạt
động giải quyết tranh chấp, năng lực, trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
bản lĩnh, kinh nghiệm v.v... của đội ngũ này được trui rèn qua thực tiễn ngày càng
được nâng cao, trưởng thành.
1.2.Những vấn đề chung về pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất thông qua Tòa án nhân dân
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất
Bất kỳ một lĩnh vực nào, một quan hệ xã hội nào phát sinh trong đời sống
thực tế rất cần đến sự điều chỉnh pháp luật làm cơ sở định hướng cho quan hệ xã


18

hội đó phát sinh, phát triển theo một trật tự chung. Có khá nhiều các khái niệm, các
định nghĩa và các quan niệm của các nhà khoa học về điều chỉnh pháp luật đối với
các quan hệ xã hội theo cách thức khái quát hoặc cụ thể, song tất cả đều biểu hiện
nội dung cốt lõi nhất là Nhà nước sử dụng phương tiện pháp luật để tác động vào
các quan hệ xã hội và định hướng quan hệ xã hội đó theo ý chí của nhà nước. Nhìn
chung, các nhận định về điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội đều chỉ rõ,
điều chỉnh pháp luật là việc Nhà nước thông qua pháp luật tạo ra những chuẩn mực
pháp lý, hành lang pháp lý để tác động, điều chỉnh các hành vi của các chủ thể
tham gia các quan hệ xã hội với mục đích trước hết là duy trì trật tự chung của xã
hội, cũng là mục đích của Nhà nước đặt ra. Bên cạnh đó, tùy thuộc từng tính chất,
đặc điểm của những quan hệ xã hội phát sinh, điều chỉnh pháp luật có tác dụng làm
cân bằng và hài hòa quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ đó.
Đối với các tranh chấp, mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan

hệ đất đai xảy ra ở phạm vi nhỏ lẻ, mang tính cá nhân và lợi ích bất đồng có giá trị
không lớn thì việc giải quyết bằng con đường thương lượng, hòa giải và con đường
hành chính tỏ ra có hiệu quả, song đối với những tranh chấp, mâu thuẫn có tính
chất tinh vi, phức tạp, sự bất đồng về lợi ích có giá trị lớn, liên quan tới nhiều chủ
thể…thì đa số phải được giải quyết bằng những phán quyết của Tòa án mới có thể
đem lại kết quả, mới có hiệu quả thực thi trên thực tế. Vì vậy, pháp luật giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất nói chung và pháp luật giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất bằng con đường Tòa án nói riêng trong thời gian gần đây có xu
hướng ngày càng được quan tâm hoàn thiện hơn ở cả khía cạnh pháp luật nội dung
và pháp luật tố tụng, chúng đã và đang dần trở thành khung pháp lý toàn diện và
đồng bộ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đât xảy ra trong thực tiễn.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ là một thuật ngữ được sử dụng khá
phổ biến trong các văn bản pháp luật ở nước ta. Nó được sử dụng để chỉ các quy
định của pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc giải quyết tranh chấp QSDĐ. Chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp
QSDĐ là một chế định cơ bản của pháp luật đất đai. Mặc dù thuật ngữ pháp luật về
giải quyết tranh chấp QSDĐ được sử dụng trong các văn bản pháp luật song Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan lại chưa có giải thích chính thức hiểu
như thế nào về thuật ngữ này. Có thể hiểu: “pháp luật giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hành vi
xử sự của các chủ thể tranh chấp và của chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp trong việc giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng về đất đai, nhằm đảm


×