Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phiên tòa phúc thẩm dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ THU TRÀ

PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ THU TRÀ

PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự


Mã số: 8380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ HUYỀN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu Trà


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa Pháp
luật Dân sự, Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Luật Hà Nội, sau một
thời gian nghiên cứu, thực hiện tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ: “ Phiên tòa
phúc thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lạng
Sơn”.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám
hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học và toàn thể quý Thầy Cô trong Khoa Pháp
luật Dân sự đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho

đến khi thực hiện đề tài luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS.Bùi Thị Huyền người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều tâm huyết,
thời gian, công sức để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Tòa án nhân dân
tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã luôn đồng hành, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn hạn chế, đề tài luận văn thạc
sĩ chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Trà


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTDS năm 2004

: Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004

BLTTDS năm 2011


: Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004, sửa
đổi bổ sung năm 2011

BLTTDS 2015

: Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015

HĐTPTANDTC

: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

HĐXX

: Hội đồng xét xử

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

TTDS

: Tố tụng dân sự


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
DÂN SỰ .............................................................................................................. 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA PHIÊN TÒA PHÚC
THẨM DÂN SỰ ................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm phiên tòa phúc thẩm dân sự .................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của phiên tòa phúc thẩm dân sự ............................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của phiên tòa phúc thẩm dân sự .................................................. 11
1.2. NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ ............................................................ 14
1.2.1. Quy định chung về phiên tòa phúc thẩm dân sự ....................................... 14
1.2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự ......................................... 18
1.2.3. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm dân sự .................................. 37
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................ 43
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
LẠNG SƠN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 44
2.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA TỈNH LẠNG
SƠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG
SƠN ..................................................................................................................... 44
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ PHIÊN TÒA
PHÚC THẨM DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ..... 46
2.2.1. Tình hình xét xử phúc thẩm các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh
Lạng Sơn ............................................................................................................. 46



2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
hiện hành về phiên tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn và
nguyên nhân ........................................................................................................ 49
2.3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỈNH LẠNG SƠN ................................................................................... 64
2.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về phiên tòa phúc thẩm dân sự ...... 64
2.3.2. Kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật về phiên tòa phúc thẩm dân
sự ......................................................................................................................... 69
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh
tế, Việt Nam đang dần trở thành một trong những nước có nhiều thành tựu về
văn hóa, xã hội trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên việc phát triển
nhanh cũng đồng nghĩa với các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động nảy sinh đa dạng và phức tạp. Để giải quyết
các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao
động đòi hỏi phải tiến hành cải cách tư pháp triệt để, xây dựng hệ thống pháp
luật hoàn thiện, thống nhất, đặc biệt là xây dựng thủ tục tố tụng ổn định, phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
Trước những yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện
đất nước trên mọi lĩnh vực, để hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung cũng
như đổi mới thủ tục tố tụng dân sự nói riêng trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngày 24/5/2005 Bộ

Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020. Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cả hai nghị quyết này
đều xác định nhiều định hướng quan trọng, toàn diện cho việc xây dựng hệ
thống pháp luật và chương trình cải cách tư pháp đến năm 2020.
Ngày 25/11/2015, Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua
Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
So với BLTTDS năm 2004, BLTTDS năm 2015 có nhiều điểm mới cơ bản về
thủ tục tố tụng dân sự tại Việt Nam, trong đó có nhiều quy định thể hiện việc
tiếp thu kinh nghiệm của các nước và tinh thần hội nhập quốc tế, đặc biệt là
thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm dân sự.
Phúc thẩm dân sự là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị. Thủ tục phúc thẩm được tiến hành sau thủ tục sơ thẩm,


2
đây cũng là nội dung của nguyên tắc xét xử hai cấp mà hệ thống Tòa án của
Việt Nam cũng như của nhiều nước trên thế giới áp dụng, nhằm đảm bảo tính
thận trọng cho các phán quyết nhân danh Nhà nước. Tuy nhiên, mặc dù đã có
nhiều sửa đổi, bổ sung liên quan đến việc thực hiện thủ tục này nhưng trên thực
tế áp dụng vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc chưa được hướng dẫn rõ ràng, một
số nơi có nhiều vi phạm trong thực hiện các quy định về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xét xử phúc thẩm,
không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức và Nhà nước.
Với mục đích nghiên cứu sâu kỹ hơn các quy định về phiên tòa phúc
thẩm, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong thủ tục tố tụng phúc thẩm
đồng thời tìm ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật về phiên tòa phúc thẩm, tôi đã chọn đề tài nghiên

cứu:"Phiên tòa phúc thẩm dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân
dân tỉnh Lạng Sơn" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sau khi BLTTDS năm 2004 và BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung
năm 2011 (gọi tắt là BLTTDS năm 2011) được ban hành, đã có nhiều công
trình nghiên cứu pháp lý đề cập đến phiên tòa phúc thẩm như đề tài "Thực
trạng hoạt động xét xử phúc thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao" của Tòa án nhân dân tối cao
(TANDTC) năm 2006; bài viết “Toà án cấp phúc thẩm giải quyết vụ án như
thế nào khi Tòa cấp sơ thẩm triệu tập sai tư cách người tham gia tố tụng” của
tác giả Nguyễn Đình Huề đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) năm
2005; bài viết “Một số vấn đề về thủ tục phúc thẩm dân sự” của tác giả
Vương Thanh Thúy đăng trên Tạp chí Luật học, đặc san góp ý dự thảo
BLTTDS năm 2004 ... các bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà như bài
viết "Chế định phúc thẩm vụ án dân sự" đăng trên đặc san Tạp chí Luật học
năm 2005, bài viết “Đình chỉ xét xử phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm”, đăng trên Tạp chí Luật học năm 2010, bài


3
viết “Việc rút yêu cầu của đương sự ở giai đoạn phúc thẩm” đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp năm 2010, bài viết "Bàn về phạm vi xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự” đăng trên Tạp chí Kiểm sát năm 2010, bài viết "Quyền
hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự” đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật năm 9/2010, bài viết
"Người có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm dân sự và trách nhiệm
của người kháng cáo” đăng trên Tạp chí Luật học năm 2014; tác giả Nguyễn
Duy Kiên có bài viết “Một số vấn đề về chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo Bộ
luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011” đăng trên Tạp chí TAND
năm 2012 ... Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bích Hải về "Phiên tòa

phúc thẩm dân sự theo quy định của BLTTDS Việt Nam" năm 2009, bảo vệ tại
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án tiến sĩ luật học“Phúc thẩm dân sự
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, bảo vệ
tại Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2011; bài viết về "Thủ tục tố tụng dân
sự của một số nước châu Âu và so sánh với thủ tục tố tụng dân sự Việt Nam”
của tác giả Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí Luật học năm 2015 ...
Tuy nhiên BLTTDS năm 2015 được Quốc hội ban hành với nhiều quy
định mới về thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự nên cần được tiếp tục nghiên cứu
một cách đầy đủ về phiên tòa phúc thẩm dân sự theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự (TTDS) hiện hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về phiên tòa phúc thẩm dân sự khoa học, hợp lý, bảo đảm tranh tụng đáp ứng
yêu cầu của cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày 02/06/2005
của Bộ chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” nhằm bảo
đảm các phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng dân chủ tại
phiên tòa xét xử, coi đây là một khâu đột phá của hoạt động tư pháp, nhằm
đảm bảo đánh giá đúng bản án, quyết định sơ thẩm, khắc phục được những
hạn chế, thiếu sót của Tòa án cấp sơ thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp


4
của các đương sự. Bên cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng phiên tòa phúc
thẩm của TAND tỉnh Lạng Sơn.
Để thực hiện được mục đích nêu trên, việc nghiên cứu có nhiệm vụ giải
quyết những vấn đề cơ bản:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về phiên tòa phúc thẩm dân sự như
khái niệm, đặc điểm phiên tòa phúc thẩm dân sự, phân tích, đánh giá các quy
định của BLTTDS năm 2015 về phiên tòa phúc thẩm dân sự.
- Đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của BLTTDS năm 2015 về

phiên tòa phúc thẩm dân sự tại TAND tỉnh Lạng Sơn, chỉ ra những hạn chế,
vướng mắc trong thực tiễn thực hiện các quy định của BLTTDS năm 2015 về
phiên tòa phúc thẩm dân sự tại TAND tỉnh Lạng Sơn và nguyên nhân của
những hạn chế, vướng mắc đó. Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về phiên tòa phúc thẩm dân sự của
TAND tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề chung về phiên tòa phúc
thẩm dân sự; các quy định của BLTTDS năm 2015 về phiên tòa phúc thẩm dân sự
và thực tiễn xét xử phúc thẩm của TAND tỉnh Lạng Sơn từ năm 2013 đến nay.
Phiên tòa phúc thẩm là một đề tài rộng, bao gồm nhiều vấn đề về lý
luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên trong khuôn khổ phạm vi luận văn thạc sĩ
Luật, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Khái niệm, đặc điểm, ý
nghĩa và nội dung các quy định của BLTTDS năm 2015 về một số quy định
chung về phiên tòa phúc thẩm (người tiến hành tố tụng và người tham gia
phiên tòa phúc thẩm dân sự, phạm vi xét xử phúc thẩm), thủ tục tiến hành
phiên tòa phúc thẩm, quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm; thực tiễn áp
dụng phiên tòa phúc thẩm tại TAND tỉnh Lạng Sơn. Luận văn không nghiên
cứu về phiên tòa phúc thẩm dân sự theo thủ tục rút gọn và phiên họp phúc
thẩm giải quyết việc dân sự.
Luận văn cũng chỉ nghiên cứu về phiên tòa xét xử phúc thẩm dân sự đối
với bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà không nghiên cứu về phiên


5
tòa xét xử phúc thẩm dân sự đối với các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Quá trình nghiên cứu đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu

khoa học như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp lịch sử.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Những đóng góp của Luận văn thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
+ Làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của phiên tòa phúc thẩm dân sự.
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng pháp luật hiện hành về phiên tòa
phúc thẩm dân sự, chỉ ra những hạn chế, bất cập của BLTTDS năm 2015 về
vấn đề này.
+ Phân tích, đánh giá đúng thực tiễn áp dụng quy định của BLTTDS về
phiên tòa phúc thẩm tại TAND tỉnh Lạng Sơn, chỉ rõ các bất cập trong quá
trình áp dụng.
+ Đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và bảo đảm áp dụng
pháp luật tố tụng về phiên tòa phúc thẩm dân sự tại TAND tỉnh Lạng Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phiên tòa phúc thẩm dân sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về
phiên tòa phúc thẩm dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn và kiến nghị.


6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA PHIÊN TÒA
PHÚC THẨM DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm phiên tòa phúc thẩm dân sự
Để làm rõ khái niệm phiên tòa phúc thẩm dân sự, cần làm rõ ba khái
niệm: “phiên tòa”, “vụ án dân sự”,“phúc thẩm”.

“Phiên tòa” là một khái niệm đến nay chưa được định nghĩa cụ thể
trong các văn bản pháp luật. Theo từ điển Tiếng Việt “Phiên tòa” được giải
thích là lần họp để xét xử của Tòa án

(1)

. Tuy nhiên có thể hiểu đây là lần họp

đặc biệt và các trình tự, thủ tục của lần họp này do pháp luật về tố tụng quy
định chặt chẽ mà ở đó HĐXX vụ án không thể tùy tiện thêm bớt các bước
trong quá trình xét xử hoặc làm sai các trình tự này. Nếu vi phạm các quy
định sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét xử vụ án.
Hiện nay, pháp luật TTDS Việt Nam quy định ba loại thủ tục để giải
quyết các vụ việc dân sự: Thủ tục giải quyết VADS, thủ tục rút gọn để giải
quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự. Trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, tác giả nghiên cứu phiên tòa phúc thẩm để giải quyết vụ án
dân sự theo thủ tục thông thường. Do đó, cần làm rõ khái niệm vụ án dân sự
để phân biệt phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án dân sự và phiên tòa phúc
thẩm giải quyết việc dân sự. Trước khi BLTTDS năm 2004 ra đời, trong các
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động tồn
tại ba khái niệm: vụ án dân sự, vụ án kinh tế, vụ án lao động và không có sự
phân biệt giữa khái niệm vụ án dân sự và việc dân sự. Theo đó, vụ án dân sự
bao gồm những tranh chấp và những việc không có tranh chấp về dân sự và
hôn nhân và gia đình. BLTTDS năm 2004 ra đời đã thống nhất ba loại thủ tục
(1)

Trung tâm Từ điển học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, , tr 779



7
TTDS, tố tụng kinh tế, tố tụng lao động thành thủ tục TTDS. Theo đó, thủ tục
tố tụng dân sự là thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự phát sinh từ quan hệ
pháp luật dân sự theo nghĩa hẹp, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại và lao động. Khái niệm "vụ việc dân sự" bao gồm vụ án dân sự và việc
dân sự. Khái niệm "vụ án dân sự" dùng để chỉ các tranh chấp dân sự theo
nghĩa hẹp, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà
được Tòa án thụ lý, giải quyết. Khái niệm "việc dân sự" dùng để chỉ các yêu
cầu dân sự theo nghĩa hẹp, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và
lao động mà được Tòa án thụ lý, giải quyết. Có thể thấy, về bản chất vụ án
dân sự là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa chủ thể trong quan hệ pháp
luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động. Các tranh
chấp dân sự (theo nghĩa rộng) này được các cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu
Tòa án giải quyết theo thủ tục TTDS nhằm bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Do
đó, có thể hiểu vụ án dân sự là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ
thể trong quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương
mại, lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục TTDS để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
“Phúc thẩm” theo Từ điển thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật
Hà Nội thì phúc thẩm là việc “xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định dân sự
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, bị kháng nghị”
nhiên có thể hiểu khái niệm “Phúc thẩm” theo các góc độ khác nhau

(2)
(3)

. Tuy


. Dưới

góc độ là một giai đoạn trong TTDS, phúc thẩm là giai đoạn được tiến hành
sau giai đoạn xét xử sơ thẩm. So với các giai đoạn khác, phúc thẩm dân sự có
các đặc trưng sau đây:
- Phúc thẩm là việc xét xử lại vụ án dân sự mà bản án, quyết định của
(2)

Từ điển Thuật ngữ luật học của trường Đại học Luật Hà Nội , Nxb Công an nhân dân, năm 1999, tr 221.
Nguyễn Thị Thu Hà, “Phúc thẩm dân sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ luật học,
bảo vệ tại trường đại học Luật Hà Nội, năm 2011.
(3)


8
Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
- Nhiệm vụ trực tiếp của phúc thẩm là kiểm tra tính hợp pháp và có căn
cứ của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị.
- Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm bao gồm:
Tòa án cấp phúc thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm; người kháng cáo, đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo,
kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; những
người tham gia tố tụng khác nếu Tòa án xét thấy cần thiết cho việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị.
- Giai đoạn phúc thẩm là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn sơ thẩm, được
bắt đầu ngay sau khi bản án sơ thẩm được tuyên và kết thúc khi bản án, quyết
định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc được thay thế bằng bản án, quyết
định phúc thẩm. Song, không phải vụ án nào cũng phải trải qua giai đoạn xét

xử phúc thẩm mà giai đoạn này chỉ diễn ra khi có kháng cáo của các đương
sự, người đại diện của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Giai
đoạn phúc thẩm có thể dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào việc kháng cáo,
kháng nghị của các chủ thể và quá trình giải quyết đối với từng vụ án cụ thể.
Giai đoạn xét xử phúc thẩm sẽ kết thúc sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra bản
án hoặc quyết định về vụ án dân sự đó.
Dưới góc độ là một thủ tục tố tụng, phúc thẩm dân sự bao gồm các thủ
tục: kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm
và phiên tòa phúc thẩm. Như vậy, phiên tòa phúc thẩm là một trong những thủ
tục của thủ tục phúc thẩm dân sự. Như đã phân tích ở trên, không phải tất cả
các vụ án sau khi xét xử sơ thẩm đều được xem xét theo thủ tục này, thủ tục
xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Bên cạnh đó, không phải vụ án dân sự
nào được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đều phải trải qua thủ tục xét xử tại
phiên tòa phúc thẩm mà việc giải quyết vụ án có thể dừng lại ở giai đoạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm khi có căn cứ và Tòa án ra quyết định đình chỉ xét


9
xử phúc thẩm.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm phiên tòa phúc thẩm dân sự như sau:
Phiên tòa phúc thẩm dân sự là phiên họp của Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử
lại vụ án dân sự đã được Tòa án cấp dưới giải quyết bằng bản án hoặc quyết
định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm
xác định tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định đó”.
1.1.2. Đặc điểm của phiên tòa phúc thẩm dân sự
Trong TTDS có phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm, phiên tòa giám
đốc thẩm và phiên tòa tái thẩm. Mỗi phiên tòa có những đặc điểm, nhiệm vụ
và ý nghĩa riêng. Qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy phiên tòa phúc thẩm
dân sự có các đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, phiên tòa phúc thẩm dân sự là một thủ tục quan trọng của thủ
tục phúc thẩm dân sự để Tòa án xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Theo nguyên tắc
“chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” (hay còn gọi là nguyên tắc
hai cấp xét xử) thì khi đương sự, người đại diện của đương sự thực hiện
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị đối với bản án,
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp
xem xét lại vụ án sẽ là cơ sở làm phát sinh thủ tục phúc thẩm. Quyền kháng
cáo của đương sự là biểu hiện cụ thể của quyền dân chủ công dân được pháp
luật bảo vệ, do đó dù bản án, quyết định dân sự sơ thẩm được coi là xét xử
đúng nhưng nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên vẫn phải tiến
hành thủ tục phúc thẩm dân sự để kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ
của bản án, quyết định sơ thẩm.
Thứ hai, phiên tòa phúc thẩm trong TTDS là việc Tòa án xét xử lần thứ
hai vụ án dân sự khi bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Nếu như phiên tòa sơ thẩm là việc Tòa án xét xử lần đầu vụ án dân sự thì
phiên tòa phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên xét xử lần thứ hai đối với vụ án.
Khác với phiên tòa sơ thẩm xuất phát từ yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự của
nguyên đơn; phiên tòa phúc thẩm trong TTDS được tiến hành trên cơ sở đơn


10
kháng cáo của các đương sự hoặc quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
trong thời hạn pháp luật quy định.
Thứ ba, phiên tòa phúc thẩm trong TTDS do Tòa án cấp trên trực tiếp
của Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án tiến hành. Theo pháp luật TTDS Việt
Nam, thành phần HĐXX phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng thông
thường gồm ba Thẩm phán - đó là những người có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm xét xử. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
TAND năm 2014 thì TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm đối với các bản án,

quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện và
TAND cấp cao xét xử phúc thẩm đối với các bản án, quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh. Do đó Tòa án thực hiện việc xét xử
phúc thẩm luôn là Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm bản
án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật.
Thứ tư, nội dung của việc xét xử phúc thẩm là HĐXX phúc thẩm kiểm
tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án sơ thẩm trên cơ sở phạm vi
kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm. Đây là đặc điểm rất khác biệt của phiên tòa
phúc thẩm với phiên tòa sơ thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm dân sự. Nếu nội
dung của việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm là giải quyết yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nội dung của của việc xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng nghị thì nội dung
của việc xét xử tại phiên tòa phúc thẩm lại nhằm kiểm tra tính hợp pháp và
tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Nghĩa là xem xét xem bản án,
quyết định sơ thẩm có căn cứ thực tế hay không? Có đúng quy định của pháp
luật nội dung hay không? Bản án, quyết định có đáp ứng đúng thủ tục pháp
luật không?
Thứ năm, phiên tòa phúc thẩm được tiến hành công khai với sự có mặt
của người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.


11
Khác với phiên tòa phúc thẩm, phiên tòa sơ thẩm dân sự được tiến hành
công khai với sự có mặt của tất cả những người tham gia tố tụng. Phiên tòa phúc
thẩm được tiến hành trên cơ sở kháng cáo, kháng nghị nên không nhất thiết tất
cả các đương sự đều phải tham gia phiên tòa phúc thẩm. Để đảm bảo cho việc
giải quyết kháng cáo, kháng nghị được chính xác, khách quan và đúng pháp
luật thì phiên tòa phúc thẩm được tiến hành công khai với sự có mặt của

người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
giải quyết kháng cáo, kháng nghị và sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân. Còn phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không được tiến hành công
khai và các đương sự cũng như những người tham gia tố tụng chỉ được triệu
tập khi cần thiết.
1.1.3. Ý nghĩa của phiên tòa phúc thẩm dân sự
Trong quan hệ dân sự, khi một chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm mà không thể tự mình bảo vệ được thì có quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án bảo vệ. Hành vi khởi kiện tại Tòa án của cá nhân, cơ quan, tổ chức là
sự kiện pháp lý tiền đề phát sinh vụ án dân sự. Hiến pháp và Luật Tổ chức
TAND quy định Tòa án là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nước thực hiện
chức năng xét xử, có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp dân sự, đảm bảo
các phán quyết được ban hành phải công bằng, trả lại cho các chủ thể tham
gia quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tòa án thực hiện các quy định của pháp
luật TTDS thông qua các giai đoạn khác nhau như nhận đơn khởi kiện, thụ lý
vụ án, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm. Mỗi giai đoạn đều có tính độc lập tương đối, có mục đích, đặc điểm và
ý nghĩa riêng. Với quy định bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án

(4)

thì việc áp dụng các quy định của TTDS trong xét xử tại

phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự có ý nghĩa đặc biệt cả về chính trị, xã hội và
pháp lý.
- Ý nghĩa về mặt chính trị

(4)


Khoản 6 Điều 313 B năm 2015


12
Trong xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, của
cộng đồng được bảo vệ thì trật tự chính trị, trật tự xã hội mới có cơ sở được
ổn định. Một quốc gia có pháp luật ở vị trí thượng tôn sẽ là tiền đề để xây
dựng nhà nước pháp quyền vững mạnh, đảm bảo duy trì được hai vấn đề cơ
bản là dân chủ và quyền lực Nhà nước.
Qua xét xử vụ án dân sự tại phiên tòa phúc thẩm, HĐXX phúc thẩm
khắc phục những vấn đề còn sai sót, thiếu chính xác có thể có trong bản án,
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể được thực hiện trong thực
tế, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mặt khác trên cơ sở quy định
pháp luật, HĐXX phúc thẩm có thể phán quyết giữ nguyên bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực nếu quyết định đó đúng pháp luật,
một lần nữa khẳng định tính đúng đắn, nghiêm túc của bản án, quyết định sơ
thẩm.
- Ý nghĩa về mặt xã hội
Phiên tòa phúc thẩm dân sự vẫn đảm bảo áp dụng nghiêm túc nguyên
tắc xét xử công khai như phiên tòa sơ thẩm dân sự. Trong trường hợp xét xử
kín, bản án vẫn được tuyên công khai nhằm đảm bảo tính minh bạch của các
phán quyết. Thành phần HĐXX phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán là những
người có khả năng chuyên môn cao, đủ kiến thức pháp luật cần thiết để thực
hiện việc kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ trong các bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới. Do đó các phán
quyết của HĐXX phúc thẩm đảm bảo tính chính xác, đúng pháp luật và độ tin
cậy cao.
Pháp luật TTDS Việt Nam quy định “ … mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần

xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án”(5)
và Tòa án có trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện quyền
(5)

Khoản 1 Điều 8 BLTTDS 2015


13
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong TTDS. Phiên tòa phúc thẩm
xem xét lại vụ án một cách công khai, mọi người dân có quyền tham dự, các
phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị đều được đưa ra
xem xét, tranh luận công khai, các chủ thể có liên quan đều có quyền đưa ra
quan điểm của mình về các phán quyết đó. Thông qua các ý kiến tranh luận
công khai, xem xét chứng cứ, giải thích pháp luật của HĐXX phúc thẩm,
những người tham dự phiên tòa, người tham gia tố tụng hiểu biết thêm về pháp
luật, nhận thức đầy đủ hơn về đường lối, chính sách của Đảng, nâng cao ý thức
trong chấp hành pháp luật cho người dân, củng cố thêm niềm tin của nhân dân
vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Ý nghĩa về mặt pháp lý
Về mặt pháp lý, phiên tòa phúc thẩm dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Thông qua xét xử phúc thẩm, Tòa
án cấp trên có thể kiểm tra hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới, sửa chữa
những sai lầm, vi phạm pháp luật của Tòa án cấp dưới, đảm bảo bản án, quyết
định của Tòa án đã tuyên là hợp pháp và có căn cứ. Mặt khác, Tòa án cấp trên
tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến việc xét xử có sai lầm, thiếu sót,
những vấn đề còn chưa hợp lý của quy định pháp luật để đề xuất những biện
pháp sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn áp dụng pháp luật nhằm nâng cao chất
lượng xét xử của các cấp Tòa án.
Luật Tổ chức TAND năm 2014, quy định: “Hội đồng Thẩm phán Tòa

án nhân dân tối cao có nhiệm vụ lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án quyết định pháp luật đã có
hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển
thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu và áp dụng trong xét
xử”. Ngày 28/10/2015, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban
hành Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP “Về quy trình lựa chọn, công bố và
áp dụng án lệ”. Như vậy bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật nếu đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn là nguồn phát triển án lệ, là cơ sở để Tòa án cấp dưới áp
dụng pháp luật một cách thống nhất. Để ý nghĩa này được thực hiện tốt yêu


14
cầu được đặt ra đối với Tòa án cấp trên là chất lượng xét xử phúc thẩm phải
được nâng cao, bản án phúc thẩm phải thật sự công bằng, đúng pháp luật.
1.2. NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM DÂN SỰ
1.2.1. Quy định chung về phiên tòa phúc thẩm dân sự

1.2.1.1. Những người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm dân sự
Theo quy định tại Điều 64 BLTTDS năm 2015, thành phần những
người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp (trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên
tòa) và Thư ký Tòa án.
So với HĐXX sơ thẩm, HĐXX phúc thẩm không có Hội thẩm nhân dân
tham gia, HĐXX phúc thẩm gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán giữ
vai trò là chủ tọa phiên tòa. Đây là điểm khác biệt lớn nhất về thành phần
những người tiến hành tố tụng của phiên tòa phúc thẩm so với phiên tòa sơ
thẩm. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của phiên tòa phúc thẩm là việc Tòa án
cấp trên xem xét lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị nên HĐXX phúc thẩm

phải bao gồm những người có khả năng chuyên môn cao, đủ kiến thức pháp
luật cần thiết để thực hiện mục đích này. Ngoài ra BLTTDS năm 2015 cũng
quy định thêm về sự có mặt của Thẩm phán dự khuyết

(6)

. Theo đó trong quá

trình xét xử, nếu có thành viên nào của HĐXX vì lý do bất khả kháng không
thể tiếp tục tham gia phiên tòa được nữa nhưng có Thẩm phán dự khuyết và
họ có mặt tại phiên tòa ngay từ đầu thì những người này được tham gia xét xử
tiếp vụ án. Quy định về việc thay thế thành viên trong trường hợp đặc biệt này
nhằm mục đích tránh phải hoãn phiên tòa, gây ảnh hưởng đến tiến độ xét xử
vụ án.
Ngoài ra, để đảm bảo cho việc xét xử được đúng pháp luật, khách quan,
khoản 2 Điều 294 BLTTDS năm 2015 vẫn quy định Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia tất cả phiên tòa phúc thẩm. Tuy nhiên BLTTDS cũng
(6)

Điểm b, khoản 1 Điều 290 BLTTDS năm2015


15
quy định, đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công
tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm mà vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến
hành việc xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng
nghị phúc thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ
án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đề cao trách nhiệm của Kiểm sát
viên và của Viện kiểm sát.
Để đảm bảo sự vô tư, khách quan của các chủ thể tiến hành tố tụng trong

quá trình giải quyết vụ án. Pháp luật TTDS đã quy định những trường hợp
người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp có thể dẫn đến sự không vô tư của họ trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 52 BLTTDS năm 2015. Tuy vậy,
mỗi người tiến hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn riêng nên căn cứ
thay đổi những người tiến hành tố tụng được pháp luật quy định có những
điểm không giống nhau: Nếu là Thẩm phán, ngoài những trường hợp quy
định chung như trên thì còn phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong các trường hợp được quy định tại Điều 53 BLTTDS năm 2015. Nếu là
Thư ký Tòa án, ngoài những trường hợp quy định chung như trên thì còn phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp được quy định
tại Điều 54 BLTTDS năm 2015. Nếu là Kiểm sát viên, ngoài những trường
hợp quy định chung như trên thì cũng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nếu họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên

(7)

. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố

tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 55, 56, 61, 62 BLTTDS năm
2015. Để đảm bảo tính minh bạch của các hoạt động TTDS, việc thay đổi
người tiến hành tố tụng phải được thực hiện bằng văn bản.
1.2.1.2.Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm dân sự
Để đảm bảo phán quyết của Tòa án chính xác, đúng pháp luật cũng như
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì những người có liên quan
(7)

Điều 60 BLTTDS năm 2015



16
đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm cần phải được đảm bảo
quyền tham gia phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án dân sự. Những người
kháng cáo, kháng nghị đều phải được trực tiếp trình bày các yêu cầu kháng
cáo, kháng nghị, bổ sung các chứng cứ, căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoản 1 Điều 294 BLTTDS thì
những người tham gia phiên tòa phúc thẩm gồm: "Người kháng cáo, đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo,
kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải
được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham
gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị".
Người kháng cáo là người có quyền kháng cáo và có đơn kháng cáo hợp
lệ theo quy định tại Điều 271 và Điều 272 BLTTDS năm 2015. Theo đó
người có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp sơ thẩm triệu tập
tham gia tố tụng với tư cách là các đương sự có quyền kháng cáo theo thủ tục
phúc thẩm. Những người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án dân sự
nhưng không được Tòa án sơ thẩm triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự thì không có quyền
kháng cáo phúc thẩm. Bên cạnh đó, BLTTDS năm 2015 bổ sung thêm quyền
kháng cáo của cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người khác cũng có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm

(8)

. Đơn kháng


cáo hợp lệ là đơn kháng cáo do người có quyền kháng cáo thực hiện đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn thực hiện kháng cáo
theo quy định của pháp luật.
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị là trường hợp kháng cáo, kháng nghị có liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ mặc dù họ không kháng cáo, kháng nghị.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người giúp đương sự
(8)

Bùi Thị Huyền (Chủ biên, năm 2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản
Lao động.


17
về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của họ, được Tòa
án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
được triệu tập đến phiên tòa.
Đối với những người tham gia tố tụng khác, Tòa án thực hiện triệu tập
họ đến phiên tòa phúc thẩm trong trường hợp sự có mặt của họ cần thiết để
làm sáng tỏ nội dung vụ án hoặc hỗ trợ việc làm sáng tỏ nội dung vụ án, ví dụ
như người làm chứng, người phiên dịch, người giám định ...
1.2.1.3. Phạm vi xét xử phúc thẩm dân sự
Phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293, Mục 1, Chương
XVII của BLTTDS năm 2015, cụ thể: "Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo,
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị". Điều này có nghĩa là người có quyền kháng cáo chỉ có quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát chỉ có quyền kháng nghị về những nội dung đã được giải
quyết ở Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết trong phạm vi
những nội dung đã được giải quyết ở Tòa án cấp sơ thẩm và trong nội dung

của kháng cáo, kháng nghị hoặc những phần có liên quan đến nội dung kháng
cáo, kháng nghị phúc thẩm. Quy định này nhằm đảm bảo tính ổn định của
phần bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị cũng như
tôn trọng quyền kháng cáo, kháng nghị của các chủ thể. Bên cạnh đó, để đảm
bảo bản án, quyết định sơ thẩm trước khi được đưa ra thi hành là các bản án,
quyết định đúng đắn, chính xác và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các
đương sự thì Tòa án cấp phúc thẩm vẫn có thể xem xét phần khác của bản án,
quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị nhưng có liên quan đến
nội dung kháng cáo, kháng nghị. Có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng cáo, kháng nghị là trường hợp việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
đối với phần này của bản án, quyết định sơ thẩm đòi hỏi phải xem xét, giải
quyết đồng thời phần khác của bản án, quyết định sơ thẩm đó mặc dù phần
này không bị kháng cáo, kháng nghị (9).
(9)

Bùi Thị Huyền (Chủ biên, năm 2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản
Lao động.


18
Cần lưu ý về phạm vi xét xử phúc thẩm đó là Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét đối với kháng cáo, kháng nghị liên quan đến bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu kháng cáo, kháng nghị về
những nội dung chưa được xét xử tại cấp sơ thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm
cũng không có thẩm quyền giải quyết. Việc quy định phạm vi xét xử phúc
thẩm có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn để giải quyết vụ án đúng
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
1.2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự
Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành theo quy định tại Chương VII
BLTTDS năm 2015, từ Điều 293 đến Điều 315 BLTTDS, theo đó thủ tục

phiên tòa phúc thẩm được tiến hành theo các bước: Thủ tục bắt đầu phiên
tòa; thủ tục tranh tụng tại phiên tòa; thủ tục nghị án và tuyên án.
1.2.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm dân sự
Chuẩn bị khai mạc và bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo
quy định tại các Điều 237, 239, 240, 241 và 242 của BLTTDS. Điều đó có
nghĩa thủ tục chuẩn bị khai mạc và bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực
hiện tương tự như thủ tục chuẩn bị khai mạc và bắt đầu phiên tòa sơ thẩm,
gồm những công việc như chuẩn bị khai mạc phiên tòa, khai mạc phiên tòa và
thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm.
* Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Thư ký phiên tòa là người thực hiện các bước chuẩn bị khai mạc phiên
tòa, đây là thủ tục bắt buộc, đảm bảo cho phiên tòa diễn ra có sự tham dự đầy
đủ của những người tham gia tố tụng, kịp thời phát hiện các trường hợp phải
hoãn phiên tòa đồng thời đảm bảo trật tự của phòng xử án. Theo Điều 237
BLTTDS năm 2015, trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải thực
hiện các công việc sau:
- Phổ biến nội quy phiên tòa.
- Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì
phải làm rõ lý do.


×