Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

BAO CAO DH PHAT TRIEN NLHS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.48 KB, 55 trang )

DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC.

NGUYỄN VĂN ViỆN

Long Mỹ - 2014


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC.
II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
I.1.Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực
Việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản
chất chỉ là cần và coi trọng thực hiện mục tiêu dạy học hiện
tại ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cầu HS ”vận
dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả
và thích hợp trong hoàn cảnh phức hợp và có biến đổi,
trong học tập cả trong nhà trường và ngoài nhà trường,
trong đời sống thực tiễn”


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.



Về mục tiêu dạy học: Tái hiện kiến thức cần có những mức
độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống,
các nhiệm vụ gắn với thực tế.



Về phương pháp dạy học: HS sẽ được hình thành và phát
triển đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố
mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố
trong quá trình dạy học.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.


Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề,
nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn.



Về kiểm tra đánh giá: Trên cơ sở năng lực chung, cụ thể hóa
thành những năng lực chuyên biệt, năng lực thành phần,
những năng lực thành phần này được cụ thể hóa thành các
thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để định hướng
quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.

I.2.Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa vào năng lực
chung:
Các năng lực chung cấp THPT bao gồm:Năng lực tự học, Năng
lực giải quyết vấn đề, Năng lực sáng tạo, Năng lực tự quản lý,
Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác, Năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, Năng lực sử dụng ngôn ngữ,
Năng lực tính toán.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.







Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân.
Năng lực tự học
Năng lực giải quyết vấn đề(Năng lực giải quyết vấn đề bằng
con đường thực nghiệm hay còn gọi là năng lực thực
nghiệm).
Năng lực sáng tạo.
Năng lực quản lý.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội

 Năng lực giao tiếp.
 Năng lực hợp tác.
Nhóm năng lực công cụ
 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
 Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
 Năng lực tính toán.


I. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỜNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
I.3.Xây dựng năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn
học.
*Nhóm năng lực thành phần liên quan đến việc sử dụng
kiến thức Vật lý.
 K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
định luật, nguyên lý vật lý cơ bản, các phép đo, các hằng số
vật lý.
 K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lý.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.


K3: Sử dụng được kiến thức Vật lý để thực hiện các nhiệm
vụ học tập.



K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải

pháp, đánh giá giải pháp…) kiến thức Vật lý vào các tình
huống thực tiễn.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
*Nhóm năng lực thành phần về phương pháp (tập trung
vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa)
 P1: Đặt ra một câu hỏi về một sự kiện vật lý.
 P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật
lý và chỉ ra các quy luật vật lý trong hiện tượng đó.
 P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các
nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý.
 P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến
thức vật lý.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.









P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp
trong học tập vật lý.

P6: Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng vật lý.
P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm
tra được.
P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến
hành xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
*Nhóm năng lực thành phần trao đổi thông tin:
 X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lý bằng ngôn ngữ
vật lý và các cách diễn tả đặc thù của vật lý.
 X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lý.
 X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác
nhau.
 X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kỹ thuật, công nghệ.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.









X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…).
X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…) một cách phù hợp.
X7: Thảo luận được kết quả công việc của mình và những
vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý.
X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lý.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.
* Nhóm năng lực thành phần liên quan đến cá nhân.
 C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của cá nhân trong học tập vật lý.
 C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch học tập vật lý nhằm nâng cao trình độ bản thân.
 C3: Chỉ ra được vai trò và hạn chế của các quan điểm vật lý
đối với các trường hợp cụ thể trong môn vật lý và ngoài
môn vật lý.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.







C4: So sánh và đánh giá được- dưới khía cạnh vật lý-các
giải pháp kỹ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường.
C5: Sử dụng được kiến thức vật lý để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại.
C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lý lên các mối quan hệ xã
hội và lịch sử.


I.DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.





I.4. Phương pháp và hình thức dạy học Vật lý theo
hướng phát triển năng lực:
Việc phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt vật
lí có thể nêu ra ở đây là các phương pháp như: dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tòi khám
phá..v..v..
Các hình thức dạy học việc phát triển năng lực là: Dạy học
theo trạm; Dạy học nghiên cứu tình huống; Dạy học dự án;
Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học; Dạy học

ngoại khoá; Dạy học phân hoá; Dạy học theo phương pháp
“Bàn tay nặn bột”


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
II.1. Mục tiêu KT, ĐG theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.


Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của
mỗi HS, nhóm HS và tập thể lớp.



Giúp cho GV nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
*Để xác định mục tiêu cần chú ý :
 Dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan
hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh
giá hoạt động học tập.
 Căn cứ vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên biệt
trong học tập môn Vật lí ( đã trình bày ở trên).
 Đối chiếu hai căn cứ trên trong một chủ đề vật lí, để xác
định một cách tường minh mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo

định hướng năng lực ở chủ đề đó.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
II.2.Phương pháp và Hình thức KT, ĐG theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
a.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình:


Đánh giá kết quả sử dụng khi kết thúc một chủ đề học tập
hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học.



Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học
của môn học.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
b.Đánh giá theo chuẩn và theo tiêu chí:


Đánh giá theo tiêu chí, người học được đánh giá dựa trên
các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng
trên cơ sở kết quả thu được.




Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh đưa ra những nhận
xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với
những người khác cùng làm bài thi.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.









c.Tự suy ngẫm và tự đánh giá:
HS tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự
tiến bộ của bản thân.
Tự đánh giá khác với tự chấm điểm.
d.Đánh giá đồng đẳng:
HS tham gia vào việc đánh giá sản phẩm công việc của các
bạn học.
HS phải nắm rõ nội dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong
sản phẩm của các bạn học.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
e.Đánh giá qua thực tiễn:



Đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong
thực tiễn.



Giúp đánh giá một tập hợp các kĩ năng, cho thấy có điểm
mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.







II.3.Công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực:
a.Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí
(Rubric).
Là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà
người học cần phải đạt được.
Tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử
dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực
thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Rubric gồm một hoặc nhiều khía cạnh, các khía cạnh được
gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa

được gọi là thông tin mô tả.


II.KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.





*Quy trình thiết kế:
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng nội dung bài học.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học theo cấp độ nhận thức,
nhiệm vụ công việc.
Bước 3: Xác định các tiêu chí cùng HS:
+ Liệt kê các tiêu chí.
+ Bổ sung thông tin cho từng tiêu chí.
+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí.
+ Gắn điểm cho mỗi mức độ.
+ Lập bảng Rubric.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×