Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng bệnh quanh răng và hiệu quả can thiệp trên người bệnh điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại thái nguyên tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.09 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRỊNH ĐỨC MẬU

THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐIỀU
TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC
PHIỆN BẰNG METHADONE TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62720164

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Trịnh Đình Hải
2. PGS.TS Nguyễn Quí Thái

Phản biện 1: …………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Đại học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên vào hồi


……… ngày …… tháng …… năm 201…

Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Quốc gia


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh quanh răng là một trong những bệnh phổ biến nhất, ảnh hưởng
đến khoảng 20-50% dân số toàn cầu. Ở Việt Nam, trên 90% người trưởng
thành mắc viêm lợi và viêm quanh răng [7]. Bệnh quanh răng là bệnh
nhiễm khuẩn mạn tính có liên quan đến sự phá hủy các cấu trúc nâng đỡ
răng, bao gồm lợi, dây chằng quanh răng và xương ổ răng [73]. Ở Việt
Nam nghiên cứu về bệnh quanh răng trên người nghiện ma túy là rất ít. Đề
tài nghiên cứu về bệnh quanh răng và can thiệp nhằm giảm tỷ lệ bệnh
quanh răng cho người nghiện ma túy cho đến nay chưa thấy tác giả nào
công bố.
Theo số liệu thống kê, hiện toàn tỉnh Thái Nguyên có 5329 người
nghiện có hồ sơ quản lý, trong đó có 3859 người ở cộng đồng, 1148 người
vắng mặt ở địa phương [3]. Thái Nguyên cũng chưa nghiên cứu, chưa có
giải pháp cụ thể nào để làm giảm tỷ lệ bệnh quanh răng cho người nghiện
các chất dạng thuốc phiện. Chúng tôi tiến hành đề tài với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng
trên người bệnh điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone tại Thái Nguyên.
2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh
quanh răng ở người bệnh điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng methadone tại huyện Đại Từ, Thái Nguyên.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đề tài luận án cung cấp số liệu mới về tỷ lệ mắc bệnh quanh răng,
viêm lợi, viêm quanh răng và một số yếu tố liên quan ở người được điều
trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái
Nguyên.


2
2. Phối hợp với Cơ sở điều trị methadone Đại Từ thực hiện có hiệu quả
một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh quanh răng cho người điều
trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại cộng
đồng bao gồm:
- Giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe
- Giải pháp kỹ thuật cơ học
- Giải pháp sử dụng chất hóa học
- Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở điều trị methadone
Đại Từ về chăm sóc sức khỏe ban đầu về nha khoa.
3. Hoạt động can thiệp giúp cho người nghiện nâng cao nhận thức,
thay đổi thái độ, hành vi thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng
phòng chống bệnh quanh răng, giúp cán bộ y tế nâng cao trình độ về chăm
sóc ban đầu về sức khỏe răng miệng.
4. Kết quả hoạt động sau can thiệp đến kiến thức, thái độ, thực hành về
bệnh quanh răng đều tăng so với trước can thiệp. Tỷ lệ bệnh viêm lợi, viêm
quanh răng, vệ sinh răng miệng kém đều giảm so với trước can thiệp.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 134 trang, gồm các phần sau:
Đặt vấn đề:
2 trang
Chương 1: Tổng quan
29 trang

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
25 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu (34 bảng, 7 hình, 1 sơ đồ)
32 trang
Chương 4: Bàn luận
38 trang
Kết luận:
2 trang
Khuyến nghị: 01 trang
Tài liệu tham khảo: 119 (tiếng Việt: 35; tiếng Anh: 84; tài liệu trong 5
năm gần đây: 83)
Phụ lục: 7


3
MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả
- Đối tượng nghiên cứu định lượng: Người bệnh điều trị thay thế
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại cơ sở điều trị
methadone, tuổi từ 20 đến 59, có ít nhất 1 vùng lục phân còn chức năng,
không mắc các bệnh cấp tính khác, đồng ý tự nguyện tham gia nghiên
cứu.
- Đối tượng nghiên cứu định tính: Lãnh đạo cơ sở điều trị methadone;
Cán bộ y tế trực tiếp quản lý, điều trị bệnh nhân; Đại diện người nhà
người nghiện ma túy, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Loại trừ: Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
khác không phải methadone, đang mắc bệnh cấp tính khác, bị mất răng

toàn bộ, không đủ năng lực trả lời (câm, điếc...)
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu can thiệp
Người bệnh điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone tại Cơ sở điều trị methadone Đại Từ, tuổi từ 20 đến 59,
có ít nhất 1 vùng lục phân còn chức năng, không mắc các bệnh cấp tính
khác, đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian
- Nghiên cứu mô tả thực trạng: tháng 3, 4 năm 2015
- Nghiên cứu can thiệp: 12 tháng (từ tháng 4/2015 đến tháng 4/2016)
2.2.2. Địa điểm
- Chọn địa điểm can thiệp: Cơ sở điều trị methadone Đại Từ.
- Chọn địa điểm đối chứng: Cơ sở điều trị methadone Phổ Yên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp và thiết kế
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can thiệp
cộng đồng, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và thiết kế phỏng thực nghiệm


4
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.3.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả
* Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả : Áp dụng công thức [11] :
p(1-p)
n = Z2(1-α/2) –––––––
Trong đó:
d2
n: Cỡ mẫu
Z(1-α/2): Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α được chọn

Z(1-α/2) = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%)
p: Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng 89,5%; p = 0,895 (Theo Đặng Thị Thơ
nghiên cứu năm 2003) [30], vì cho đến thời điểm này chúng tôi chưa thấy
nghiên cứu nào công bố tỷ lệ bệnh quanh răng ở người nghiện ma túy.
d: Độ chính xác mong muốn là 0,035
0,895 x 0,105
n = (1,96)2 ––––––––––––– = 294
(0,035)2
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu ở mỗi cơ sở điều trị là 294 người.
* Chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả: Chọn toàn bộ số người nghiện có
tên trong danh sách hàng ngày đến uống thuốc methadone, tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
2.3.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu định lượng trong nghiên cứu can thiệp

*Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp: Áp dụng công thức [11]:
p1(1 - p1) + p2(1 - p2)
n = Z2(α,β) ––––––––––––––––––
(p1 – p2)2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
p1: tỷ lệ bệnh quanh răng theo nghiên cứu trước tại Trung tâm Giáo
dục lao động xã hội Hà Nội là 89,5% (p1=0,895) [30]
p2: tỷ lệ bệnh quanh răng mong muốn sau can thiệp sẽ giảm được ít
nhất 15%, tức là tỷ lệ bệnh quanh răng còn khoảng 75% (p2 = 0,75).
α: ngưỡng xác xuất phạm sai lầm loại 1, xác định α = 0,05 tương ứng
với hệ số tin cậy ở mức 95%.
β: xác xuất phạm sai lầm loại 2, xác định β = 0,1 tương ứng 1 – β = 0,9
tương ứng với lực mẫu 90%.
Tra bảng, chọn test 2 phía, ta được Z2(α,β) = 10,5



5
Thay số vào ta có:
0,895(1- 0,895) + 0,75(1- 0,75)
n = 10,5 ––––––––––––––––––––––––– = 140
(0,895 – 0,75)2
- Cỡ mẫu nhóm can thiệp ít nhất là 140 người.
- Cỡ mẫu nhóm đối chứng: Chọn toàn bộ
*Chọn mẫu: Chọn toàn bộ
2.3.2.3. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu trong nghiên cứu định tính ở nhóm
can thiệp
* Cỡ mẫu thảo luận nhóm: 4 cuộc, mỗi cuộc 6-8 người/nhóm
- Nhóm 1: Đại diện lãnh đạo Trung tâm Y tế, lãnh đạo cơ sở điều trị,
cán bộ y tế của cơ sở điều trị methadone : 02 cuộc (trước và sau can
thiệp).
- Nhóm 2: Đại diện người nghiện, người nhà người nghiện và đại diện
người nghiện trong Câu lạc bộ Phục hồi: 02 cuộc (trước và sau can thiệp).
*Chọn mẫu thảo luận nhóm:
- Nhóm 1: Đại diện lãnh đạo, cán bộ y tế: Là người phụ trách, làm ở vị
trí công việc có liên quan và phát ngôn có trách nhiệm với cộng đồng.
- Nhóm 2: Đại diện người nghiện, người nhà: là người nhanh nhẹn, tự
giác tham gia các hoạt động can thiệp, phát ngôn có trách nhiệm.
*Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 12 cuộc
- Đại diện lãnh đạo trung tâm y tế: 02 cuộc (trước và sau can thiệp)
- Đại diện lãnh đạo cơ sở điều trị methadone Đại Từ: 02 cuộc (trước và
sau can thiệp).
- Đại diện cán bộ y tế của cơ sở điều trị methadone Đại từ trực tiếp
điều trị, quản lý người nghiện: 2 cuộc (trước và sau can thiệp).
- Đại diện người nghiện: 02 cuộc (trước và sau can thiệp)
- Đại diện người nhà người nghiện: 02 cuộc (trước và sau can thiệp).

- Đại diện Câu lạc bộ phục hồi: 2 cuộc (trước và sau can thiệp).
* Chọn mẫu phỏng vấn sâu: Là những người phụ trách công việc có
liên quan, người có trách nhiệm với nội dung chăm sóc sức khỏe răng
miệng, phát ngôn có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.


6
2.4. Chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Chỉ số về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh
răng (mục tiêu 1)
* Thực trạng về tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thói quen hút
thuốc, tình trạng vệ sinh răng miệng (OHI-S), tỷ lệ viêm lợi, tỷ lệ viêm
quanh răng, tình trạng lợi (GI).
* Yếu tố liên quan:
- Liên quan giữa độ tuổi: với tình trạng lợi (GI); với chỉ số vệ sinh răng
miệng (OHI-S).
- Liên quan giữa thời gian uống methadone với tình trạng vệ sinh răng
miệng (OHI-S).
- Liên quan giữa giới tính; thói quen hút thuốc với bệnh quanh răng.
- Liên quan giữa độ tuổi; thời gian uống methadone với bệnh quanh
răng theo mã số CPI cao nhất.
- Liên quan giữa nhu cầu điều trị quanh răng cộng đồng với thời gian
uống methadone.
2.4.2. Chỉ số về đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng
chống bệnh quanh răng (mục tiêu 2)
* Chỉ số đầu vào:
- Chỉ số về kiến thức: vệ sinh răng miệng; cách chải răng; nguyên nhân
chảy máu lợi; biểu hiện của viêm lợi; nguyên nhân mắc bệnh quanh răng
và biểu hiện của viêm quanh răng.
- Chỉ số về thái độ: sự cần thiết phải đến bác sĩ khám bệnh răng miệng;

việc sử dụng bàn chải và kem đánh răng; sự cần thiết có hướng dẫn vệ
sinh răng miệng của cán bộ y tế; tình trạng vệ sinh răng miệng kém;
phòng bệnh quanh răng; việc khám định kỳ phát hiện và điều trị bệnh
quanh răng.
- Chỉ số thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng: chải răng trong
ngày; cách chải răng; thời gian mỗi lần chải răng và thời gian thay bàn
chải.
* Chỉ số đầu ra:
- Sự thay đổi kiến thức sau can thiệp: kiến thức về vệ sinh răng miệng;
cách chải răng; nguyên nhân chảy máu lợi; biểu hiện của viêm lợi; nguyên
nhân mắc bệnh quanh răng và biểu hiện của viêm quanh răng.


7
- Sự thay đổi thái độ sau can thiệp: thái độ về sự cần thiết phải đến bác
sĩ khám bệnh răng miệng; việc sử dụng bàn chải và kem đánh răng; sự cần
thiết có hướng dẫn vệ sinh răng miệng của cán bộ y tế; tình trạng vệ sinh
răng miệng kém; phòng bệnh quanh răng; việc khám định kỳ phát hiện và
điều trị bệnh quanh răng.
- Sự thay đổi thực hành sau can thiệp: thực hành về chăm sóc sức khỏe
răng miệng; cách vệ sinh răng miệng sau ăn; số lần chải răng trong ngày;
cách chải răng; thời gian mỗi lần chải răng và thời gian thay bàn chải.
* Chỉ số đầu ra tác động đến bệnh quanh răng:
- Hiệu quả can thiệp đến chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI-S)
- Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ bệnh viêm lợi
- Hiệu quả can thiệp đến tình trạng lợi theo chỉ số GI
- Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ mức độ viêm quanh răng.
2.4.3. Tổ chức giám sát các hoạt động nghiên cứu
- Giám sát định kỳ: 1 lần/tháng
- Giám sát thường xuyên khi tổ chức truyền thông, thảo luận nhóm và

phỏng vấn sâu
- Giám sát không theo kế hoạch: thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào
- Nhân lực giám sát: nghiên cứu sinh, thành viên nhóm nghiên cứu, cán
bộ trực tiếp điều trị, quản lý, cấp phát thuốc methadone thực hiện.
2.5. Nội dung nghiên cứu mô tả
- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu
- Khám lâm sàng phát hiện bệnh răng miệng, bệnh quanh răng, các yếu
tố liên quan, các chỉ số vệ sinh răng miệng.
2.6. Nội dung nghiên cứu can thiệp
2.6.1. Can thiệp bằng giải pháp truyền thông-giáo dục sức khỏe
* Truyền thông:
- Đối tượng truyền thông: Người nghiện và người nhà người nghiện
- Số lượng buổi truyền thông: 8 buổi (07 buổi cho người nghiện và 01
buổi cho đại diện người nhà người nghiện)
- Nội dung: Kiến thức về nha khoa căn bản và nha khoa cộng đồng.
* Tập huấn:
- Đối tượng tập huấn: Cán bộ y tế của Cơ sở điều trị methadone Đại
Từ, trực tiếp tham gia công tác quản lý, điều trị, cấp phát thuốc methadon.
- Số buổi tập huấn: 01 buổi


8
- Nội dung: Các nguyên lý chung về giáo dục sức khỏe răng miệng và
phòng chống bệnh quanh răng cho cộng đồng.
2.6.2. Can thiệp bằng giải pháp kỹ thuật cơ học
- Kỹ thuật: Đánh răng theo đúng phương pháp Bass cải tiến [99]
- Thời gian đánh răng mỗi lần từ 2-3 phút
2.6.3. Can thiệp bằng giải pháp hóa học
Hướng dẫn để người nghiện tự súc miệng sau khi đánh răng bằng nươc
súc miệng pha sẵn hoặc nước muối pha loãng nếu ở gia đình.

2.6.4. Can thiệp bằng giải pháp nâng cao năng lực ban đầu về chăm
sóc sức khỏe răng miệng cho cán bộ y tế
Tập huấn kiến thức, hướng dẫn kỹ năng phát hiện sớm bệnh quanh
răng, kỹ thuật lấy cao răng đơn giản cho cán bộ y tế tại Cơ sở điều trị
methadone Đại Từ.
2.7. Khám tình trạng quanh răng, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá
Dụng cụ, cách khám, đánh giá các tiêu chí theo qui định [7], [28], [114]
2.11. Phương pháp xử lý số liệu
2.11.1. Số liệu định lượng
- Số liệu thu thập được kiểm tra, mã hóa và nhập bằng phần mềm Epi-data.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 trên máy vi tính.
- So sánh giữa các tỷ lệ sử dụng test χ2
- So sánh sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05
- Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan sử dụng OR
- Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua chỉ số hiệu quả (CSHQ)
và hiệu quả can thiệp (HQCT)
- Chỉ số hiệu quả tính riêng cho hai nhóm theo công thức chung :
p1 – p2
CSHQ (%) = ––––––––– x 100 [11], [23]
p1
Trong đó: p1 là độ lớn của vấn đề nghiên cứu trước can thiệp
p2 là độ lớn của vấn đề nghiên cứu sau can thiệp
- Hiệu quả can thiệp (HQCT):
HQCT (%) = CSHQ can thiệp – CSHQ đối chứng
2.11.2. Số liệu định tính
Nội dung phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được nghiên cứu sinh và
nhóm nghiên cứu ghi chép cẩn thận trong buổi thảo luận hoặc phỏng vấn.


9

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng
Bảng 3.3. Thực trạng vệ sinh răng miệng (OHI-S)
ở người nghiện các chất dạng thuốc phiện
Địa điểm
Tổng số
Đại Từ
Phổ Yên
(n = 696)
(SL=338)
(SL =358)
Vệ sinh răng miệng
SL
%
SL
%
SL
%
Kém
(OHI-S=3,1-6,0)
Tốt và trung bình
(OHI-S=0,1-3,0)

678

97,4

329

97,3


349

97,5

p

>0,05

>0,05
18
2,6
9
2,7
9
2,5
Nhận xét: 97,4% người nghiện vệ sinh răng miệng kém, sự khác nhau
giữa Đại từ và Phổ Yên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh viêm lợi và viêm quanh răng
Địa điểm
Tổng số
Đại Từ
Phổ Yên
(n = 696)
(SL=338)
(SL =358)
p
Bệnh
SL
%

SL
%
SL
%
Viêm Có
682 98,0
336 99,4
346
96,6 >0,05
lợi
Không
14
2,0
2
0,6
12
3,4
Viêm

578 83,1
287 84,9
291
81,3 >0,05
quanh
Không
118 16,9
51
15,1
67
18,7

răng
Nhận xét: 98% số người nghiện mắc viêm lợi; 83,1% viêm quanh răng, sự
khác nhau giữa Đại Từ và Phổ Yên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.5. Tình trạng lợi (GI) ở người nghiện các chất dạng thuốc phiện

Địa điểm
Viêm lợi
Nặng
(GI=2,0-3,0)
Nhẹ và trung bình
(GI=0,1-1,9)

Tổng số
(n = 696)
SL
%

Đại Từ
(SL=338)
SL
%

Phổ Yên
(SL =358)
SL
%

567

81,5


281

83,1

286

79,9

>0,05

115

16,5

55

16,3

60

16,8

>0,05

p

Không viêm lợi
14
2,0

2
0,6
12
3,3
Nhận xét: 81,5% số người nghiện mắc viêm lợi nặng, sự khác
nhau giữa Đại Từ và Phổ Yên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.


10
Bảng 3.7. Liên quan giữa độ tuổi với bệnh quanh răng
(n = 696)
Bệnh
Bệnh quanh răng
OR
Có bệnh
Không bệnh
p
(95%CI)
Độ tuổi
SL
%
SL
%
≥40 tuổi
202
68,7
92
31,3
1,53
(1,11<0,05

<40 tuổi
236
58,7
166
41,3
2,09)
Tổng
438
62,9
258
37,1
Nhận xét: Mối liên quan giữa độ tuổi của đối tượng nghiên cứu
với bệnh quanh răng có ý nghĩa với p<0,05; OR=1,53 (95%CI=1,11-2,09).
Sự khác nhau về tỷ lệ bệnh quanh răng giữa nhóm ≥40 tuổi (68,7%) với
nhóm <40 tuổi (58,7%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.8. Liên quan giữa chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI-S)
với tình trạng lợi (GI) (n = 696)
Tình trạng lợi (GI)
Vệ sinh răng
OR
miệng
p
Có viêm lợi Không viêm lợi
(95%CI)
theo OHI-S
SL
%
SL
%
Kém

(OHI-S = 3,1665
98,1
13
1,9
6,0)
26,72
<0,05
(7,16Tốt và trung
99,72)
bình
12
66,7
6
33,9
(OHI-S = 0,13,0)
Tổng
677
97,4
19
2,7
Nhận xét: Mối liên quan giữa chỉ số OHI-S ở người nghiện với tình
trạng lợi (GI) có ý nghĩa với p<0,05; OR=26,72 (95%CI=7,16-99,72). Tỷ
lệ người nghiện ở nhóm viêm lợi có chỉ số OHI-S kém (98,5%) cao hơn
nhóm có chỉ số OHI-S tốt và trung bình (55,6%), sự khác nhau này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.


11
Bảng 3.12. Liên quan giữa độ tuổi với bệnh quanh răng
tính theo mã số CPI cao nhất (n = 696)

Bệnh quanh răng tính theo
OR
Độ tuổi CPI 3 và CPI 4
p
CPI 2
(95%CI)
SL
%
SL
%
>40 tuổi
209
71,1
85
28,9
3,22
(2,34-4,44)
<0,05
≤40 tuổi
174
43,3
228
56,7
Tổng

383

55,0

313


45,0

Nhận xét: Mối liên quan giữa độ tuổi của người nghiện với bệnh
quanh răng tính theo mã số CPI cao nhất có ý nghĩa thống kê với p<0,05;
OR=3,22 (95%CI=2,34-4,44). Tỷ lệ bệnh quanh răng ở nhóm >40 tuổi có
CPI 3 và CPI 4 (71,1%) cao hơn nhóm ≤40 tuổi có CPI 3 và CPI 4
(43,3%). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.13. Liên quan giữa thời gian uống methadone
với bệnh quanh răng tính mã số CPI cao nhất (n = 696)
Bệnh quanh răng tính theo
Thời gian
CPI 3 và CPI
OR
uống
CPI 2
p
4
(95%CI)
methadone
SL
%
SL
%
≥2 năm
1,86
266
60,7
172
39,3

(1,37<0,05
<2 năm
2,54)
117
45,3
141
54,7
Tổng

383

55,0

313

45,0

Nhận xét: Mối liên quan giữa thời gian uống methadone của người
nghiện với BQR tính theo mã số CPI cao nhất có ý nghĩa thống kê với
p<0,05; OR=1,86 (95%CI=1,37-2,54). Tỷ lệ bệnh quanh răng ở nhóm uống
methadone ≥2 năm có CPI 3 và CPI 4 (60,7%) cao hơn nhóm uống
methadone <2 năm có CPI 3 và CPI 4 (45,3%). Sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.


12
3.1.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan trong nghiên cứu định tính

*Kết quả về thực trạng bệnh quanh răng:
Kết quả thảo luận nhóm 1 gồm lãnh đạo trung tâm y tế; lãnh đạo và

cán bộ y tế Cơ sở điều trị methadone: Số lượng người nghiện được điều trị
thay thế bằng methadone ngày càng tăng, nhưng sức khỏe răng miệng nói
chung và bệnh quanh răng nói riêng ở người nghiện chưa được sự quan
tâm của cơ sở y tế. Bệnh quanh răng chiếm tỷ lệ cao, người nghiện ít giao
tiếp với cộng đồng “Bệnh quanh răng chưa được Trung tâm Y tế đề cập
giải quyết, do chưa có cán bộ y tế có chuyên khoa về răng hàm mặt để
thực hiện. Trung tâm Y tế chưa có nguồn lực để khám phát hiện và chưa
có kinh phí điều trị bệnh về răng miệng” .
Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo cơ sở điều trị methadone về thực trạng
chăm sóc sức khỏe răng miệng và bệnh quanh răng:‘‘Cơ sở điều trị
methadone chủ yếu làm công tác chuyên môn về quản lý, thực hiện cấp
phát thuốc, giám sát quá trình điều trị methadone cho người nghiện. Định
kỳ khám sức khỏe tổng quát và làm các xét nghiệm có liên quan đến chức
năng gan, thận, HIV. Cơ sở chưa có kế hoạch và cơ sở vật chất về truyền
thông toàn diện, chưa có băng rôn, tài liệu, trang thiết bị hỗ trợ kỹ thuật
phục vụ chăm sóc răng miệng và bệnh quanh răng cho đối tượng đặc biệt
này. Trong số hơn 300 người nghiện thường xuyên đến uống thuốc
methadone tại cơ sở, hầu hết đều mắc bệnh về răng miệng...”
Ông VHN, LĐ TTYT Đại Từ
Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế trực tiếp phát thuốc methadone
và quản lý Câu lạc bộ Phục hồi: Bản thân cán bộ y tế chưa có kiến thức về
bệnh quanh răng. Vệ sinh răng miệng hàng ngày chủ yếu là thói quen và
tự thay đổi qua biết một số thông tin qua thông tin đại chúng. Câu lạc bộ
hàng tháng tập trung sinh hoạt, nhưng chưa có nội dung, tài liệu, hình thức
sinh hoạt về chăm sóc răng miệng:‘‘Người nghiện chỉ chú ý đến đúng giờ
để uống thuốc methdone, ít khi chú ý đến vệ sinh răng miệng hàng ngày
và thường ngại đi khám răng miệng. Ngại giao tiếp với cộng đồng. Nếu có
chương trình hỗ trợ về truyền thông, thực hành miễn phí, chúng tôi sẵn
sàng tham gia làm nòng cốt, phối hợp, nhắc nhở các thành viên trong và
ngoài câu lạc bộ tham gia. Câu lạc bộ sẵn sàng lồng ghép, đưa nội dung

về chăm sóc sức khỏe răng miệng vào nội dung sinh hoạt, hàng tháng của
câu lạc bộ, động viên mọi người cùng tham gia...”
Bà NTKO, CBYT CSĐT methadone Đại Từ


13
Kết quả phỏng vấn sâu người nghiện các chất dạng thuốc phiện: họ
còn thiếu kiến thức, ít chú ý thực hành về chăm sóc răng miệng và bệnh
quanh răng, người nghiện đang điều trị mong muốn được tham gia vào
hoạt động chăm sóc răng miệng.‘‘Tôi tự nguyện đến uống thuốc
methadone thay thế ma túy. Hàng ngày đến uống thuốc xong, phải về tiếp
tục đi làm. Nhiều răng hỏng rồi, từ khi uống thuốc răng hỏng nhiều hơn,
do uống thuốc đấy”. Khi được hỏi nếu có chương trình miễn phí về hướng
dẫn và phải đánh răng hàng ngày trước khi uống thuốc họ trả lời ‘‘sẵn
sàng tham gia để răng miệng tốt hơn, kể cả phải khám chữa răng tôi cũng
đồng ý”.
Ô NVT, BN uống thuốc methadone
*Kết quả về một số yếu tố liên quan trong nghiên cứu định tính
Bệnh nhân chưa có kiến thức, thái độ và thực hành tốt về bệnh quanh
răng, chưa biết về nguyên nhân gây bệnh, các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh
và hậu quả của bệnh với sức khỏe. Thực hành đánh răng còn tùy hứng. Có
người chỉ chải răng vào buổi sáng, chưa chú ý đến thời gian chải răng,
thường xuyên dùng tăm xỉa răng sau ăn.
Bản thân người nghiện chưa có ý thức về vệ sinh răng miệng, nghề chủ
yếu là làm ruộng, một số làm nghề khác nhưng thu nhập thực tế không ổn
định, vẫn phụ thuộc vào gia đình, ngại giao tiếp với cộng đồng.
Tỷ lệ người nghiện hút thuốc cao, chưa chú ý đến vệ sinh răng miệng
sạch sẽ, nhất là sau khi ăn. Kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Người nhà bệnh nhân hầu như không biết về bệnh quanh răng và chưa
quan tâm đến vệ sinh răng miệng của đối tượng này. Còn né tránh, hạn

chế nhắc nhở vấn đề vệ sinh cho người nghiện vì tuổi của người nghiện
chủ yếu từ 30-40, gia đình chủ yếu làm ruộng và nghề tự do.
Ngành Y tế chưa có kế hoạch, chưa có nguồn lực, chưa có cán bộ có
chuyên môn về nha khoa, chưa có kinh phí để khám phát hiện và thực
hiện các giải pháp can thiệp đến bệnh quanh răng.


14
3.2. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp
3.2.1. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành
Bảng 3.15. Sự thay đổi kiến thức vệ sinh răng miệng sau khi ăn
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Kiến
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
thức
SL
%
SL
%
Tốt
202
59,8
160
44,7
p1<0,05

Trước
136
40,2
198
55,3
can thiệp Chưa tốt
Tổng
338
100
358
100,0
Tốt
257
86,8
144
47,5
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
39
13,2
159
52,5
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p

p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét: Sau can thiệp kiến thức vệ sinh răng miệng sau khi ăn
của nhóm can thiệp ở mức tốt từ 59,8% trước can thiệp tăng lên 86,8%
(tăng 27%), sự tăng này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.
Bảng 3.16. Sự thay đổi kiến thức về cách chải răng
đúng cách sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Kiến
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
thức
SL
%
SL
%
Tốt
215
63,6
230
64,2
p1>0,05
Trước
Chưa tốt
123
36,4

128
35,8
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
244
82,4
184
60,7
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
52
17,6
119
39,3
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau kiến thức về cách chải răng

đúng cách giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý nghĩa
thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi kiến thức nhóm can thiệp
ở mức tốt từ 63,6% trước can thiệp tăng lên 82,4% (tăng 18,8%), sự tăng
này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.


15
Bảng 3.18. Sự thay đổi kiến thức về biểu hiện của viêm lợi
sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Kiến
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
thức
SL
%
SL
%
Tốt
124
36,7
134
37,4
p1>0,05
Trước
Chưa tốt

214
63,3
224
62,6
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
155
52,4
131
43,2
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
141
47,6
172
56,8
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05

p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau kiến thức về biểu hiện của
viêm lợi giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống
kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi kiến thức nhóm can thiệp ở mức
tốt từ 36,7% trước can thiệp tăng lên 52,4% (tăng 15,7%), sự tăng này có
ý nghĩa với p3<0,05.
Bảng 3.19. Sự thay đổi kiến thức về nguyên nhân
gây bệnh quanh răng sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Kiến
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
thức
SL
%
SL
%
Tốt
129
38,1
150
41,9
p1>0,05
Trước can
Chưa tốt
209

61,9
208
58,1
thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
179
60,5
113
37,3
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
117
39,5
190
62,7
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05

Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau kiến thức về nguyên nhân gây
bệnh viêm quanh răng giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với
p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi kiến thức về nguyên nhân gây bệnh
quanh răng của nhóm can thiệp ở mức tốt từ 38,1% tăng lên 60,5% (tăng
22,4%), sự tăng này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.


16
Bảng 3.20. Sự thay đổi kiến thức về biểu hiện viêm quanh răng
sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Kiến
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
thức
SL
%
SL
%
Tốt
Chưa tốt
Tổng
Tốt
Chưa tốt
Tổng


190
56,2
220
61,5
p1>0,05
148
43,8
138
38,5
338
100,0
358
100,0
226
76,3
199
65,7
p2<0,05
Sau can
70
23,7
104
34,3
thiệp
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05

p4>0,05
Nhận xét:Trước can thiệp sự khác nhau kiến thức về biểu hiện của
viêm quanh răng giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý
nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi kiến thức nhóm can
thiệp ở mức tốt từ 56,2% tăng lên 76,3% (tăng 20,1%), sự tăng này có ý
nghĩa thống kê với p3<0,05.
Trước
can thiệp

Bảng 3.22. Sự thay đổi thái độ về sử dụng bàn chải,
kem đánh răng sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thái độ
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
SL
%
SL
%
Tốt
242
71,6
264
73,7
p1>0,05
Trước

Chưa tốt
96
28,4
94
26,3
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
269
90,9
231
76,2
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
27
9,1
72
13,8
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p

p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét:Trước can thiệp sự khác nhau về thái độ sử dụng bàn chải
kem đánh răng giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý nghĩa
thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thái độ của nhóm can
thiệp ở mức tốt từ 71,6% tăng lên 90,9% (tăng 19,3%), sự thay đổi này có
ý nghĩa thống kê với p3<0,05.


17
Bảng 3.23. Sự thay đổi thái độ sau can thiệp về tình trạng
vệ sinh răng miệng kém là nguyên nhân gây bệnh quanh răng
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thái độ
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
SL
%
SL
%
Tốt
299
88,5
330
92,2
p1>0,05

Trước
Chưa tốt
39
11,5
28
7,8
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
290
98,0
283
93,4
p2>0,05
Sau can
Chưa tốt
6
2,0
20
6,6
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0

p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét:Trước can thiệp sự khác nhau thái độ về vệ sinh răng miệng
kém là nguyên nhân gây bệnh quanh răng giữa nhóm can thiệp và nhóm
đối chứng không có ý nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay
đổi thái độ nhóm can thiệp ở mức tốt từ 88,5% tăng lên 98% (tăng 9,5%),
sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05).
Bảng 3.24. Sự thay đổi thái độ về đánh răng đúng cách để
phòng bệnh quanh răng sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
Thái độ
điểm
SL
%
SL
%
Tốt
299
88,5
336
93,9
p1>0,05
Trước
Chưa tốt

39
11,5
22
6,1
can thiệp Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
294
99,3
293
96,7
p2>0,05
Sau can Chưa tốt
2
0,7
10
3,3
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau thái độ về đánh răng đúng

cách để phòng bệnh quanh răng giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng
không có ý nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thái độ
nhóm can thiệp ở mức tốt từ 88,5% tăng lên 99,3% (tăng 10,8%), sự thay
đổi này có ý nghĩa thồng kê với p3<0,05.


18
Bảng 3.26. Sự thay đổi thực hành về thời điểm chăm sóc
sức khỏe răng miệng trong ngày sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thực
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
hành
SL
%
SL
%
Tốt
162
47,9
194
54,2
p1>0,05
Trước
Chưa tốt

176
52,1
164
45,8
can thiệp Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
205
69,3
159
52,5
p2<0,05
Sau can Chưa tốt
91
30,7
144
47,5
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau thời điểm thực hành chăm sóc

sức khỏe răng miệng giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý
nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thời điểm thực hành
của nhóm can thiệp ở mức tốt từ 47,9% tăng lên 69,3% (tăng 21,4%), sự
thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.
Bảng 3.27. Sự thay đổi thực hành sau can thiệp về
cách vệ sinh răng miệng sau ăn
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thực
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
hành
SL
%
SL
%
Tốt
129
38,2
144
40,2
p1>0,05
Trước
Chưa tốt
209
61,8
214

59,8
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
162
54,7
102
33,7
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
134
45,3
201
66,3
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau thực hành về cách vệ sinh
răng miệng sau ăn giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý

nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thực hành của nhóm
can thiệp ở mức tốt từ 38,2% tăng lên 54,7% (tăng 16,5%), sự tăng này có
ý nghĩa thống kê với p3<0,05.


19
Bảng 3.28. Sự thay đổi thực hành số lần chải răng
trong ngày sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thực
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
hành
SL
%
SL
%
Tốt
128
37,9
146
40,8
p1>0,05
Trước
Chưa
tốt

210
62,1
212
59,2
can thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0
Tốt
165
55,7
112
37,0
p2<0,05
Sau can
Chưa tốt
131
44,3
191
63,0
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05

p4>0,05
Nhận xét: Trước can thiệp sự khác nhau về số lần chải răng của đối
tượng nghiên cứu giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý
nghĩa thống kê với p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thực hành của nhóm
can thiệp ở mức tốt từ 37,9% tăng lên 55,7% (tăng 17,8%), sự thay đổi
này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.
Bảng 3.29. Sự thay đổi thực hành về cách chải răng sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Thời
Thực
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
điểm
hành
SL
%
SL
%
Tốt
Chưa tốt
Tổng
Tốt
Chưa tốt
Tổng

157
46,4
190

53,1
p1>0,05
181
53,6
168
46,9
338
100,0
358
100,0
177
59,8
148
48,8
p2<0,05
Sau can
119
40,2
155
51,2
thiệp
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Nhận xét:Trước can thiệp sự khác nhau thực hành về cách chải răng
giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê với

p1>0,05. Sau can thiệp sự thay đổi thực hành về cách chải răng của nhóm
can thiệp ở mức tốt từ 46,4% tăng lên 59,8% (tăng 13,4%), sự thay đổi
này có ý nghĩa thống kê với p3<0,05.
Trước
can thiệp


20
3.2.2. Hiệu quả can thiệp bệnh quanh răng
Bảng 3.31. Hiệu quả can thiệp đến mức độ vệ sinh răng miệng
theo chỉ số OHI-S
Thời
điểm

Vệ sinh răng
miệng

Nhóm can thiệp
(Đại Từ)

Nhóm đối chứng
(Phổ Yên)

SL

%

SL

%


Kém
Trước (OHI-S=3,1-6,0)
Tốt và trung bình
can
thiệp (OHI-S=0,1-3,0)

329

97,9

349

98,0

7

2,1

7

2,0

336

100,0

356

100,0


Kém

172

58,1

262

86,5

124

41,9

41

13,5

Tổng

Sau
can
thiệp

(OHI-S=3,1-6,0)
Tốt và trung bình
(OHI-S=0,1-3,0)

p


p1>0,05

p2<0,05

Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4<0,05
Chỉ số hiệu quả (%)
39,8
11,7
Hiệu quả can thiệp (%)
28,1
Nhận xét:Sau can thiệp sự thay đổi tỷ lệ vệ sinh răng miệng kém giảm
từ 97,9% xuống 58,1%. Hiệu quả can thiệp đạt 28,1%.
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ bệnh viêm lợi
Thời
điểm

Viêm lợi

Nhóm can thiệp
(Đại Từ)

Nhóm đối chứng

(Phổ Yên)

p
SL
%
SL
%

336
99,4
346
96,6
Trước
p1>0,05
can
Không
2
0,6
12
3,4
thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0

219
73,9
283

93,4
p2<0,05
Sau can
Không
77
26,1
20
6,6
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4>0,05
Chỉ số hiệu quả (%)
25,7
3,3
Hiệu quả can thiệp (%)
22,4
Nhận xét:Sau can thiệp sự thay đổi tỷ lệ viêm lợi ở nhóm can thiệp từ
99,4% đã giảm xuống còn 73,9%. Hiệu quả can thiệp đạt 22,4%


21
Bảng 3.33. Hiệu quả can thiệp đến mức độ viêm lợi theo chỉ số GI
Thời
điểm

Trước
can
thiệp
Sau
can
thiệp

Mức độ viêm
lợi

Nhóm can thiệp
(Đại Từ)

Nhóm đối chứng
(Phổ Yên)

SL

%

SL

%

281

83,6

286


82,6

Tổng

55
336

16,4
100,0

60
346

17,4
100,0

Nặng
(GI=2,0-3,0)

139

47,3

198

65,3

Nặng
(GI=2,0-3,0)
Nhẹ và trung

bình (GI=0,1-1,9)

p

p1>0,05

p2<0,05
105
34,7
Tổng
303
100,0
p
p4<0,05
Chỉ số hiệu quả (%)
20,9
Hiệu quả can thiệp (%)
22,5
Nhận xét: Sau can thiệp sự thay đổi tỷ lệ mức độ viêm lợi nặng ở nhóm
can thiệp giảm từ 83,6% xuống 47,3%. Hiệu quả can thiệp đạt 22,5%.
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ bệnh
viêm quanh răng theo CPI
Nhóm can thiệp
Nhóm đối
Viêm
Thời
(Đại Từ)
chứng(Phổ Yên)
p
quanh

điểm
răng
SL
%
SL
%

287
84,9
291
81,3
Trước
p1>0,05
can
Không
51
15,1
67
18,7
thiệp
Tổng
338
100,0
358
100,0

170
57,8
226
74,5

p2<0,05
Sau can
Không
124
42,2
77
25,5
thiệp
Tổng
296
100,0
303
100,0
p
p3<0,05
p4<0,05
Chỉ số hiệu quả (%)
31,9
8,4
Hiệu quả can thiệp (%)
23,5
Nhận xét: Sau can thiệp sự thay đổi tỷ lệ viêm quanh răng theo CPI ở
nhóm can thiệp giảm từ 84,9% xuống 57,8%. Hiệu quả can thiệp đạt 23,5%.
Nhẹ và trung
bình (GI=0,1-1,9)

155
52,7
294
100,0

p3<0,05
43,4


22
3.2.3. Kết quả can thiệp trong nghiên cứu định tính
Kết quả thảo luận của nhóm 1: ‘‘Công tác tổ chức triển khai và thực
hiện các giải pháp can thiệp phòng bệnh quanh răng tại Cơ sở điều trị
methadone cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện phù hợp với đặc
điểm của đối tượng, gọn nhẹ, dễ thực hiện, ít tốn kinh phí hoạt động. Nội
dung, thời gian, địa điểm hoạt động phù hợp với các thành viên tham gia.
Quá trình giám sát, kiểm tra thực hiện thường xuyên”.
Kết quả thảo luận của nhóm 2: giải pháp can thiệp dễ ứng dụng, dễ duy
trì tại cộng đồng. Thông qua thời gian thực hiện can thiệp 12 tháng, từ chỗ
chưa có kiến thức tốt, chưa quan tâm và chưa thực hành tốt vệ sinh răng
miệng, người nghiện đã thay đổi thái độ về chăm sóc răng miệng, tự giác
đánh răng hàng ngày sau ăn sáng, trước khi uống thuốc methdone và sẵn
sàng tiếp tục duy trì để bảo vệ răng miệng, đồng thời tự giác đi khám, lấy
cao răng ở cơ sở y tế, người nhà cũng không ngại nhắc nhở đánh răng
trước khi đi ra khỏi nhà.‘‘Người nghiện tự giác tham gia khi nhận thấy có
giá trị thiết thực cho bản thân mà do cộng đồng mang lại cho họ. Những
người tham gia đều khẳng định đây là các giải pháp dễ thực hiện, duy trì
và có khả năng nhân rộng ra một số cơ sở điều trị methadone khác trong
địa bàn...”
Kết quả phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm y tế về đánh giá về khả
năng duy trì và nhân rộng việc thực hiện các giải pháp can thiệp phòng
chống bệnh quanh răng: việc áp dụng các giải pháp can thiệp là cần thiết
và có hiệu quả. Kết quả đã giảm tỷ lệ bệnh quanh răng, các giải pháp can
thiệp dễ dàng nhân rộng và thực hiện tại cộng đồng để tạo thói quen tốt về
chăm sóc răng miệng và phòng bệnh quanh răng. ‘‘Các giải pháp can

thiệp áp dụng tại cơ sở điều trị methadone cho người nghiện có tính cộng
đồng cao, được nhiều người thuộc lãnh đạo Trung tâm Y tế, lãnh đạo cơ
sở điều trị, cán bộ y tế tại cơ sở điều trị, người nghiện và người nhà của
họ quan tâm. Do đó, đem lại hiệu quả cao trong phòng chống bệnh quanh
răng, tạo được thói quen tốt về đánh răng thường xuyên. Các thành phần
tham gia vào hoạt động can thiệp phối hợp tốt, chuyển biến tốt trong nhận
thức về sức khỏe răng miệng. Giảm tỷ lệ và mức độ bệnh so với trước khi
thực hiện các biện phap can thiệp”
Ông VHN, LĐ TTYT, CSĐT Đại từ


23
KẾT LUẬN
1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng
* Thực trạng:
- 97,4% người nghiện vệ sinh răng miệng mức độ kém
- 98% người nghiện bị viêm lợi
- 83,1% người nghiện mắc bệnh viêm quanh răng
- 81,5% người nghiện mắc viêm lợi mức độ nặng; 16,5% mắc viêm lợi
nhẹ và trung bình.
*Yếu tố liên quan:
- Độ tuổi có liên quan với bệnh quanh răng (p<0,05; OR=1,53).
- Chỉ số vệ sinh răng miệng có liên quan với tình trạng lợi (p<0,05;
OR=26,72).
- Độ tuổi có liên quan với bệnh quanh răng tính theo mã số CPI cao
nhất (p<0,05; OR=3,22).
- Thời gian uống methadone có liên quan với bệnh quanh răng tính
theo mã số CPI cao nhất (p<0,05; OR=1,86)
2. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp
- Sự tác động đến thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành:

+ Kiến thức tốt về: Vệ sinh răng miệng tăng 27%; Cách chải răng
tăng 18,8%; Nguyên nhân chảy máu lợi tăng 17,2%; Biểu hiện của viêm
lợi tăng 15,7%; Nguyên nhân gây bệnh quanh răng tăng 22,4%; Biểu hiện
viêm quanh răng tăng 20,1% so với trước can thiệp (p<0,05).
+ Thái độ tốt về: Sự cần thiết phải đến bác sĩ khám bệnh răng
miệng tăng 6,2%; Sử dụng bàn chải, kem đánh răng tăng 19,3%; Sự thay
đổi thái độ về tình trạng vệ sinh răng miệng kém tăng 9,5%; Đánh răng


×