Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU UYÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT
BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên – Năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU UYÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ BAO BÌ HÓA CHẤT
BẢO VỆ THƯC VẬT TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học Môi trường
: K46 - KHMT - N01
: Môi trường
: 2014 - 2018
: ThS. Hoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên – Năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã
Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Thời gian thực
tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những
kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi
trường, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô
giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Chi cục bảo vệ Môi
trường tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt
ngiệp. Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Uyên



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV .......................................... 4
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV .............................................. 5
Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ
độc cần ghi trên nhãn ........................................................................ 6
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập ......................................... 8
Bảng 4.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã
Tân Cương ...................................................................................... 35
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ở địa phương năm
2017 ................................................................................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha chế HCBVTV
......................................................................................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì thuốc
BVTV sau khi sử dụng. .................................................................. 40
Bảng 4.5. Diện tích đất nông nghiệp tại xã Tân Cương.................................. 41
Bảng 4.6: Thống kê các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã .................. 42
Bảng 4.7. Lượng phát sinh chất thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật .................. 42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại xã Tân Cương tháng 12/2016 ....... 43
Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại xã Tân Cương vào tháng 5/2017 ....... 43
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nồng độ hóa chất BVTV trong đất tại xã Tân
Cương .............................................................................................. 44
Bảng 4.11. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 12/2016 ........... 44
Bảng 4.12. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu đất tháng 05/2017 ........... 46
Bảng 4.13. Các loại phương tiện thu gom bao bì thuốc BVTV ở địa phương ..... 48
Bảng 4.14. Nhu cầu trang thiết bị thu gom, vận chuyển, lưu chứa bao bì hóa
chất BVTV theo tính toán tại xã Tân Cương .................................. 49



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc ............................................................... 5
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Tân Cương............................................................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ thói quen lựa chọn thuốc BVTV của người dân................ 37
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện địa điểm người dân chủ yếu mua thuốc BVTV ... 37
Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân về tác hại đến môi trường của hóa
chất BVTV ...................................................................................... 51
Hình 4.5. Biểu đồ ý kiến của người dân để bảo vệ môi trường. ..................... 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

: Số thứ tự

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BVMT

: Bảo vệ môi trường


CP

: Chính phủ



: Nghị định

TT

: Thông tư

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật ................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật. ..................................... 11
2.1.3. Tình hình quản lý chất thải chứa hoá chất bảo vệ thực vật ................... 24
2.1.4. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 24
2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước
và trên thế giới ................................................................................................. 25
2.2.1. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trong nước .. 25
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ở trên thế giới... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 30
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh ........................................................ 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Cương .......... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 33
4.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thưc vật và hiện trạng môi trường tại
xã Tân Cương .................................................................................................. 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Cương ........... 34
4.2.2. Hiện trạng môi trường tại xã Tân Cương .............................................. 41
4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Tân Cương ............................................................................... 46
4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật tại địa phương .................................................................................... 46
4.3.2. Cách thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã
Tân Cương ....................................................................................................... 48
4.3.3. Những khó khăn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
bao bì hóa chất BVTV tại xã Tận Cương ....................................................... 49
4.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân xã Tân Cương trong công tác thu
gom, xử lý bao bì thuốc BVTV ở địa phương ................................................ 51
4.4. Đánh giá chung về quản lý chất thải bỏ hóa chất BVTV tại xã Tân Cương...52


vii

4.4.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV ... 52
4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV.........53

4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
phù hợp ............................................................................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hóa chất (thuốc) bảo vệ thực vật (BVTV) không thể thiếu trong canh
tác nông nghiệp. Tuy nhiên, thời gian qua lượng hóa chất BVTV được
sử dụng ở nước ta tăng nhanh. Hầu hết hóa chất BVTV tại Việt Nam đều phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như trước năm 1985 khối lượng hóa chất
BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 3 năm gần đây,
hàng năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn
10 lần. Theo nhiều chuyên gia, có tới 80% thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
đang được sử dụng không đúng cách và lãng phí. Đặc biệt, sau khi sử dụng bà
con nông dân ở phần lớn các tỉnh thành cả nước sau khi phun xịt thường
bỏ lại các bao bì chứa hóa chất trên đồng ruộng, sông kênh rạch, gây ô nhiễm
môi trường, tác hại tài nguyên sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Khối lượng
bao bì có thể đến 5-10% khối lượng bao thuốc, do vậy mỗi năm môi trường
nước ta có thể tiếp nhận 5.000 – 10.000 tấn bao bì chứa hóa chất BVTV.
Tân Cương là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Nơi đây chủ yếu là đất Feralit vàng đỏ. Đất phù sa được bồi hàng năm, trung
tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây công nghiệp, cây chè. Người dân

nơi đây cũng sinh sống dựa vào việc canh tác các loại cây trồng, đặc biệt là
cây chè nên việc sử dụng hóa chất BVTV để tránh sâu, bệnh nâng cao năng
suất là điều tất yếu. Và các bao bì hóa chất BVTV khi được người dân sử
dụng xong thải ra được liệt vào nhóm các chất thải nguy hại, ảnh hưởng lớn
tới môi trường và sức khỏe con người, nếu đốt ở nhiệt độ thấp sẽ phát thải khí
điôxin (chất gây ung thư), nếu đốt chung với rác thải thông thường sẽ gây ô
nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng, gây độc hại lớn đến hệ sinh thái.
Chính vì vậy, bao bì thuốc BVTV phải được thu gom, xử lý và tiêu hủy đúng
quy trình với nhiệt độ cao tại những lò đạt tiêu chuẩn tại các đơn vị được cấp


2

phép xử. Xuất phát từ những thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của cô ThS.
Hoàng Thị Lan Anh, giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và
xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thưc vật tại xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra được những tồn tại trong công tác quản lý và xử lý bao bì hóa
chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất ra một số giải pháp phù hợp để khác phục những tồn tại.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho các nghiên

cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này.
- Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống kiến thức đã học và áp dụng vào
thực tế cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất
BVTV tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh gia đúng thực trạng công tác quản lý bao bì hóa chất BVTV trên
địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất BVTV để cải thiện và góp phần bảo
vệ môi trường.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật
2.1.1.1. Khái niệm hóa chất bảo vệ thực vật.
* Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp,
được dùng để phòng và trừ các đối tượng gây hại cho cây trồng nông nghiệp
như: sâu bệnh, cỏ dại, chuột,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6].
* Thuốc phòng trừ dịch hại bao gồm thuốc BVTV và các loại thuốc
làm rụng lá, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, thuốc phòng trừ các côn
trùng hại vật nuôi, côn trùng y tế,… (Đào Văn Hoằng, 2005) [6].
Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện
nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữ cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib,
đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid
Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên đáng

kể cả về số số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng
năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triêu tấn, không kể
một số lượng không nhỏ được nhập lậu qua đường biên giới mà chính quyền
không kiểm soát được. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuốc
được phép sử dụng trong nông nghiệp gồm 1.710 hoạt chất, trong đó thuốc
trừ sâu có 775 hoạt chất với 1.678 tên thương phẩm; thuốc trừ bệnh có 608
hoạt chất với 1.297 tên thương phẩm; thuốc trừ cỏ có 227 hoạt chất với 694
tên thương phẩm; thuốc trừ chuột có 10 hoạt chất với 28 tên thương phẩm;
thuốc điều hòa sinh trưởng có 50 hoạt chất với 142 tên thương phẩm; chất dẫn
dụ côn trùng có 8 hoạt chất với 9 tên thương phẩm…Trong danh mục thuốc
BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam theo Thông tư gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc


4

bảo quản lâm sản có 21 hoạt chất; thuốc trừ bệnh có 06 hoạt chất; thuốc trừ
chuột có 01 hoạt chất; thuốc trừ cỏ có 01 hoạt chất (Lê Huy Bá, 2008) [1].
2.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
2.1.1.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại. Đơn
vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng
mg/kg cơ thể. LD50 là lượng hoạt chất gây chết 50% cá thể trên các động vật
thí nghiệm như chuột, thỏ, chó, chim hoặc cá… Các loại thuốc BVTV được
chia mức độ độc như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV
(Theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng

Dạng rắn


Qua miệng

Qua da

Qua miệng

Qua da

Rât độc

≤ 20

≤ 40

≤5

≤ 10

Độc

20 – 200

40 – 400

5 - 50

10 – 100

200 - 2000


400 – 4000

50 - 500

100 – 1000

> 2000

> 4000

> 500

> 1000

Độc trung
bình
Ít độc

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
Trong đó:
- LD50: Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh


5

Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc BVTV
Nhóm độc
Nguy hiểm

(I)

Báo động
(II)

Cảnh báo
(III)

Cảnh báo
(IV)

LD50 qua
miệng (mg/kg)

< 50

50 – 500

500 - 5000

> 5000

LD50 qua da
(mg/kg)

< 200

200 – 2000

2000 - 20000


> 20000

LD50 qua hô
hâp (mg/l)

<2

0,2 – 2

2 – 20

> 20

Gây ngứa
niêm mạc

Không gây
ngứa niêm
mạc

Gây hại niêm
Đục màng,
mạc, đục
Phản ứng niêm
sưng mắt và
màng, sung
mạc mắt
gây ngứa niêm
mắt kéo dài >

mạc 7 ngày
7 ngay
Phản ứng da

Mẩn ngứa da Mẩn ngứa 72 Mẩn ngứa nhẹ
kéo dài
giờ
72 giờ

Phản ứng
nhẹ 72 giờ

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]

Hình 2.1. Hình tượng biểu thị độ độc


6

Bảng 2.3. Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng
về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm

Chữ

Hình tượng

Vạch

độc


đen

(đen)

màu

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng

Qua da

Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

Đầu lâu
Nhóm
độc I

Xương chéo
Rất độc

trong hình

Đỏ

≤ 50

≤ 200

≤ 100


≤ 400

> 50 –

> 200 -

> 100 –

> 400 –

500

2000

1000

4000

500 –

> 2000 -

2000

3000

> 1000

> 4000


> 2000

> 3000

> 1000

> 4000

thoi vuông
trắng
Chữ thập

Nhóm

Độc

chéo trong

độc II

cao

hình thoi

Vàng

vuông trắng
Đường chéo
Nhóm


Nguy

độc III

hiểm

không liền

Xanh

nét trong hình

nước

thoi vuông

biển

trắng
Cẩn
thận

Không biểu Xanh lá
trượng

cây

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
2.1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống

Có rất nhiều cách phân loại khác nhau và được phân ra như sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có
tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt
trong môi trường Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn
trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.


7

Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hau diệt
trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên
bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất,.. Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây
trồng trước khi bị các loài sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm
cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): là những hợp chất vô cơ, hữu cơ,
hoặc có nguồn gốc sinh hoạc có hoạt tính sinh học và phương thức tác động
rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên đồng ruộng, trong nhà và
các loài gặm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc
và xong hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dùng chủ yếu để trừ
nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các
thuốc từ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trè các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng của cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại. trên

đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt,… Và gồm cả
các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho
cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng.
(Nguyễn Trấn Oánh, 1997) [8]


8

2.1.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Loại chất

Con đường câm nhập

độc
Chất độc tiếp Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy toàn
xúc
Chất độc vị
độc

bộ máy thần kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin,…
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập
qua đường tiêu hóa của dịch hại như: 666, Dupterex,…

Chất độc

Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi đầu độc bâif không

xông hơi


khí bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.

Chất độc nội
hấp
Chất độc
thấm sâu

Là loại thuốc được câm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành…
rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của
cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ
yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống
ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật như: Woàtox,…

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [8]
2.1.1.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại


9

2.1.1.3. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với con người và động vật

Hóa chất BVTV gây độc cấp tính khi thuốc xâm nhập vào cơ thể gây
nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
Thuốc xâm nhập vào cơ thể con người là do tiếp xúc trực tiếp với thuốc,
với môi trường không khí họăc môi trường nước đã bị nhiễm thuốc, đặc biệt là
qua thức ăn có dư luợng thuốc BVTV. Sau khi xâm nhập vào cơ thể con người,
thuốc BVTV có thể gây ra nhiều hậu quả đối với con người như:
- Gây viêm da khi tiếp xúc, mẫn cảm da, phản ứng dị ứng và phát ban,
những biểu hiện muộn và nghiêm trọng về da, bệnh da porphyry nhiễm độc
mắc phải bao gồm; mẩn cảm ánh sáng, nổi phỏng, loét sâu, rụng tóc và teo da.
- Độc tính thần kinh muộn, thay đổi hành vi, tổn thương thần kinh trung
ương, viêm thần kinh ngoại biên.
- Ảnh hưởng đến sinh hóa làm cảm ứng men và ức chế men. Gây vô sinh ở
nam giới, gây chết thai hoặc gây quái thai và các ảnh hưởng khác như gây ung
thư, gây đột biến gen, đục nhân mắt, ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch…
Thuốc BVTV tác động trực tiếp đến động vật gây hiện tượng ăn ít, xút
cân, đẻ ít, tỷ lệ trứng nở giảm,…nếu bị ngộ độc nặng, động vật có thể bị chết
hàng loạt hoặc thuốc BVTV có thể tích lũy số lượng hay tích lũy hiệu ứng để
gây nên những chứng bệnh đặc biệt cho động vật. (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
2006) [5]
2.1.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đối với môi trường.
* Ảnh hưởng tới môi trường đất
Đất là bộ phận quan trọng của môi trường sống và cũng là nơi chủ yếu
bị ô nhiễm do thuốc BVTV. Nguyên nhân là do:
- Phun thuốc lên đất để loại trừ dịch hại sống trong đất như: tuyến
trùng, sâu thép, trùng đất, phun thuốc trừ cỏ trước khi gieo hạt,…
- Rơi vãi trong quá trình phun thuốc, rơi vãi trong quá trình pha chế,…


10


- Dư lượng thuốc BVTV trong khí quyển ngưng tụ kết hợp với hơi
nước rơi xuống đất do mưa, …
- Một số loài thuốc BVTV như Clo hữu cơ rất khó bị phân huỷ nên
chúng có thể tồn tại nhiều năm trong đất. Sự tồn tại và di chuyển của thuốc
BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cấu trúc hoá học của hợp
chất, loại đất, điều kiện thời tiết, phương thức tưới tiêu, loại cây trồng và các
loài vi sinh vật có trong đất,…. Tác hại của thuốc BVTV đối với đất là nó làm
giảm độ màu mỡ, chai hoá, tiêu diệt những vi sinh vật có lợi trong đất,…
* Ảnh hưởng đến môi trường nước
Nước có thể bị ô nhiễm trong các trường hợp sau:
- Đổ thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng.
- Đổ nước rửa dụng cụ chứa thuốc BVTV thừa sau khi sử dụng.
- Quá trình xói mòn, rửa trôi đất đã bị ô nhiễm xuống các nguồn nước.
Thuốc BVTV từ khí quyển theo mưa rơi xuống các nguồn nước.
- Độ bền vững của thuốc BVTV trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tính hoà tan trong nước của thuốc, khả năng tác dụng với nước, bản chất
hóa học của hoạt chất như tính bền vững với sự quang phân, thủy phân, oxy
hóa trong nước, nhiệt độ,….
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Việc sử dụng thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng đến không khí một
cách đáng kể là do:
- Khi tiến hành phun thuốc cho cây trồng thì một phần thuốc trực tiếp
bay vào không khí, đặc biệt là khi phun thuốc bằng máy.
- Thuốc có thể bay hơi từ mặt đất, từ mặt thảm thực vật đã được phun
thuốc, từ mặt ao hồ sông đã bị nhiễm thuốc,…
- Thuốc BVTV không tồn tại nguyên trong khí quyển mà chúng tham
gia vào quá trình tuần hoàn của các chất hoá học trong khí quyển. Một phần


11


thuốc cùng với sự ngưng tụ của hơi nước rơi xuống mặt đất, sông, ao, hồ,…
một phần bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời tạo ra những hợp chất đơn giản
như nước, CO2,… một phần khác bị oxy hoá bởi ôzôn và ôxy, một phần bị
khuếch tán lên phần trên của khí quyển nhưng các hợp chất như thuỷ ngân,
asen, chì và một số nguyên tố khác nữa không thể chuyển hoá thành các chất
không độc, vì vậy chúng lại đi cùng với khí quyển quay trở lại mặt đất, ao hồ
và có thể đi vào chuỗi thức ăn (Nguyễn Văn Tuyến, 2012) [9].
2.1.2. Tổng quan về bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
2.1.2.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện tham
gia giao thông, chất thải là kim loại hóa chất từ các vật liệu khác (Nguyễn
Xuân Nguyên, 2004) [7].
2.1.2.2. Mối nguy hại từ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
Tình trạng ô nhiễm môi trường vì rác thải thuốc BVTV ở một số vùng
nông thôn đã ở mức báo động. Người nông dân sau khi sử dụng thuốc BVTV
thường có thói quen vứt vỏ chai, bao bì tùy tiện ngay tại đồng ruộng, dưới
mương nước, ao hồ; một số hộ còn tiêu hủy cùng với rác thải sinh hoạt.
Ngoài ra nếu các chất thải bỏ có chứa hóa chất bảo vệ thực vật không
được thu gom, vận chuyển và xử lý ngay và đúng theo quy trình sẽ gây tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường gây ô nhiễm hóa chất bảo vệ
môi trương nghiêm trọng. Những hóa chất này theo nước mưa ngấm sâu vào
nguồn nước sinh hoạt, hoặc tiềm ẩn trong không khí, thức ăn, nước uống, là
một trong những tác nhân gây ung thư điển hình, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe và đời sống của con người.



12

2.1.2.3. Một số biện pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV
2.1.2.3.1. Một số biện pháp xử lý đơn giản
* Dùng tro bếp và vôi
- Tro bếp (hay tro thực vật) là thành phần còn lại khi đốt rơm rạ, lá và
cây khô. Trong tro bếp có chứa hàm lượng kali rất cao tồn tại dưới dạng
K2CO3 rất dễ tan trong nước, ngoài ra còn có CaO, Silic, P 2O5, Mg và các vi
lượng khác,…Tro bếp là một chất hấp phụ, có tính kiềm (trong đó tro gỗ có
tính kiềm mạnh hơn tro rơm rạ), có tác dụng làm giảm nồng độ ion amoni,
khử độ chua, làm kết tủa các ion kim loại nặng,…nên có khả năng phân hủy
một số hóa chất BVTV. Để dung tro bếp xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
ta phải pha với dung dịch vôi nồng độ (0,008g/l) được dung dịch độ pH bằng
12. Sau đó cho các bao bì vào ngâm trong một tuần rồi vớt ra phơi khô nhằm
làm giảm tính độc của các phân tử trong thuốc BVTV, hay làm phá vỡ các
liên kết trong phân tử thuốc BVTV và hình thành nên hợp chất mới kém độc
hơn dưới tác dụng của tia tử ngoại.
- Các chai nhựa sau khi xử lý, người dân có thể bán ve chai hoặc mang
đến các đại lý thuốc để được giảm giá khi mua thuốc BVTV.
- Các đại lý sẽ tiếp tục chuyển những vỏ chai đã xử lý sơ bộ đến các
công ty thu hồi và tái sử dụng làm dụng cụ chứa thuốc BVTV mới, v.v…
Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản
Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không
được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền
vững không đạt hiệu quả.
* Sử dụng dung dịch NaOH
Dung dịch NaOH là chất kiềm hoá, giúp thủy phân nhanh chóng các
loại hóa chất BVTV nhóm phospho hữu cơ, carbamat, 1 số clo hữu cơ và
nhiều hợp chất khác, được sử dụng nhiều trong việc phân hủy thuốc trừ sâu.



13

Các thí nghiệm đã cho thấy ở môi trường kiềm thời gian bán huỷ của một số
loại thuốc trừ sâu bị rút ngắn một cách đáng kể. Qua kết quả nghiện cứu có
thể thấy mùi đặc trưng của các hóa chất BVTV đã được hạn chế tối đa bằng
hóa chất NaOH.
Ưu điểm: dể thực hiện, công nghệ đơn giản
Nhược điểm: không thể áp dung trên quy mô lớn, hiệu quả xử lý không
được kiểm soát đánh giá chính xác và đối với một số thuốc bảo vệ có tính bền
vững không đạt hiệu quả.
2.1.2.3.2.Một số biện pháp xử lý phức tạp hơn
* Phương pháp đốt lò chuyên dụng
Các phương pháp đốt là phương pháp được áp dụng từ những năm 7080 của thế kỹ trước. Thiết bị đốt bao gồm các thành phần chính: Lò
quay/buồng đốt thứ cấp, tháp làm lạnh, hệ thống xử lý khí thải.
Phương pháp được sử dụng để xử lý các hoá chất BVTV hữu cơ thành
các chất vô cơ không độc hại hoặc ít độc như: CO2, nước và Cl2… Đây
thường là biện pháp cuối khi không còn cách tiêu huỷ nào khác hữu hiệu và
triệt để đối với những hoá chất BVTV có độc tính cao, quá bền vững.
Phương pháp đốt có hai công đoạn chính sau:
Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp bằng
phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá
trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường
từ 1500C đến 4500C đối với các hoá chất, thuốc BVTV loại mạch thẳng và từ
3000C đến 5000C đối với hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm.
Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao.
Dùng nhiệt độ cao, có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành
CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5…. (tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được
xử lý). Để quá trình ôxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì



14

ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>1.100 0C) nhằm tránh
việc tạo ra sản phẩm nguy hiểm.
Sản phẩm của phản ứng phân huỷ khi đốt cũng giống như sản phẩm của
quá trình phân huỷ bằng plasma và cũng phụ thuộc vào tính chất của thuốc
BVTV, có thể mô tả quá trình cháy của chất thải nguy hại nói chung cũng như
hóa chất BVTV nói riêng trong quá trình phản ứng như sau:
Xúc tác
Chất cần tiêu huỷ + O2

SO2 + CO2 + CO + H2O + HCl+ NOx + Tro xỉ
t0

Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên
1.1000C, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây,
có sự tham gia của chất xúc tác.
Các yêu cầu kỹ thuật:
- Ở 12000C: đốt với >3% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 2 giây;
- Ở 16000C: đốt với >2% thể tích ôxy; thời gian tiếp xúc: 15 giây;
Hệ thống không được chứa các kim loại nặng. Nhất thiết phải có hệ
thống xử lý, kiểm tra khí thải, đặc biệt kiểm soát các khí như PCB, dioxin,
furan…hình thành trong quá trình đốt.
Ưu điểm:
- Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt để: 99,99%;
- Có khả năng tiêu huỷ các dạng khác nhau của hóa chất BVTV;.
- Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ có thể
dùng làm nhiên liệu để đốt;
- Cặn bã, tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01%);

- Khí thải sinh ra trong quá trình xử lý có thể sử dụng dung dịch hấp
thụ nên không gây ảnh hưởng tới môi trường.


15

Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn khoảng 3-4 triệu USD/thiết bị, chi phí xử lý cao
(khoảng 4.000-5.000 USD/tấn đất);
- Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng
độc hại như PCB, dioxin, furan.. được hình thành và thải vào môi trường;
- Khó áp dụng với hoá chất bảo vệ thực vật dạng vô cơ, có chứa thuỷ
ngân (Hg) và các kim loại nặng do hiệu suất xử lý thấp.
- Ở Việt Nam, chưa nhập thiết bị chuyên dụng để thiêu đốt hóa chất
BVTV. Song với lượng đất ô nhiễm lớn thì phương pháp này khó áp dụng và
chi phí xử lý cao;
* Phương pháp thủy phân
Mục đích của quá trình thuỷ phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ
một số liên kết nhất định, chuyển hoá chất có độc tính cao thành chất có độc
tính thấp hơn hoặc không độc.
Cân bằng ion của nước bị thay đổi khi thêm vào nước chất có tính axit
thì nồng độ H+ trong nước tăng, ngược lại khi thêm vào nước chất có tính
bazơ thì nồng độ OH- trong nước tăng. Chính các ion H+ và OH- là tác nhân
tấn công vào các liên kết của các phân tử thuốc BVTV làm chúng chuyển hoá
thành chất khác không độc hoặc ít độc.
Thông thường, đối với các loại thuốc BVTV dạng dung dịch, trước khi
thiêu huỷ được cần thuỷ phân làm giảm độc tính. Nhờ quá trình thuỷ phân, các
hoạt chất bị biến đổi tính chất và có thể dẫn đến thay đổi trạng thái vật lý, chuyển
thành trạng thái rắn nhờ kết hợp với lượng nhỏ các chất phụ gia hoặc chất xúc
tác tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ ở nhiệt độ tiếp theo.

Quá trình thuỷ phân có thể chia ra làm hai loại:
- Thuỷ phân trong môi trường axit: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV
các loại axit như axit clohydric (HCl 30%) hoặc axit sunphuric (H 2SO4 20%)


16

hoặc các muối sunphat nhôm hay sắt. Trong môi trường nước các ion Al hay
Fe thuỷ phân tạo môi trường axit (với các hóa chất BVTV có chứa nhóm CN -,
nhóm phosphat thì không dùng phương pháp thuỷ phân trong môi trường axit
vì có thể sinh ra các khí rất độc như HCN, PH3).
- Thuỷ phân trong môi trường kiềm: đưa vào dung dịch hoá chất BVTV
các chất bazơ như natri hyđroxit, kali hyđroxit hoặc canxi hyđroxit. Các thuốc
BVTV có nguồn gốc phospho hữu cơ bị thuỷ phân triệt để trong môi trường
kiềm thành những hợp chất không độc hoặc ít độc.
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại hoá chất BVTV mà ta chọn
phương pháp và các chất xúc tác thích hợp cho từng quá trình thuỷ phân trên.
Các phương pháp này thường sử dụng cho các hợp chất phospho hữu cơ, về
mặt cấu trúc các hợp chất phospho hữu cơ bao giờ cũng chứa gốc thuỷ phân,
như vậy về mặt nguyên tắc các thuốc này chỉ tồn tại tự do trong thiên nhiên
trong khoảng thời gian nhất định, khi nhóm thuỷ phân bị thay thế bằng nhóm
OH thì tính độc hại của hợp chất phospho hữu cơ ban đầu bị mất đi. Kết thúc
quá trình thuỷ phân các thuốc BVTV dạng có phospho là dạng không độc như
Na3PO4 hoặc H3PO4 và một chất khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của thuốc.
Ưu điểm:
- Thiết bị đơn giản dễ chế tạo.
- Hoá chất đơn giản, sẵn có trên thị trường.
Nhược điểm:
- Sản phẩm thuỷ phân thường tạo ra các chất có độc tính thấp nhưng
cacbon của phân tử hữu cơ không bị phá vỡ hoàn toàn nên cần có các biện

pháp xử lý tiếp theo trước khi thải ra môi trường.
- Đối với từng thuốc bảo vệ thực vật có quy trình thuỷ phân riêng vì
vậy cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý.
- Cần có các biện pháp tiếp theo để xử lý các loại vỏ bao bì hóa chất đã
được làm sạch.


×