Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 tháng 9 năm 1945 đến ngày 19121946

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.83 KB, 12 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 17 – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những thuận lợi và khó khăn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
sau Cách mạng tháng Tám 1945.
- Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính quyền
cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn (về xây dựng chính quyền non trẻ, diệt
giặc đói, giặc dốt, tài chính và tàn dư của xã hội cũ để lại).
- Hiểu rõ những chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng trong
việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc, bọn phản cách mạng và thực dân Pháp từ sau
ngày Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày 19/12/1946.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá các sự kiện, nhân vật
lịch sử liên,… quan đến tình hình Việt Nam ở năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945
(Ví dụ: Vì sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay khi mới ra đời đã ở vào tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc”?).
3. Thái độ, tư tưởng
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung thành và tin
tưởng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng.
- Lên án những hành động phá hoại, xâm lược của kẻ thù, sự phản bội Tổ quốc của
bọn phản cách mạng.


II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


- Trình bày sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và ý nghĩa của bản
Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945).
- Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945.
Nguyên nhân quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Tình hình nước ta sau Cách Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi:
mạng tháng Tám năm 1945
Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành
công, nước ta có những thuận lợi cơ bản nào?
Theo em, thuận lợi nào là cơ bản nhất.
* Thuận lợi:

HS: Tìm hiểu SGK và trả lời

GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý (có
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên
3 thuận lợi cơ bản). Ở đây, GV cần nhấn mạnh
thế giới đang hình thành,...
đến yếu tố có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
- Nhân dân ta được làm chủ nên Chí Minh sáng suốt lãnh đạo nên nhân dân ta
rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. rất tin tưởng. Chính nhờ vào sự lãnh đạo tài
tình của Đảng, phong trào đánh Pháp, Nhật đã
giành thắng lợi, đưa nhân dân ta thoát khỏi ách
- Cách mạng có Đảng, đứng đầu đô hộ của chủ nghĩa thực dân, phát xít.
là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh

HS: Lắng nghe và ghi chép.
đạo. Đây là thuận lợi cơ bản nhất.
Hoạt động 2: GV trình bày nêu vấn đề: Bên


* Khó khăn: Nước ta phải đối
phó với 2 mối đe dọa lớn:

cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, tình hình
nước ta những ngày đầu sau Cách mạng tháng
Tám cũng gặp muôn vàn khó khăn. Nhiều
người đã nhận định: Cách mạng Việt Nam bấy
giờ ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”,
giống như Lênin từng nhận định về nước Nga
sau Cách mạng tháng Mười năm 1917: Giành
chính quyền đã khó, nhưng giữ vững được
chính quyền còn khó khăn bội phần. Vì sao
vậy? Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
gặp phải những khó khăn gì sau Cách mạng
tháng Tám 1945? Những khó khăn của nước ta
có gì giống và khác so với nước Nga Xô Viết
sau Cách mạng tháng Mười năm 1917?

- Giặc ngoại xâm và bọn nội
phản: Phía Bắc có quân Trung
Hoa Dân quốc và bọn tay sai Việt
Quốc, Việt Cách muốn cướp
chính quyền cách mạng. Phía
Nam có quân Pháp được đế quốc
Anh giúp sức đã trở lại xâm lược. HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp tái hiện lại

Ngoài ra còn có 6 vạn quân Nhật, những kiến thức đã học ở lớp 11 để so sánh,
bọn Tờrốtkít,…  cùng một lúc trao đổi và trả lời.

nước ta phải đối phó với nhiều kẻ
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích.
thù nguy hiểm.
Ở đây, GV cần sử dụng Lược đồ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa năm đầu sau Cách
mạng tháng Tám 1945 để hướng dẫn HS quan
sát, hình dung về những mối đe dọa của giặc
- Sự non yếu của chính quyền ngoại xâm từ vĩ tuyến 16 đổ ra Bắc (quân
mới thành lập và những tàn dư Trung Hoa Dân quốc và bọn Việt Quốc, Việt
của chế độ cũ để lại trên tất cả Cách) và từ vĩ tuyến 16 đổ vào Nam (6 vạn
các mặt: nạn đói đe dọa, nạn dốt quân Nhật chờ giải giáp, đế quốc Anh mở
(hơn 90% dân số mù chữ), tài đường cho quân Pháp quay trở lại xâm lược
chính của nhà nước trống rỗng, nước ta,… Từ các dẫn chứng và phân tích cụ
thể ở trên, GV đi đến kết luận và chốt ý.
….
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính

 Những mối đe dọa trên đẩy


nước ta vào tình thế “ngàn cân
theo sợi tóc”.

II. Bước đầu xây dựng chính
quyền cách mạng, giải quyết
nạn đói, nạn dốt và khó khăn
về tài chính.


Hoạt động: GV nêu vấn đề, sau đó phát Phiếu
học tập cho HS, đồng thời hướng dẫn các em
nghiên cứu SGK để điền thông tin vào phiếu
trong thời gian 4 phút (xem Phiếu học tập ở
phần Phụ lục):

1. Xây dựng chính quyền cách
mạng
Trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn ở trên,
Đảng và Chính phủ ta đã làm gì để bảo vệ
- Ngày 6/1/1946, tổ chức Tổng
thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945?
tuyển cử trong cả nước bầu ra
Quốc hội khóa đầu tiên.
HS: Tìm hiểu SGK và quan sát kênh hình để
thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp kì
theo gợi ý cho sẵn. Nhằm tăng thêm không khí
đầu tiên, bầu ra Chính phủ cách
học tập và phát huy tính tích cực, chủ động của
mạng do Hồ Chí Minh đứng đầu
HS, GV thông báo sẽ chấm bài làm trên phiếu
- Ngày 9/11/1946, Quốc hội họp học tập của 5 người làm nhanh nhất.

kì thứ hai, thông qua Hiến pháp
GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS
của nước VNDCCH
trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình,
- Gấp rút xây dựng các lực lượng các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng,

vũ trang, gồm các lực lượng giải GV nhận xét, đưa ra thông tin phản hồi, kết
hợp với sử dụng một số hình ảnh và phim tư
phóng quân và dân quân tự vệ.
liệu để cụ thể hóa cho những biện pháp của
Đảng và Chính phủ ta trong việc giải quyết các
khó khăn trên. Ví như sử dụng các đoạn phim
2. Giải quyết nạn dói
tư liệu nói về nhân dân ta đi bầu cử ngày
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi 6/1/1946, giải quyết nạn đói, nạn dốt, hình ảnh
cả nước “nhường cơm sẻ áo”, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên ở Hà Nội,
lập “Hũ gạo cứu đói” cho dân,… … (Nguồn tư liệu hình ảnh này GV xem lại ở
- Biện pháp lâu dài: Kêu gọi nhân phần “Phương tiện dạy học chủ yếu”).


dân “tăng gia sản xuất”, bãi bỏ Khi tổ chức dạy học các nội dung này, GV cần
các loại thuế vô lí và giảm tô thuế lưu ý nhấn mạnh cho HS 2 điểm sau:
cho nông dân,…
+ Tổng tuyển cử tự do thực sự là một cuộc vận
- Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi, động chính trị rộng lớn. Với kết quả hơn 90%
nhân dân phấn khởi và tin vào cử tri cả nước vượt qua mọi hành động chống
chính quyền cách mạng.
phá của kẻ thù để đi bỏ phiếu thực sự là một
thành công lớn. Tổng số 333 đại biểu đại diện
cho ba miền Bắc – Trung – Nam được bầu vào
Quốc hội, cơ quan cao nhất của nhà nước đã
3. Giải quyết nạn dốt
tượng trưng cho khối đoàn kết của toàn dân
- Biện pháp trước mắt: Tổ chức
tộc, chứng tỏ nhân dân ta hết rất tin tưởng vào
các lớp bình dân học vụ để xóa

vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.
nạn mù chữ cho nhân dân.
+ Cùng với việc xây dựng chính quyền mới,
- Biện pháp lâu dài: Khai giảng
việc giải quyết những tàn dư của chế độ cũ để
hệ thống trường học từ phổ thông
lại như nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính
đến đại học, áp dụng nội dung và
trong bối cảnh nhân dân cả nước đang gặp
phương pháp giáo dục mới.
nhiều khó khăn nhưng vẫn được đông đảo
- Kết quả: Đã xóa nạn mù chữ người dân ủng hộ cho thấy các chủ trương,
cho hơn 2,5 triệu người, nhân dân biện pháp trước mắt và lâu dài của Đảng,
thực hiện nếp sống văn hóa mới. Chính phủ ta rất đúng đắn, sáng suốt. Việc thực
hiện thành công những biện pháp này đã khẳng
định uy tín của Đảng, Chính phủ được nâng
4. Giải quyết khó khăn về tài cao và người dân sẽ còn tin tưởng hơn nữa vào
các biện pháp đối phó với giặc ngoại xâm.
chính
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi HS: Tập trung theo dõi phần trình bày của GV
nhân dân hưởng ứng phong trào để hiểu rõ hơn, đồng thời đối chiếu với kết quả
“Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”. bài làm của mình để sửa chữa, bổ sung.
- Biện pháp lâu dài: Ngày GV: Dẫn dắt sang mục III.
23/11/1946, Quốc hội cho lưu
hành tiền Việt Nam trong cả nước
- Kết quả: Đến năm 1946, Nhà


nước căn bản cân bằng thu – chi.
III. Đấu tranh chống ngoại Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi:

xâm và nội phản, bảo vệ chính
Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động
quyền cách mạng
trở lại xâm lược nước ta từ như thế nào?
1. Kháng chiến chống thực dân
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ

* Thực dân Pháp xâm lược trở
lại
- Thực dân Pháp đã có âm mưu
trở lại xâm lược nước ta từ khi
phát xít Nhật đầu hàng Đồng
minh (cử tướng Lơcơléc và
Đácgiăngliơ đến Sài Gòn).

- Ngày “Tết độc lập” (2/9/1945),
Pháp xả súng vào dân thường ở
Sài Gòn - Chợ Lớn làm 47 người
chết, nhiều người bị thương.

GV: Nhận xét, trình bày và phân tích giúp HS
hiểu được: Âm mưu trở lại xâm lược Việt Nam
của thực dân Pháp đã có từ rất sớm, ngay từ
khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều
kiện và quân Đồng minh chưa vào nước ta. Âm
mưu và hành động xâm lược của Pháp thể hiện
ở chỗ: Thứ nhất, Chính phủ Đờ Gôn đã ra
quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh
đến Sài Gòn do Tướng Lơcơléc làm chỉ huy, cử

Đô đốc Đácgiăngliơ sang làm Cao ủy Pháp ở
Đông Dương. Thứ hai, ngay trong ngày
2/9/1945 khi nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn
xuống đường mít tinh mừng ngày “Tết độc
lập”, Pháp đã xả súng vào người dân, giết chết
47 người và làm hàng chục người khác bị
thương. Thứ ba, đêm 22 rạng sáng ngày
23/9/1945, Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy
ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài
Gòn. Hành động này chính thức mở đầu cho
cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai.
Trên thực tế, Pháp sớm đánh chiếm trở lại
nước ta cũng vì được đế quốc Anh giúp sức.
Ngay khi đến Sài Gòn, quân Anh đã yêu cầu ta
giải tán lực lượng vũ trang, rồi tự mình thả hết
tù binh Pháp, trang bị cho quân Pháp vũ khí,…

- Ngày 23/9/1945, Pháp chính
thức cho quân nổ súng, mở đầu
cuộc chiến tranh xâm lược Việt HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính


Nam lần thứ hai.

Hoạt động 2: GV nêu vấn đề để HS suy nghĩ:
Vậy trước những âm mưu và hành động trở lại
xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta đã
đứng lên kháng chiến như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK và quan sát hình để trả lời:


* Nhân dân ta kháng chiến:

GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết hợp
- Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng hướng dẫn HS khai thác hình Đoàn quân
đánh trả bọn xâm lược bằng mọi “Nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu rồi
hình thức và vũ khí trong tay, gây chốt ý.
cho Pháp nhiều khó khăn.
HS: Lắng nghe và ghi vở.
- Hưởng ứng lời kêu gọi của
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh, hàng vạn thanh niên
miền Bắc hăng hái gia nhập đoàn
quân “Nam tiến”, sát cánh cùng
nhân dân miền Nam đánh Pháp.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoạt động 1: GV tổ chức trao đổi với HS và
Hoa Dân quốc và bọn phản trình bày nêu vấn đề:
cách mạng ở miền Bắc
Ngay sau ngày “Tết độc lập”, Đảng và Chính
phủ ta cùng một lúc phải đối phó với nhiều loại
kẻ thù nguy hiểm: quân Anh, Pháp, phát xít
Nhật ở miền Nam, quân Trung Hoa Dân quốc,
- Ta chọn sách lược hòa hoãn, bọn Việt Quốc, Việt Cách ở miền Bắc, bọn
dùng ngoại giao khôn khéo để phản cách mạng,… Trong đó, quân Anh và
tránh xung đột quân sự, đồng thời Trung Hoa Dân quốc vào nước ta là có pháp lí
kiên quyết vạch mặt âm mưu phá quốc tế, làm nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật.
hoại của quân Trung Hoa Dân Vậy theo các em, chúng ta có nên dùng quân
sự để đánh quân Trung Hoa Dân quốc lúc này
quốc và bọn phản cách mạng.
không? (HS sẽ trả lời không).
GV tiếp lời: Nếu dùng quân sự để đánh kẻ thù

lúc này là rất bất lợi, vì chúng vào nước ta


- Biểu hiện:

+ Nhường cho bọn Việt Quốc,
Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội
không qua bầu cử và 4 ghế Bộ
trưởng trong Chính phủ liên hiệp.

mang pháp lí quốc tế dưới danh nghĩa quân
Đồng minh vào giải giáp phít xít Nhật. Hơn
nữa, chính quyền và lực lượng của ta lúc này
còn yếu, khó có thể thắng được . Sách lược đấu
tranh của chúng ta lúc này là tránh trường hợp
cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù,
nên chọn giải pháp hòa hoãn, tránh xung đột
quân sự, dùng ngoại giao khôn khéo, đồng thời
kiên quyết vạch mặt âm mưu phá hoại của kẻ
thù. Vậy trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến
trước ngày 6/3/1946, Đảng và Chính phủ cách
mạng đã thực hiện những chủ trương, sách
lược gì để đối phó với quân Trung Hoa Dân
quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc?

+ Nhân nhượng cho quân Trung
Hoa Dân quốc một số quyền lợi
về kinh tế (cung cấp cho chúng
một phần lương thực, nhận tiêu
HS: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ, trao đổi, trả lời:

tiền của Trung Quốc,…)
GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận.

Nếu điều kiện cho phép, GV có thể cho HS
xem đoạn phim tư liệu về Đảng và Chính phủ
+ Đảng tuyên bố “tự giải tán”, cách mạng đón tiếp quân Trung Hoa Dân quốc
nhưng thực chất là rút vào hoạt vào nước ta để cụ thể hóa sự kiện (nguồn từ
động bí mật.
đĩa CD Hồ Chí Minh toàn tập).
HS: Theo dõi và ghi ý chính.

+ Ban hành một số sắc lệnh dể
trấn áp các tổ chức phản cách
mạng, trừng trị thẳng tay những
hành động phá hoại của bọn tay
sai thân Trung Hoa Dân quốc,...

GV: Dẫn dắt chuyển sang mục 3: Chủ trương,
sách lược của Đảng, Chính phủ ta đã làm thất
bại âm mưu lật đổ chính quyền của quân Trung
Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai của chúng.
Nhưng làm thế nào để đuổi chúng về nước?
Chúng ta cùng tìm hiểu ở mục 3.


 Âm mưu lật đổ chính quyền
cách mạng của kẻ thù thất bại.
3. Hòa hoãn với Pháp nhằm Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
đẩy quân Trung Hoa Dân quốc
Vì sao thực dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa

ra khỏi nước ta
Dân quốc lại kí với nhau Hiệp ước Hoa –
Pháp? Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chủ
trương, biện pháp gì để hòa hoãn với Pháp và
đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước?
HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày, phân tích và kết luận.
* Hoàn cảnh:
- Để đem quân ra Bắc nhằm thôn
tính cả nước ta, thực dân Pháp đã
đàm phán với Chính phủ Trung
Hoa Dân quốc cho họ ra chiếm
đóng miền Bắc thay thế.

- Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa
– Pháp được kí kết, quân Pháp
được phép ra miền Bắc làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật
thay quân Trung Hoa Dân quốc 
gây bất lợi cho ta.

- Để tránh cùng một lúc phải đối
phó với nhiều kẻ thù và có thêm
thời gian hòa hoãn và chuẩn bị
lực lượng, Chủ tịch Hồ Chí Minh

Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau:
+ Vì sao thực dân Pháp và chính phủ Trung
Hoa Dân quốc phải thương lượng với nhau?
Thực dân Pháp sau khi chiếm được các đô thị ở

Nam Bộ và Nam Trung Bộ, chúng muốn đem
quân ra Bắc để thôn tính cả nước nhưng lại bị
cản trở bởi quân Trung Hoa Dân quốc dưới
danh nghĩa quân Đồng minh đang ở miền Bắc
Việt Nam vào giải giáp phít xít Nhật. Đồng
thời, quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay
sai sau một thời gian sang nước ta với âm mưu
muốn cướp chính quyền, phá hoại cách mạng
không thành đã nản lòng, chúng lại gặp phải
khó khăn trong nước đó là phong trào cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản lên
cao, nhiều khu giải phóng mở rộng,…. nên rất
muốn trở về để đối phó với quân cách mạng
trong nước. Chính trong bối cảnh trên, thực
dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc
đã gặp nhau để thương thuyết và Hiệp ước Hoa
– Pháp được kí kết (nội dung như SGK).


đã chọn giải pháp “hòa để tiến”: + Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết đặt nhân
kí với Chính phủ Pháp Hiệp định dân ta đứng trước sự lựa chọn một trong hai
Sơ bộ (6/3/1946).
con đường: khẩn trương cầm vũ khí để đứng
lên chống Pháp ngay khi chúng vừa đặt chân ra
miền Bắc (cách này rất nguy hiểm vì chênh lực
lực lượng giữa ta và Pháp rất lớn); hoặc là chủ
động đàm phán với Pháp để nhanh chóng đuổi
quân Trung Hoa Dân quốc về nước, làm cho
* Nội dung của Hiệp định Sơ bộ: bọn tay sai của chúng hoang mang, ta lại có
thêm thời gian hòa hoãn chuẩn bị lực lưởng để

bước vào cuộc kháng chiến với Pháp sau này
- Pháp công nhận nước ta là một (cách này thể hiện phương pháp ngoại giao rất
quốc gia tự do, có chính phủ, khôn khéo, lại được nhiều người tán thành).
nghị viện, quân đội, tài chính Cuối cùng, trên cơ sở phân tích lợi thế giữa ta
riêng,… nằm trong khối Liên và kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta (đại diện là
Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã chọn giải pháp
hiệp Pháp.
“hòa để tiến”, thông qua việc kí kết với thực
dân Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 (Nội
- Ta đồng ý cho Pháp đem 15.000 dung Hiệp định như SGK).
quân vào miền Bắc thay thế HS: Lắng nghe và ghi ý chính.
Trung Hoa Dân quốc, nhưng sẽ
Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức:
rút dần trong thời hạn 5 năm.
Tranh thủ thời gian hòa bình, Đảng và Chính
phủ ta khẩn trương củng cố, xây dựng và phát
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ, triển lực lượng về mọi mặt: thành lập Liên
tạo không khí thuận lợi cho cuộc Việt, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, xây
đàm phán chính thức sau này.
dựng và củng cố lực lượng vũ trang,… Tuy
nhiên, phía thực dân Pháp lại ra sức phá hoại
Hiệp định: chúng tiếp tục gây xung đột vũ
trang ở Nam Bộ, ngang nhiên thành lập chính
phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra
khỏi nước ta,… Trong hoàn cảnh đó, Chủ tịch
Hồ Chí Minh bấy giờ với tư cách là thượng
khác đang thăm nước Pháp đã kí với Mutê –


* Tình hình Việt Nam sau Hiệp đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày

định Sơ bộ:
14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một
số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
- Phía ta tôn trọng Hiệp định,
khẩn trương củng cố, xây dựng
và phát triển lực lượng về mọi
mặt nhưng thực dân Pháp lại ra
sức phá hoại, tiếp tục gây xung
đột vũ trang ở Nam Bộ, âm mưu
tách Nam Bộ ra khỏi nước ta,…

HS: Lắng nghe GV thông báo và ghi vở
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS nhận xét:
Thông qua nội dung của Hiệp định Sơ bộ Việt
– Pháp được kí kết ngày 6/3/1946 và bản Tạm
ước ngày 14/9/1946, em có nhận xét gì về chủ
trương, sách lược của Đảng, Chính phủ ta khi
trọn giải pháp “hòa để tiến”?

- Ngày 14/9/1946, Chủ tịch HCM
HS: Tìm hiểu trao đổi, thảo luận và trả lời (GV
kí với Pháp bản Tạm ước, nhân
có thể gợi ý: Trước đây việc đối phó với quân
nhượng cho Pháp thêm một số
Trung Hoa Dân quốc là nhiệm vụ của ta,
quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
nhưng sau khi ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ
thì nhiệm vụ đó thuộc về ai? Quân Trung Hoa
Dân quốc phải về nước có nghĩa ta bớt đi một
kẻ thủ nguy hiểm. Điều quan trọng, chúng ta

có thêm thời gian hòa hoãn để củng cố chính
quyền, xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng
* Ý nghĩa của việc hoàn hoãn:
chiến lâu dài với Pháp – đây là điều quan trọng
nhất).
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và kết luận.
HS: Theo dõi và ghi vở.
- Ta đã loại bớt kẻ thủ nguy hiểm
(quân Trung Hoa Dân quốc và
bọn tay sai phải ra khỏi nước ta),
tập trung lực lượng vào kẻ thù
chính là thực dân Pháp.


- Ta có thêm thời gian hòa hoãn
để củng cố, xây dựng lực lượng,
chuẩn bị cho đánh Pháp lâu dài.
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến một số thuật
ngữ, khái niệm, sự kiện lịch sử và những cụm từ quan trọng (GV có thể sử dụng Sơ đồ
củng cố kiến thức bài học ở phần Phụ lục).
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện quan trọng của bài.
- Đọc trước bài 12 để tìm hiểu nội dung bài viết và kênh hình nói về những năm
đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950).




×