Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các trường hợp thỏa thuận về tài sản vợ chồng thực tiễn tại văn phòng công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

ĐOÀN THỊ LƢƠNG

CÁC TRƢỜNG HỢP THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN VỢ CHỒNG
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

ĐOÀN THỊ LƢƠNG

CÁC TRƢỜNG HỢP THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN VỢ CHỒNG
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự


Mã số: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phƣơng Lan

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hỗ trợ và giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Phương Lan.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn đảm bản độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐOÀN THỊ LƢƠNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

BTP

Bộ Tư pháp


CCV

Công chứng viên

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình

LCC

Luật công chứng

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VPCC

Văn phòng công chứng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỎA THUẬN
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ........... 5
1.1. Khái niệm tài sản của vợ chồng .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng ................................................ 5
1.1.2. Khái niệm tài sản riêng của vợ, chồng ................................................ 6
1.2. Khái niệm và nguyên tắc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại văn
phòng công chứng .......................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại Văn phòng công
chứng .............................................................................................................. 7
1.2.2. Nguyên tắc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại Văn phòng công
chứng .............................................................................................................. 9
1.3. Bản chất pháp lý và đặc điểm của việc thỏa thuận tài sản vợ chồng tại
Văn phòng công chứng ................................................................................ 13
1.4. Ý nghĩa của thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại văn phòng công
chứng ............................................................................................................ 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 24
CHƢƠNG 2 CÁC TRƢỜNG HỢP THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA
VỢ CHỒNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ................................................................ 25
2.1. Thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng................. 25
2.2. Thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân ...... 29
2.3. Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........ 33


2.4. Thỏa thuận về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân .................................................................................................. 38
2.5. Thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn tại văn phòng công chứng....... 40

2.6. Nhập tài sản riêng vào tài sản chung .................................................... 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 46
CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỒNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VÀ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN ................................................................................... 47
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc công chứng các thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng tại Văn phòng công chứng ......................................... 47
3.2. Một số vướng mắc từ thực tiễn việc thực hiện công chứng các thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng tại Văn phòng công chứng .......................... 52
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công chứng các văn bản
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng .............................................................. 61
3.3.1. Về hoàn thiện pháp luật ..................................................................... 61
3.3.2. Kiến nghị về tổ chức thực hiện công chứng các văn bản thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng .................................................................................... 64
3.3.3. Các biện pháp nhằm nâng cao trình độ, năng lực hiểu biết cho người
dân trong việc thực hiện các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng............... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong gia đình truyền thống, do chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng
trọng nam khinh nữ từ đạo Nho, nên vai trò, vị trí của người phụ nữ Việt Nam
trong xã hội nói chung, trong gia đình nói riêng luôn bị coi thường, quan hệ
giữa vợ chồng thể hiện sự bất bình đẳng. Người phụ nữ trong xã hội đó luôn
phải sống gò mình theo nguyên tắc tam tòng: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng

phu, phu tử tòng tử”. Người vợ không có quyền quyết định những việc lớn
trong gia đình, phải tuân theo những quyết định của chồng, phục tùng chồng.
Sự bất bình đẳng còn được thể hiện trong quan niệm hết sức lạc hậu, cổ hủ
của xã hội cũ - “Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ lấy một chồng”.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mối quan hệ giữa vợ và
chồng đã thay đổi theo hướng ngày càng tiến bộ. Chế độ hôn nhân một vợ
một chồng đã được quy định rõ ràng trong Luật HN&GĐ. Vợ và chồng đều là
chủ thể của gia đình, cùng quản lý và chi tiêu tài chính, cùng có trách nhiệm
chăm sóc và nuôi dậy con cái... Như một sự tất yếu, sau khi kết hôn vợ chồng
sống chung và thực hiện quan hệ tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của gia đình. Pháp luật tạo điều kiện cho phép vợ chồng tự do thỏa thuận
định đoạt tài sản của mình nhưng vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ về tài sản
mà vợ chồng phải gánh chịu với người thứ ba và các thành viên trong gia
đình. Nghiêm cấm vợ chồng xác lập các giao dịch liên quan tới tài sản nhằm
mục đích không lành mạnh, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người có liên quan, gây ảnh hưởng
không tốt tới quyền lợi chính đáng của cha, mẹ, con, của các thành viên khác
trong gia đình.
Việc pháp luật cho phép vợ chồng được thỏa thuận về tài sản của mình
dựa trên các quy định của pháp luật là một điều rất cần thiết và có ý nghĩa rất


2

lớn. Trong phạm vi đề tài này, học viên sẽ phân tích các trường hợp thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng từ thực tiễn tại VPCC hiện nay, qua đó, sẽ đưa
ra những đánh giá nhận xét và kiến nghị để khắc phục những hạn chế, vướng
mắc. Từ đó, giúp cho các thỏa thuận của vợ chồng được diễn ra một cách
thuận lợi và mang lại những ý nghĩa thiết thực trong giai đoạn kinh tế thị
trường hiện nay khi mà vợ chồng đều tham gia vào các mối quan hệ kinh tế

khác nhau.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan tới vấn đề thỏa thuận tài sản của vợ chồng tại VPCC. Có thể kể tới
những công trình sau:
Lại Thị Hồng (2012), Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các
thỏa thuận tài sản của vợ chồng, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại
học Quốc gia. Đề tài này tác giả đã phân tích một số vấn đề lý luận về công
chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng, những yêu cầu đối với văn bản
công chứng, ý nghĩa pháp lý của việc công chứng này, phân tích các trường
hợp thỏa thuận về tài sản giữa vợ chồng trong thực tiễn, nêu lên những vướng
mắc, bất cập và hướng giải quyết trong thực tiễn công chứng các thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng.
Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), Công chứng các văn bản liên quan đến tài
sản của vợ chồng, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia.
Đề tài này đã phân tích, làm rõ quy trình công chứng các văn bản liên quan
đến tài sản của vợ chồng; chỉ ra và phân tích các yếu tố quy định và chi phối
việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng thể hiện
trong các quy định của pháp luật; những điểm tiến bộ so với các quy định
trước đây và những điểm còn bất cập, đánh giá, nhận định khách quan về thực


3

trạng thực hiện việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản vợ, chồng
trong thực tiễn hoạt động công chứng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ
thống về mặt lý luận những trường hợp cơ bản của việc thỏa thuận tài sản của
vợ chồng tại VPCC. Tìm hiểu phân tích thực tiễn việc vận dụng pháp luật để

công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại VPCC. Từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện, áp dụng pháp luật để
giải quyết tốt các trường hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại VPCC.
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về các trường hợp thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng.
- Tìm hiểu, đi sâu nghiên cứu việc vận dụng các quy định của pháp luật
trong việc giải quyết các trường hợp thỏa thuận tài sản giữa vợ chồng qua
thực tiễn tại VPCC.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng các quy định của pháp luật trong
thực tiễn công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và các quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành về các trường hợp thỏa thuận về tài sản của
vợ chồng và thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc công chứng các thỏa thuận
tài sản của vợ chồng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các trường hợp thỏa thuận tài sản của
vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. Về mặt thực tiễn,


4

nghiên cứu những trường hợp cụ thể và điển hình đối những thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng được thực hiện tại VPCC từ khi Luât HN&GĐ năm 2014 có
hiệu lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích,

tổng hợp, logic, lịch sử… nhằm làm rõ các vấn đề trong luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đây là một đề tài có tính chuyên sâu đồng thời có tính thực tiễn sâu sắc.
Đề tài chú trọng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của các trường
hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Qua đó phát hiện những vướng mắc,
bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai
sót trong quá trình áp dụng pháp luật theo quy định của Luật HN & GĐ năm
2014. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số ý kiến để giải quyết những
vướng mắc, bất cập trên và hoàn thiện pháp luật về các trường hợp thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng để có thể tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí
và đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của các bên liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thỏa thuận tài sản của vợ
chồng tại văn phòng công chứng
Chương 2. Các trường hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại văn
phòng công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành
Chương 3. Thực tiễn thực hiện các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại
văn phòng công chứng và kiến nghị hoàn thiện.


5

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỎA THUẬN TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỒNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG

1.1. Khái niệm tài sản của vợ chồng
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng

Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, cùng
chung công sức trong việc tạo nên khối tài sản nhằm xây dựng và bảo đảm
cho gia đình thực hiện tốt chức năng xã hội của nó như phát triển kinh tế, tạo
điều kiện tốt cho nuôi dạy con. Vì vậy, pháp luật quy định tài sản thuộc sở
hữu chung của vợ chồng căn cứ vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh. Tài sản
chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng
trực tiếp tạo ra, có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng là một khối tài sản thuộc sở hữu chung của
vợ chồng, là hình thức sở hữu chung đặc biệt. Dù do pháp luật quy định hay
do vợ chồng thỏa thuận, tài sản chung của vợ chồng luôn là một khối tài sản
do cả hai vợ chồng cùng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhằm đáp ứng những
nhu cầu chung của đời sống gia đình. Cũng như các tài sản khác, tài sản
chung của vợ chồng có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo
quy định chung của BLDS. Sự tồn tại của tài sản chung vợ chồng phụ thuộc
vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tài sản
chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai thuộc sở
hữu chung của vợ chồng, do vợ chồng cùng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
được vợ chồng thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định”.
Chủ thể của tài sản chung của vợ chồng là những người đã xác lập quan
hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận có quyền và nghĩa vụ pháp lý của vợ


6

chồng trong mối quan hệ pháp luật đó. Với tư cách là đồng sở hữu, vợ chồng
bình đẳng với nhau khi thực hiện quyền sở hữu tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng được tạo ra từ hoạt động lao động, sản xuất
kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung và những tài

sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung, QSDĐ mà vợ chồng có được
sau khi kết hôn..
Đối với tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Quyền
bình đẳng của vợ chồng đối với khối tài sản chung thể hiện trong việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị
lớn hoặc nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản để đầu tư, kinh
doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận. Trong trường hợp vợ, chồng
ủy quyền cho nhau thì người được ủy quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung trong phạm vi được ủy quyền.
1.1.2. Khái niệm tài sản riêng của vợ, chồng
Trong đời sống hôn nhân, bên cạnh tài sản chung, vợ, chồng với tư cách
là cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mình, trên cơ sở quyền sở
hữu của công dân được Hiến pháp quy định và bảo vệ.
Tài sản riêng của vợ chồng có thể được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
của vợ chồng trong chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng được xác lập
trước khi kết hôn hoặc do pháp luật quy định, nếu vợ chồng không xác lập
chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản (tiền, vật, giấy tờ có giá, quyền tài
sản) thuộc quyền sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng, tách biệt với khối
tài sản chung của vợ chồng, được xác lập theo quy định của pháp luật hoặc
do thỏa thuận của vợ chồng trong chế độ tài sản theo thỏa thuận.


7

Việc một bên vợ hoặc chồng có tài sản riêng và có nhu cầu xác lập quyền
sở hữu riêng đối với khối tài sản này là một thực tế trong xã hội, đã được ghi
nhận từ Luật HN&GĐ Việt Nam từ năm 1986 và tiếp tục kế thừa trong Luật
HN&GĐ Việt Nam năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014. Việc quy định về tài

sản riêng của vợ chồng là vô cùng tiến bộ và cần thiết trong xu thế phát triển
hiện nay. Bởi lẽ, song song với sự phát triển của nền kinh tế thì khối lượng tài
sản trong xã hội cũng tăng lên thúc đẩy hình thành ý thức về việc xác lập khối
tài sản riêng để phục vụ nhu cầu cá nhân, phù hợp với quyền sở hữu riêng của
công dân và không làm ảnh hưởng đến tài sản chung của vợ chồng. Điều này
hoàn toàn phù hợp với tâm lý của con người trong việc mong muốn sở hữu
khối tài sản độc lập và chủ động trong quá trình sử dụng tài sản.
Bên cạnh đó, trước khi kết hôn có thể mỗi bên vợ, chồng đã tự tạo lập
được một khối tài sản nhất định do chính công sức lao động của mình. Về bản
chất, khối tài sản này là thuộc sở hữu riêng của một bên vợ, chồng.
Ngoài ra, bên cạnh mối quan hệ giữa vợ và chồng, các thành viên trong
gia đình còn rất nhiều mối quan hệ với các thành viên khác trong xã hội.
Trong quá trình giao lưu, ngoài nhu cầu về tình cảm, mỗi cá nhân có thể có
rất nhiều các nhu cầu chính đáng liên quan tới tài sản như: thực hiện các nghĩa
vụ riêng, làm từ thiện, tặng quà lưu niệm, cấp dưỡng cho con riêng… Trong
các trường hợp này, nếu áp dụng chế độ tài sản chung thì sẽ làm cản trở nhiều
nhu cầu chính đáng của cá nhân, cản trở quyền sở hữu tài sản riêng của cá
nhân và có thể dẫn đến hạn chế sự phát triển của xã hội.
1.2. Khái niệm và nguyên tắc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại
văn phòng công chứng
1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại Văn phòng
công chứng
Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng (nếu có), vì
vậy, đối tượng tài sản được vợ chồng thỏa thuận có thể là tài sản chung hoặc


8

tài sản riêng. Dù là tài sản riêng hay tài sản chung, vợ chồng đều có thể thỏa
thuận về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó theo phương thức

phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc thỏa thuận là sự thể hiện ý chí của các bên trên cơ sở tự nguyện để
cùng nhau bàn bạc và đi đến kết luận cuối cùng về một vấn đề nào đó. Chủ sở
hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình.
Vì vậy, việc thỏa thuận về tài sản bao gồm cả việc thỏa thuận về quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, tuy nhiên việc thỏa thuận này phải tuân
theo các điều kiện và phương thức phù hợp với quy định của pháp luật.
-

Tài sản của vợ chồng (tài sản chung, tài sản riêng) thuộc quyền sở hữu

của vợ chồng, nên vợ chồng có quyền thỏa thuận để sử dụng, định đoạt theo ý
chí của mình, phục vụ cho nhu cầu gia đình, nhu cầu cá nhân, phù hợp với
quy định của pháp luật. Để duy trì cuộc sống hàng ngày, vợ chồng cần phải
có tài sản để phục vụ các nhu cầu thiết yếu: ăn ở, đi lại, học hành, chăm sóc
sức khỏe… Khi đó, vợ chồng sẽ cùng bàn bạc và thống nhất với nhau cách
thức quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản để đưa ra cách thức giải quyết sao cho
hợp lý để đáp ứng cho những nhu cầu đó.
-

Trong đời sống hôn nhân, vợ chồng tham gia vào rất nhiều các mối

quan hệ khác nhau liên quan tới tài sản. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thống
nhất để đưa ra cách thức sử dụng tài sản sao cho hợp lý, mang lại những giá
trị cao nhất. Vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau về cách thức chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung, tài sản riêng trong đời sống hôn nhân theo các
điều kiện và phương thức mà pháp luật quy định. Thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng tại VPCC với sự công chứng của CCV theo trình tự, thủ tục mà pháp
luật quy định là một cách thức thực hiện quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm: Thỏa thuận về tài sản

của vợ chồng tại VPCC là sự bàn bạc, thống nhất ý chí của vợ chồng trên cơ


9

sở tự nguyện về việc thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng nhằm những mục đích nhất định và được
sự chứng nhận của CCV phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại Văn phòng
công chứng
Quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận, định đoạt tài sản là một quyền rất
quan trọng của công dân. Tiếp tục kế thừa và phát triển những quy định của
các bản Hiến pháp trước đây về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục ghi nhận và bảo vệ một cách
tốt nhất các quyền cơ bản của công dân. Nó thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm việc thực hiện các quyền con
người, quyền công dân, trong đó có các quyền về kinh tế. Quyền này không
chỉ được ghi nhận trong một đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý tối cao của
Nhà nước Việt Nam là Hiến pháp mà nó còn được ghi nhận trong các luật cơ
bản khác của Nhà nước như: BLDS, Luật HN&GĐ…
Tuy nhiên, quyền tự thỏa thuận, định đoạt của công dân không phải là
một quyền tuyệt đối. Sự thỏa thuận, định đoạt của công dân chỉ hợp pháp khi
nó không xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, của cá nhân, tổ chức khác,
không nhằm trốn tránh các nghĩa vụ. Việc thỏa thuận không thể diễn ra một
cách tùy tiện mà nó phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Có thể hiểu
khái quát: “Nguyên tắc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là những quy
phạm pháp luật xác định cách xử sự chung nhất, chi phối đến các thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng, nhằm đảm bảo việc thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng phù hợp với các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng mà
pháp luật quy định”.

Những nguyên tắc mà pháp luật đưa ra chỉ là những nguyên tắc chung
nhất, hướng những thỏa thuận của vợ chồng vừa diễn ra thuận lợi để giải


10

quyết các nhu cầu về tài sản nhanh chóng mà vẫn phù hợp với các quy định
của pháp luật và đạo đức xã hội. Cả vợ chồng và CCV đều phải nắm rõ các
quy định này để việc công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
hợp pháp.
Việc pháp luật quy định những nguyên tắc đối với sự thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng là một điều rất cần thiết. Bởi lẽ, tài sản của vợ chồng liên
quan trực tiếp tới cuộc sống của các thành viên. Khi kinh tế gia đình vững
mạnh thì sẽ tạo điều kiện để các thành viên trong gia đình phát triển, khi sự
thỏa thuận gây nên những ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế gia đình chính là sự
kìm hãm sự phát triển của các thành viên. Ngoài ra, tài sản của vợ chồng
không chỉ liên quan trực tiếp tới cuộc sống của các thành viên trong gia đình
đó mà còn liên quan tới quyền lợi của người thứ ba. Vì vậy, các nguyên tắc sẽ
ràng buộc sự thỏa thuận về tài sản của vợ chồng để bảo vệ những quyền, lợi
ích chính đáng của các bên, tránh trường hợp sự thỏa thuận diễn ra một cách
tùy tiện, nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ gây nên những thiệt hại cho
người thứ ba.
Từ lý luận và thực tiễn có thể đưa ra những nguyên tắc cơ bản sau chi
phối đến các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng:
- Các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng giữa vợ và chồng
Sự ra đời của Luật HN&GĐ năm 2014 thay thế Luật HN&GĐ năm 2000
là một sự thay đổi tiến bộ phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước, phù
hợp với quy luật khách quan, phù hợp với Hiến pháp năm 2013 - một đạo luật
gốc, là cơ sở, nền tảng cho việc điều chỉnh các Luật chuyên ngành. Việc pháp

luật ghi nhận nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc
thỏa thuận về tài sản là điều rất cần thiết, đáp ứng được những yêu cầu và đòi
hỏi của thực tiễn cuộc sống kinh tế, xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng


11

của người dân trong một xã hội mới, của một nhà nước mà quyền và lợi ích
của người dân được đặt lên trên, phù hợp với tiến trình của một nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Nếu như trong xã hội trước đây, người chồng chủ yếu quyết định tất cả
các vấn đề liên quan tới tài sản của gia đình thì ngày nay, vợ chồng đều có
quyền như nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của vợ
chồng. Mọi sự thỏa thuận về tài sản của vợ chồng đều phải dựa trên sự bàn
bạc, cùng nhau trao đổi và thống nhất ý kiến trước khi đưa ra quyết định. Xuất
phát từ mong muốn sử dụng tài sản của vợ chồng tham gia vào các mối quan
hệ kinh tế một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của gia
đình, vợ chồng đều có quyền như nhau trong việc sử dụng tài sản để tham gia
vào các mối quan hệ đó. Đối với tài sản chung của vợ chồng, trước khi đưa ra
các quyết định cần phải có sự thống nhất ý chí giữa vợ và chồng, không bên
nào được áp đặt ý chí của mình để bên kia phải miễn cưỡng đồng ý. Đối với
tài sản riêng của vợ chồng thì ai là chủ sở hữu thì người đó sẽ toàn quyền định
đoạt nó. Người đó có thể quyết định nhập vào khối tài sản chung của vợ
chồng hay vẫn giữ là tài sản riêng của mình đều được pháp luật tôn trọng và
bảo vệ.
- Thỏa thuận về tài sản không bị cưỡng ép, lừa dối
Trong gia đình, tình cảm, sự yêu thương gắn bó giữa vợ chồng là một
điều rất quan trọng, tuy nhiên để có thể hướng tới một hôn nhân ổn định, lâu
dài, bền vững thì một vấn đề cũng cần phải quan tấm đến đó chính là đời sống
vật chất, tiền bạc, tài sản của vợ chồng. Việc pháp luật quy định nguyên tắc

không bị cưỡng ép, lừa dối trong việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng sẽ
làm hạn chế trường hợp một bên vợ hoặc chồng phải thực hiện các giao dịch
liên quan tới tài sản trái ý muốn của họ, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích
chính đáng của người đó.


12

- Các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không được làm ảnh hưởng tiêu
cực đến quyền, lợi ích hợp pháp của con cái, gia đình, của người thứ ba
Để xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc thì buộc vợ chồng phải lao
động để sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của
gia đình. Trong quá trình này, có thể vợ chồng tham gia vào rất nhiều các mối
quan hệ kinh tế khác nhau và buộc phải sử dụng tài sản để tham gia vào các
mối quan hệ đó. Pháp luật tôn trọng và cho phép vợ chồng được định đoạt tài
sản của mình với những mục đích chính đáng khác nhau, tuy nhiên trước khi
đưa ra quyết định rất cần vợ chồng phải tính đến việc sử dụng tài sản có gây
ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích chính đáng của các thành viên khác
trong gia đình và người thứ ba hay không. Quy định này sẽ giúp vợ chồng đưa
ra quyết định được cẩn thận và chín chắn hơn, tránh trường hợp sử dụng tài
sản gây ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống gia đình, xâm phạm đến lợi ích của
người khác.
- Thỏa thuận về tài sản giữa vợ và chồng không trái pháp luật và đạo đức
xã hội, không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là một giao dịch dân sự nên nó cũng
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một giao dịch dân sự. Vợ chồng có thể
định đoạt tài sản theo cách thức do mình đưa ra nhưng phải dựa trên những
quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, không được trốn tránh bất kỳ nghĩa
vụ tài sản nào với người khác. Khi vợ chồng thỏa thuận về tài sản của mình
mà ảnh hưởng tới quyền, lợi ích chính đáng cho các thành viên trong gia đình

và của người khác thì vợ chồng phải có trách nhiệm bồi thường. Đây là một
nguyên tắc quan trọng nhằm hạn chế tối đa trường hợp vợ chồng thỏa thuận
tài sản với mục đích thiếu lành mạnh, gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho
người khác.


13

1.3. Bản chất pháp lý và đặc điểm của thỏa thuận tài sản vợ chồng
tại Văn phòng công chứng
Bản chất pháp lý của thỏa thuận tài sản vợ chồng tại VPCC là một giao
dịch dân sự dựa trên ý chí tự nguyện, thỏa thuận của cả vợ và chồng. Nó chỉ
có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch
dân sự.
Trong các quan hệ dân sự một nguyên tắc cơ bản mà pháp luật luôn luôn
tôn trọng và bảo vệ đó là nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên,
pháp luật chỉ đưa ra những khung pháp lý để cho những sự thỏa thuận này
không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội và không xâm hại
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và các công dân khác, do đó những
thỏa thuận đảm bảo các yêu cầu trên đều được pháp luật bảo vệ. Vì thế mọi sự
thỏa thuận đều phải tự nguyện vì có tự nguyện mới thể hiện đựơc ý chí của
các bên tham gia giao dịch, mới đảm bảo được việc thực hiện nó vì lợi ích của
cả hai bên, có như thế mới tránh những tranh chấp, những vi phạm khi một
bên hoặc cả hai bên không thực hiện hay đạt được mục đích mà mình đã đề ra
khi tham gia giao dịch.
Khi vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản, CCV là người chứng nhận sự
thỏa thuận của các bên khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung và
hình thức của văn bản công chứng mà pháp luật quy định. Việc thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng tại VPCC có một số đặc điểm sau:
- Vợ, chồng có quyền như nhau trong việc tự nguyện yêu cầu công chứng

các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
Thỏa thuận tài sản của vợ chồng là một loại giao dịch dân sự. Giao dịch
muốn thành công thì hiển nhiên nó phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật
quy định. Chủ thể phải thực hiện giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện là một
trong các yếu tố không thể thiếu để một giao dịch không bị coi là vô hiệu.
Đây là một biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích liên quan của những chủ thể có
vai trò trong giao dịch dân sự. Chưa cần xem xét đến nội dung của giao dịch
có vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức xã hội hay không, chỉ cần vi phạm
yếu tố tự nguyện thì giao dịch đó đã bị coi là vô hiệu.


14

Đối với việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng cũng vậy, cả vợ và
chồng đều phải có sự tự nguyện, không bị ép buộc hay bị chi phối bởi một tác
nhân nào khác. Khi vợ chồng đã có sự thỏa thuận và thống nhất thì cả vợ và
chồng đều có quyền như nhau trong việc yêu cầu CCV chứng nhận sự thỏa
thuận của vợ chồng. Chỉ cần một phía vợ hoặc chồng còn đắn đo hay nói cách
khác chưa thực sự tự nguyện thì CCV sẽ chưa thể công chứng thỏa thuận này.
Hay nói cách khác, chỉ khi cả hai vợ chồng cùng tự nguyện thể hiện ý chí thỏa
thuận về tài sản thì mới có thể giải quyết tại VPCC.
Sự tự nguyện ở đây không chỉ thể hiện rằng vợ, chồng cùng hướng đến
một mục đích chung khi thực hiện các giao dịch về tài sản vợ chồng mà còn
thể hiện ở việc vợ chồng hiểu rõ được những hậu quả của các quyết định mà
mình đã đưa ra. Trong quá trình lao động, vợ chồng tham gia vào rất nhiều
các mối quan hệ khác nhau và cần dùng tài sản để tham gia vào các mối quan
hệ đó. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thống nhất việc định đoạt, sử dụng tài
sản của mình sao cho phù hợp với nguyện vọng của vợ chồng, mang lại
những lợi ích thiết thực cho gia đình. Khi vợ chồng đã cùng nhau bàn bạc
thống nhất để đưa ra quyết định cách thức định đoạt tài sản và được công

chứng tại VPCC thì nó sẽ phát sinh những quyền và nghĩa vụ cũng như việc
chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Vợ chồng phải hiểu rõ được
những hậu quả đó để có cách sử dụng tài sản một cách hợp lý.
Sự tự nguyện khi thực hiện các giao dịch về tài sản của vợ chồng nó
cũng gắn liền với quyền bình đẳng của vợ chồng về tài sản. Quyền bình đẳng
giữa vợ, chồng là một trong những quyền quan trọng và cơ bản của quan hệ
vợ - chồng theo sự điều chỉnh của pháp luật. Quyền bình đẳng giữa vợ, chồng
là cơ sở pháp lý và nền tảng vững chắc, bảo đảm cho việc xây dựng một gia
đình ấm no, hòa thuận và hạnh phúc. Quy định quyền bình đẳng giữa vợ,
chồng nhằm khẳng định và bảo vệ địa vị pháp lý của người phụ nữ trong quan


15

hệ gia đình, khẳng định tính ưu việt của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Sự bình
đẳng thể hiện ở chỗ vợ chồng cùng nhau bàn bạc và thống nhất cách thức
quản lý, định đoạt tài sản của vợ chồng, không bên nào có quyền áp đặt ý chí
của mình.
- Sự thỏa thuận về tài sản của vợ chồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
tôn trọng quyền sở hữu tài sản của vợ, chồng
Trong gia đình, vợ và chồng đều có quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc
sở hữu chung, đều có quyền như nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng
lợi ích từ tài sản chung cũng như định đoạt số phận của tài sản đó. Vợ, chồng
phải có sự bàn bạc, thỏa thuận sử dụng tài sản chung nhằm đảm bảo đời sống
chung gia đình, sao cho việc sử dụng, định đoạt tài sản chung đem lại lợi ích
nhiều nhất cho cuộc sống chung vợ chồng, đảm bảo nghĩa vụ nuôi dưỡng,
giáo dục các con, cũng như quyền lợi của các thành viên khác trong gia đình.
Đối với những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì vợ, chồng có
quyền nhập vào khối tài sản chung hoặc cũng có thể tự mình quản lý và định
đoạt tài sản đó. Về nguyên tắc, một bên vợ, chồng có tài sản riêng thì có

quyền sử hữu độc lập và toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản đó mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Việc pháp luật ghi nhận
và bảo hộ tư cách chủ sở hữu độc lập của một bên vợ, chồng đối với tài sản
riêng của họ là phù hợp với tinh thần của Hiến pháp cũng như thực tế cuộc
sống hiện nay. Quy định này thể hiện tính mềm dẻo của pháp luật để vợ
chồng tự thỏa thuận và quyết định về tài sản của mình, không ai được ép buộc
bên vợ, chồng có tài sản riêng phải nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Đây là một quy định vừa hướng tới bảo hộ quyền sở hữu của cá nhân, thừa
nhận lợi ích cá nhân của vợ, chồng vừa tạo điều kiện để vợ chồng thỏa thuận
với nhau về việc tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung, đồng thời
cũng thể hiện sự bình đẳng của vợ chồng đối với quyền sở hữu tài sản riêng.


16

- Sự thoả thuận về tài sản của vợ chồng không được trái pháp luật, trái
đạo đức xã hội, hoặc nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản đối
với người khác
Do tính chất cộng đồng trong quan hệ hôn nhân nên tài sản chung được
sử dụng để đáp ứng những nhu cầu chung của gia đình, để thực hiện các nghĩa
vụ chung của vợ chồng. Đối với tài sản riêng của vợ, chồng, về nguyên tắc vợ
chồng có quyền định đoạt đối với tài sản riêng, vợ chồng có quyền nhập hay
không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Pháp luật tôn trọng sự thỏa
thuận của vợ chồng đối với tài sản nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng có thể sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất mang lại những giá trị vật chất cho gia
đình và xã hội. Tuy nhiên, với tính chất là một giao dịch dân sự, việc thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng cũng phải đáp ứng điều kiện về mục đích của
giao dịch. Sự thỏa thuận này phải dựa trên các quy định của pháp luật và đạo
đức xã hội. Mọi sự thỏa thuận đều phải tuân thủ những điều kiện mà pháp luật
đưa ra, không gây ảnh hưởng tiêu cực tới quyền lợi của bất kỳ các nhân, tổ

chức nào. Quy định này chính là sự ràng buộc đối với thỏa thuận của vợ
chồng, hạn chế sự lạm dụng quyền được thỏa thuận của mình mà gây ảnh
hưởng tới cá nhân, tổ chức khác. Đồng thời, bảo vệ được quyền và lợi ích
chính đáng của bên mà vợ, chồng đang có nghĩa vụ phải thực hiện, không để
vợ chồng lợi dụng quyền thỏa thuận nhằm chuyển tài sản cho bên không có
nghĩa vụ nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với người đó.
- Đối với những tài sản mà pháp luật quy định những giao dịch liên quan
đến tài sản đó phải tuân theo những hình thức nhất định thì sự thỏa thuận tài
sản của vợ chồng liên quan những tài sản đó cũng phải tuân theo những hình
thức đó
Tuỳ theo tính chất của đối tượng giao dịch và nhu cầu quản lý của nhà
nước mà pháp luật có những yêu cầu khác nhau về hình thức của giao dịch.


17

Đối với các giao dịch đáp ứng cho nhu cầu vật chất và tinh thần hàng ngày
của cuộc sống vợ chồng và thông thường giá trị tài sản không lớn thì chỉ cần vợ
chồng thể hiện bằng lời nói, có sự tự nguyện, thống nhất ý chí của vợ chồng là
giao dịch đó có hiệu lực. Song có những loại giao dịch pháp luật bắt buộc hai
bên phải thể hiện bằng văn bản và còn có trường hợp phải có công chứng, chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền thì buộc vợ chồng phải tuân thủ.
LCC không có quy định riêng đối với việc công chứng thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng. Vì vậy, việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
được thực hiện theo quy định chung về công chứng hợp đồng, giao dịch theo
quy định của LCC và quy định của pháp luật có liên quan đến tài sản của vợ
chồng.
Về mặt hình thức, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được thể hiện
bằng văn bản, đây là hình thức bắt buộc để CCV xem xét và công chứng thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng.

Cho đến thời điểm hiện tại, văn bản là hình thức thông dụng nhất chứa
đựng nội dung thỏa thuận của các bên có liên quan. Văn bản là bằng chứng rõ
ràng thể hiện ý chí của các bên liên quan đến thỏa thuận về tài sản. Căn cứ
văn bản thỏa thuận của các bên, CCV xem xét nội dung thỏa thuận, hồ sơ yêu
cầu công chứng và đối chiếu với các quy định của pháp luật để từ đó quyết định
công chứng hoặc từ chối công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
- Giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được
lập tại VPCC
Văn bản công chứng không chỉ ghi nhận ý chí của vợ chồng trong việc
thỏa thuận về tài sản mà còn là phương tiện xác nhận ý chí của vợ chồng. Để
đảm bảo quyền lợi của vợ chồng cũng như hạn chế các tranh chấp sau này có
thể phát sinh, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải
được đánh số thứ tự, vợ, chồng phải ký vào từng trang của văn bản công


18

chứng. Trên cơ sở văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng và đã có chữ ký
xác nhận của các bên, CCV chứng nhận thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
+ Văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có giá trị
chứng cứ.
Văn bản công chứng có sự chứng kiến, xác nhận của CCV, được thực
hiện phù hợp với quy định của pháp luật, được lưu giữ tại cơ quan công
chứng trong thời hạn ít nhất hai mươi năm. Đây sẽ là căn cứ pháp lý để vợ,
chồng, người thứ ba có hành động tôn trọng các giao dịch do vợ chồng thiết
lập, hạn chế những tranh chấp, xung đột về quyền và lợi ích có thể xảy ra liên
quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của vợ chồng. Vì vậy,
công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có vai trò quan trọng trong
việc phòng ngừa các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, giữa vợ chồng và
người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ chồng trong hiện tại và

cả tương lai.
+ Văn bản công chứng trong một số trường hợp là căn cứ để cơ quan có
thẩm quyền thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng, sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật.
Để quản lý các giao dịch đối với một số tài sản đặc biệt, pháp luật quy
định việc xác lập các giao dịch với các loại tài sản này phải được công chứng
như các giao dịch liên quan đến QSDĐ, nhà ở, ô tô, xe gắn máy…
Đối với các trường hợp hợp đồng, giao dịch phải công chứng theo quy
định của pháp luật thì văn bản công chứng là điều kiện để cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản của vợ
chồng. Trong nhiều trường hợp, văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của
vợ chồng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.


19

+ Việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng giúp bảo vệ quyền
và lợi ích của vợ chồng.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là một trong các hành vi thực hiện
quyền của chủ sở hữu tài sản. Hoạt động này giúp vợ chồng chủ động dành
một phần tài sản nhất định để sản xuất, kinh doanh từ đó làm gia tăng giá trị
của tài sản.
+ Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, văn bản công chứng là căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp.
Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản chung, vợ, chồng còn có quyền sở
hữu đối với tài sản riêng. Tuy nhiên, khi cuộc sống còn hạnh phúc, các tài sản
riêng của vợ chồng có thể được dùng chung để đáp ứng các nhu cầu của gia
đình. Qua nhiều năm chung sống, các tài sản chung, tài sản riêng trở nên khó
phân định, vì vậy, khi có tranh chấp, việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ

sở hữu trở nên khó khăn. Vì vậy, việc công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản
giúp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp được dễ dàng hơn.
Ngoài ra, khi vợ chồng cùng tham gia vào các mối quan hệ tài sản với
người khác thì văn bản công chứng là cơ sở pháp lý quan trọng giúp cơ quan có
thẩm quyền giải quyết một cách thuận lợi những tranh chấp giữa vợ chồng với
người khác nếu có. Bởi lẽ, văn bản công chứng được sự chứng nhận của CCV có
sự thể hiện một cách rõ ràng về ý chí của vợ chồng, về cách thỏa thuận đối với
tài sản, từ đó giúp cơ quan có thẩm quyền có thể giải quyết những tranh chấp
được dễ dàng hơn.
1.4. Ý nghĩa của thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại văn phòng
công chứng
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được lập bằng văn bản, có lời chứng
của CCV, có ý nghĩa thiết thực và là cơ sở pháp lý quan trọng trong các giao
dịch liên quan đến những tài sản đã được vợ chồng thỏa thuận trong quan hệ


×