Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể theo bộ luật dân sự 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ LỆ NGHĨA

GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO VI PHẠM Ý CHÍ
CỦA CHỦ THỂ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Hà Nội-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ LỆ NGHĨA

GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO VI PHẠM Ý CHÍ
CỦA CHỦ THỂ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự


Mã số

: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập

Hà Nội-2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Giao dịch dân sự vô hiệu
do vi phạm ý chí của chủ thể theo quy định của Bộ luật dân sự 2015” em
cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô bộ môn Dân sự và Tố
tụng dân sự, khoa sau đại học và toàn thể các thầy, cô giáo tại trường Đại học
Luật Hà Nội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Phùng Trung Tập – người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện luận
văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục
có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chĩnh xác và trung thực của luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lệ Nghĩa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật dân sự

: BLDS

Giao dịch dân sự

: GDDS


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài ................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO VI

PHẠM Ý CHÍ CỦA CHỦ THỂ ..................................................................... 5
1.1. Giao dịch dân sự vô hiệu ....................................................................... 5
1.1.1

Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể... 5

1.1.2

Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu .................................................... 6

1.2. Đặc điểm của giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể
................................................................................................................ 10
1.3. Quy định giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể
trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ ................................................. 13
1.4. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí theo quy định pháp luật
một số quốc gia trên thế giới. ....................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 25
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 26
CÁC TRƢỜNG HỢP VÔ HIỆU DO VI PHẠM Ý CHÍ CỦA CHỦ THỂ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 .................................. 26
2.1. Do bị nhầm lẫn ..................................................................................... 26
2.2. Do bị lừa dối ......................................................................................... 30
2.3. Đe dọa, cƣỡng ép .................................................................................. 32
2.4. Giao dịch dân sự do ngƣời xác lập không nhận thức và làm chủ
đƣợc hành vi .................................................................................................. 34


2.5. Do giả tạo .............................................................................................. 35
2.6. Giao dịch dân sự điện tử khi vi phạm ý chí của chủ thể .................. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 41

Chƣơng 3 ........................................................................................................ 42
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ
HIỆU DO VI PHẠM Ý CHÍ CỦA CHỦ THỂ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN ............................................................................................................ 42
3.1

Thực trạng giải quyết về GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ

thể và thẩm quyền tuyên vô hiệu tại các cơ quan tài phán ....................... 42
3.1.1 Thực trạng giải quyết về giao dịch dân sự vô hiệu tại cơ quan tài phán
......................................................................................................................... 42
3.1.2 Về thẩm quyền tuyên giao dịch dân sự vô hiệu ................................... 46
3.2

Một số vụ án liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý

chí của chủ thể: .............................................................................................. 47
3.3

Những khó khăn, vƣớng mắc trong giải quyết tranh chấp về giao

dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể và kiến nghị hoàn thiện
................................................................................................................ 59
3.3.1

Quy định về nhầm lẫn ....................................................................... 60

3.3.2

Quy định về lừa dối, đe dọa, cưỡng ép ............................................. 61


3.3.3

Quy định về người xác lập không nhận thức làm chủ được hành vi .
............................................................................................................ 62

3.3.4

Quy định về giả tạo ............................................................................ 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Giao dịch dân sự là giao dịch diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội
nhằm đáp ứng được các nhu cầu trong sản xuất, tiêu dùng, khoa học kỹ
thuật…đặc biệt khi nước ta ngày càng mở rộng hoạt động công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thì các giao lưu dân sự lại càng phát triển. Trong các giao dịch
dân sự, vấn đề tự do, tự nguyện tham gia ý chí của các bên là nguyên tắc cơ
bản khi tham gia giao dịch và phù hợp với Hiến pháp, BLDS khi tôn trọng
quyền tự do thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch. Tự do ý chí không bị
ép buộc bởi bên nào trong giao dịch đã được thể hiện xuyên suốt từ những
thời kỳ đầu khi bắt đầu “manh nha” có những hành vi giao dịch dân sự.
Bên cạnh những giao dịch dân sự đã tuân thủ các quy định của BLDS
thì vẫn còn tồn tại những hành vi vi phạm ý chí của chủ thể trong giao dịch

dân sự. Nguyên nhân là do chưa nắm rõ nội dung của các quy định của pháp
luật hay các quy định chưa thực sự rõ ràng, cụ thể dẫn tới cách hiểu khác
nhau. Đặc biệt khi BLDS 2015 được ban hành có hiệu từ 01/01/2017 bên
cạnh những tiến bộ tích cực thì vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc
chưa được khắc phục.
Chính vì lẽ đó, Tôi đã lựa chọn đề tài “giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm ý chí của chủ thể theo Bộ luật dân sự 2015” để làm luận văn thạc sĩ
luật học chuyên ngành dân sự và tố tụng dân sự.Tôi mong muốn nghiên cứu
kỹ hơn các trường hợp của giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ
thể, từ đó đưa ra những vướng mắc, giải pháp để khắc phục những hạn chế
của BLDS 2015 để quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề vi phạm ý chí của chủ thể đã được đề cập đến ở các đề tài nghiên
cứu bảo vệ khoa học và các bài viết nghiên cứu, trao đổi, cụ thể:
- Trịnh Thị Hòa -Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả của giao dịch dân
sự vô hiệu, luận văn thạc sĩ luật học, TS Bùi Minh Tuấn hướng dẫn,
năm 2017
- Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện
nay- Trần Hoài Thanh khoa luật- Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Đăng
Hiếu năm 2014
- Nguyễn Thị Nhàn – Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự, Luận án
tiến sĩ luật học năm 2008
- Bùi Thị Thu Huyền – Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện ý
chí của chủ thể, luận văn thạc sĩ luật học, năm 2010
Các bài viết, tạp chí:

- Tiến sĩ Ngô Huy Cương – Tự do ý chí và sự tiếp nhận ý chí trong pháp
luật Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp năm 2008
- Tiến sĩ Đỗ Văn Đại – Nhầm lẫn trong chế định hợp đồng: những bất
cập và hướng sửa đổi –Tạp chí nghiên cứu lập pháp năm 2008
- Lê Bích Thọ–Lừa dối trong giao kết hợp đồng–Thông tin pháp luật
năm 2008
Các công trình nghiên cứu và các bài viết hầu hết là áp dụng các quy định
của BLDS 2005, đối với bài luận văn của Trịnh Thị Hòa về giao dịch dân sự
vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu năm 2017 chỉ tập
trung vào các quy định về GDDS vô hiệu nói chung. Mặc dù trong đó có nêu
ra trường hợp vô hiệu do vi phạm về nguyên tắc tự do ý chí, nhưng lại không
phân tích sâu và đa chiều về vấn đề GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ
thể. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của


3

chủ thể theo Bộ luật dân sự 2015” để làm rõ các quy định của pháp luật theo
BLDS mới, đồng thời tiếp tục kiến nghị những vướng mắc trong thực tiễn để
hoàn thiện pháp luật.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Với chuyên ngành ứng dụng – Luận văn không có tham vọng giải quyết
được các vấn đề về GDDS vô hiệu mà chỉ tập trung giải quyết vấn đề về
GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể theo quy định của BLDS 2015,
do đó luận văn tập trung vào các vấn đề:
- Đưa ra những vấn đề về lý luận của giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm ý chí của chủ thể và lịch sử hình thành quy định về GDDS vô hiệu tại
Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
- Tập trung đánh giá, bình luận về các trường hợp vô hiệu do vi phạm ý
chí của chủ thể từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các vướng mắc trong thực tiễn

và kiến nghị hoàn thiện các quy định về GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của
chủ thể theo quy định của BLDS 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu biện chứng, phương
pháp lịch sử, phương pháp phân tích đánh giá, so sánh thống kê...để giải quyết
những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Luận văn làm rõ khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí
của chủ thể, đưa ra các vấn đề chung về giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm ý chí của chủ thể, quá trình phát triển của quy định về vi phạm ý
chí của chủ thể qua các thời kỳ lịch sử tại Việt nam và trên Thế giới.
- Đánh giá về hoạt động giao dịch dân sự online vi phạm ý chí của chủ
thể


4

- Từ thực tiễn các vụ việc đã được giải quyết từ đó nhận xét, đánh giá
giải quyết tại Tòa án.
- Đưa ra các vướng mắc trong thực tiễn từ đó kiến nghị hoàn thiện hệ
thống pháp luật dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể theo quy
định của BLDS 2015.
6. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Một số vấn đề chung về giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm ý chí của chủ thể
- Chương 2: Các trường hợp vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể theo
quy định của BLDS 2015
- Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch dân sự vô hiệu do
vi phạm ý chí của chủ thể và kiến nghị hoàn thiện



5

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO VI
PHẠM Ý CHÍ CỦA CHỦ THỂ
1.1.

Giao dịch dân sự vô hiệu

1.1.1 Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể
“GDDS là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự” (Điều 116 BLDS 2015).
Căn cứ vào quy định này và theo logic thì mọi hợp đồng đều là giao dịch dân
sự, nhưng không phải mọi giao dịch là hợp đồng. Bởi vì, nếu giao dịch của
hai bên là hợp đồng -một loại giao ước, có đặc điểm chung là thống nhất ý
chí, còn hành vi pháp lý đơn phương lại thể hiện ý chí của một chủ thể. Do
vậy hành vi pháp lý đơn phương không là hợp đồng. Ví dụ, như cá nhân thể
hiện ý chí trong việc lập di chúc để lại tài sản cho người thừa kế được chỉ
định theo ý chí của mình.1Ý chí có vai trò cực kỳ quan trọng trong GDDS, bởi
đó là yếu tố cơ bản, không thể thiếu được trong GDDS, từ đó làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Tại khoản 2 Điều 3 BLDS 2015 đưa ra nguyên tắc cơ bản của Pháp luật
dân sự “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận. Mọi cam
kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn
trọng”. Như vậy, nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận được xem
là nguyên tắc cơ bản, cốt lỗi trong BLDS.
Ý chí là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong của con người

mà nội dung của nó được xác định bởi các nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng của
bản thân họ. Ý chí của chủ thể được hiểu là ý chí tự nguyện, sự tự nguyện của
1

Nguyễn Văn Cừ- Trần thị Huệ (2017),Bình luận khoa học Bộ luật dân sự 2015, NXB Công an Nhân dân,tr
229


6

chủ thể tham gia giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Tự nguyện
là tự do định đoạt ý chí, không bị ép buộc, dọa nạt, lừa dối và không bị người
khác áp đặt ý chí. Chủ thể tham gia giao dịch tự mình lựa chọn chủ thể tham
gia, lựa chọn đối tượng của giao dịch, lựa chọn giá cả, thời hạn, địa điểm và
các sự lựa chọn khác trong việc xác lập giao dịch dân sự. Mọi hành vi áp đặt
khiến cho các chủ thể không thể hiện được ý chí một cách tự nguyện, được
xem là vi phạm yếu tố căn bản của giao dịch dân sự, có thể dẫn tới sự vô hiệu.
Trong giao dịch dân sự chủ thể có ý chí và thể hiện ý chí khi tham gia
giao dịch. Ý chí phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định
để các chủ thể khác có thể biết được ý chí của chủ thể muốn tham gia đã tham
gia vào một giao dịch dân sự cụ thể. Bởi vậy, giao dịch dân sự phải là sự
thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này, giao dịch dân
sự có thể bị tuyên bố là vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu.2
Từ đó có thể hiểu Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ
thể là giao dịch dân sự mà không thể hiện đúng, đầy đủ mong muốn, nguyện
vọng, mục đích của chủ thể tham gia giao dịch tại thời điểm giao kết hợp
đồng hoặc thực hiện hành vi pháp lý đơn phương.
1.1.2 Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu
BLDS 2015 không phân loại giao dịch dân sự vô hiệu mà chỉ chỉ ra các
trường hợp vô hiệu do vi phạm các điều kiện cụ thể của GDDS và hậu quả

pháp lý của từng trường hợp khi GDDS vô hiệu. Nhằm nghiên cứu GDDS vô
hiệu một cách đầy đủ, các nhà nghiên cứu có nhiều cách phân loại GDDS cụ
thể:

Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập I, NXB Công an nhân
dân Hà nội, Trang 136
2


7

- Căn cứ vào tính chất, trình tự bị coi vô hiệu thì GDDS vô hiệu được
phân làm 02 loại đó là giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và giao dịch dân sự
vô hiệu tương đối3.
Một giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối trong các trường hợp
sau: Khi vi phạm vào các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức của xã hội;
Khi giao dịch được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch
khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba; Khi hình thức của giao
dịch không tuân thủ theo các quy định bắt buộc của pháp luật; Khi giao dịch
của pháp nhân xác lập vượt ra ngoài lĩnh vực hoạt động được cho phép, đăng
ký; Khi giao dịch được xác lập bởi người không có năng lực hành vi dân sự
(chưa đủ 6 tuổi); Khi giao dịch được xác lập bởi người mất năng lực hành vi
dân sự.
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tƣơng đối trong các trường hợp: Khi
giao dịch được xác lập bởi người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi cho đến chưa
đủ 18 tuổi (có năng lực hành vi dân sự một phần); Khi giao dịch được xác lập
bởi người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Khi giao dịch được xác lập do
bị nhầm lẫn; Khi một bên chủ thể tham gia xác lập giao dịch do bị lừa dối, đe
doạ, cưỡng ép; Khi người xác lập giao dịch không nhận thức được hành vi
của mình.

GDDS vô hiệu tuyệt đối và GDDS vô hiệu tương đối có đặc điểm khác nhau
cơ bản như sau:
Về trình trình tự vô hiệu của giao dịch: GDDS vô hiệu tuyệt đối thì
mặc nhiên bị coi là vô hiệu dù tòa án có tuyên bố hay không. Còn GDDS vô

3 Bùi Đăng Hiếu (2001), “Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối”,Tạp chí luật
học số 5/2001,Hà Nội


8

hiệu tương đối thì không mặc nhiên vô hiệu mà chỉ vô hiệu khi có đơn yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
GDDS vô hiệu tuyệt đối bị vô hiệu không phụ thuộc vào quyết định
của toà án. Khi GDDS vô hiệu tuyệt đối thì mặc nhiên giao dịch đó không có
giá trị, vì giao dịch vi phạm pháp luật nghiêm trọng nên Nhà nước không bảo
hộ nhằm đảm bảo trật tự xã hội. Còn đối với giao dịch dân sự vô hiệu tương
đối thì quyết định của toà án mang tính chất phán xử. Toà án tiến hành giải
quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu của các bên (hoặc của đại diện hợp pháp của
họ). Bên yêu cầu phải có nghĩa vụ chứng minh trước toà các cơ sở của yêu
cầu và dựa trên những minh chứng đó toà án mới cân nhắc để ra quyết định
giao dịch có bị coi là vô hiệu hay không.
Về thời hạn yêu cầu tuyên bố GDDS vô hiệu: đối với các GDDS vô
hiệu tuyệt đối thì thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố GDDS vô hiệu không bị
hạn chế. Còn đối với GDDS vô hiệu tương đối thì thời hiệu yêu cầu tòa án
tuyên bố GDDS vô hiệu là hai năm (Theo Điều 132 BLDS 2015). Vô hiệu
tuyệt đối thường áp dụng đối với những loại GDDS vi phạm những nguyên
tắc cốt lõi – do đó bản thân các giao dịch này đã không có hiệu lực nên không
tính thời hiệu trong các loại giao dịch này. Còn đối với các GDDS vô hiệu
tương đối thì vô hiệu là phụ thuộc vào yêu cầu của chủ thể tham gia giao dịch,

nên cần quy định thời hiệu để nâng cao tính kỷ luật của các bên trong giao lưu
dân sự, từ đó xác lập sự ổn định quan hệ dân sự, đảm bảo các bên chủ động,
tích cực trong GDDS. Ngoại lệ trong đặc điểm này là trường hợp vô hiệu do
vi phạm quy định bắt buộc về hình thức cũng thuộc nhóm vô hiệu tuyệt đối
nhưng vì hiệu lực của giao dịch phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể mà không
phải là của Nhà nước nên theo quy định tại Điều 132 BLDS 2015 thì thời hạn
yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu là 02 năm (giống như các trường hợp vô
hiệu tương đối).


9

Về mục đích: các trường hợp pháp luật quy định giao dịch vô hiệu tuyệt
đối nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích bên thứ ba, của người yếu thế, lợi ích
công công (lợi ích của Nhà nước, của xã hội nói chung). Còn các trường hợp
pháp luật quy định vô hiệu tương đối là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho
chính các chủ thể tham gia giao dịch.
- Căn cứ vào phạm vi, nội dung vô hiệu, GDDS phân làm 02 loại là
GGDS vô hiệu toàn bộ và GDDS vô hiệu từng phần.
Giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ: xảy ra trong trường hợp toàn bộ mục
đích, nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội hoặc một trong các bên tham gia giao dịch không có quyền xác lập GDDS
hoặc vi phạm một thỏa thuận và ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại,
dẫn đến toàn bộ giao dịch vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần: theo quy định tại Điều 130 BLDS
2015 “Giao dịch dân sự vô hiệu tường phần khi một phần nội dung của giao
dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại
của giao dịch” khi đó, chỉ phần vô hiệu là không có hiệu lực, còn phần còn lại
vẫn có hiệu lực áp dụng.
Trong một giao dịch có nhiều điều khoản, nhiều khác nhau, nếu một

điều khoản vô hiệu mà không ảnh hưởng đến toàn bộ nội dung hay điều
khoản cơ bản của giao dịch thì điều khoản đó vô hiệu và các điều khoản khác
vẫn có hiệu lực (thông thường là giao dịch có đối tượng gồm nhiều vật khác
nhau hoặc có nhóm các công việc khác nhau và khi vô hiệu phần nào, đối
tượng nào thì chỉ phần giao dịch liên quan đến các đối tượng, phần đó bị vô
hiệu, còn các phần khác của giao dịch vẫn có hiệu lực).
- Căn cứ vào sự vi phạm điều kiện hiệu lực của giao dịch thì GDDS
được chia thành:


10

Vô hiệu do chủ thể không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
Vô hiệu do chủ thể tham gia giao dịch dân sự không tự nguyện (vi
phạm ý chí của chủ thể).
Vô hiệu do mục đích và nội dung của giao dịch dân sự vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Trong phạm vi đề tài, Tôi chỉ đề cập đến vô hiệu do do vi phạm ý chí
của chủ thể. Trong trường hợp này, GDDS phân chia thành GDDS vô hiệu
do nhầm lẫn, do lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, do không nhận thức, làm chủ được
hành vi và do giả tạo.
Đây là những trường hợp khi tham gia GDDS do các nguyên nhân khác
nhau mà họ không tự nguyện hoặc không đúng với mong muốn của họ khi
xác lập giao dịch (do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, do không nhận
thức làm chủ được hành vi) và có trường hợp tự nguyện xác lập giao dịch
nhưng lại nhằm mục đích để che dấu một giao dịch khác trong trường hợp giả
tạo (tức là không có sự thống nhất giữa ý chí đích thực và bày tỏ ý chí: không
thực sự tự nguyện).
1.2.


Đặc điểm của giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể
Giao dịch dân sự có một số đặc điểm sau:

- Vi phạm điều kiện có hiệu lực của của giao dịch dân sự đó là vi phạm
điều kiện ý chí tự nguyện, đích thực của chủ thể tham gia giao dịch.
GDDS vi phạm ý chí của chủ thể đều có đặc điểm chung là vi phạm ý chí
đích thực, tự nguyện của chủ thể chứ không phải vi phạm các nguyên tắc có
hiệu lực khác của GDDS vô hiệu.
Sự tự nguyện tham gia giao dịch là một yếu tố, nguyên tắc cơ bản không
thể thiếu trong GDDS. Vì vậy, các chủ thể tham gia giao dịch phải được thể
hiện ý chí đích thực của mình. Mọi GDDS vi phạm ý chí tự nguyện của chủ


11

thể đều có thể vô hiệu. Pháp luật của Việt Nam từ trước đến nay cũng như
Pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều đòi hỏi các bên tham gia phải thể
hiện ý chí đích thực. Ý chí đích thực trong giao dịch là thể hiện, khi tham gia
giao dịch các chủ thể có quyền thể hiện ý chí của mình ra bên ngoài (thống
nhất ý chí và bày tỏ ý chí) trong khuôn khổ pháp luật cho phép mà không phải
chịu bất cứ sự tác động của yếu tố nào khác.
- Chịu những hậu quả pháp lý nhất định khi giao dịch dân sự vô hiệu
Khi GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể thì đều chịu hậu quả pháp
lý nhất định cụ thể:
“Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác
lập”Khoản 1 Điều 131 BLDS 2015. Do đó giao dịch không được pháp luật
công nhận và quan hệ dân sự không có giá trị về mặt pháp lý, coi như giao
dịch không được xác lập, quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên không đạt

được.
Trong trường hợp này, GDDS vô hiệu không phụ thuộc vào các bên đã
thực hiện giao dịch hay chưa, đối với GDDS vô hiệu tuyệt đối trong trường
hợp giả tạo thì giao dịch mặc nhiên vô hiệu tại thời điểm ký kết, không phụ
thuộc vào việc Tòa án có tuyên vô hiệu hay không và không có thời hạn yêu
cầu Tòa án tuyên vô hiệu. Còn đối với GDDS vô hiệu tương đối trong trường
hợp nhầm lẫn, đe dọa, cưỡng ép, người không nhận thức, làm chủ được được
hành vi thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố GDDS vô hiệu,
thời hạn yêu cầu tuyên bố GDDS vô hiệu là 02 năm và cả vô hiệu tương đối
hay vô hiệu tuyệt đối thì giao dịch vô hiệu không phụ thuộc vào việc thực
hiện giao dịch giữa các bên.
“Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được


12

bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả” Khoản 2 Điều 131 BLDS
2015. Tại thời điểm xác lập giao dịch, mặc dù GDDS vô hiệu ngay từ đầu
nhưng các bên đã, đang thực hiện giao dịch tức là đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ (giao tài sản, lợi ích…). Như vậy, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận là biện pháp cần thiết để khôi phục lại hiện trạng ban đầu như khi chưa
xác lập giao dịch. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng hoàn trả được
hiện trạng ban đầu ví dụ như tài sản hao mòn, đối tượng công việc…trong
trường hợp này thì trị giá tính bằng tiền để hoàn trả cho nhau.
“Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường” khoản 4 Điều 131 BLDS
2015. Đây là trách nhiệm dân sự phát sinh do thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ dân sự theo hợp đồng (có lỗi). Do đó, trách nhiệm ở đây là
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Khi GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể thì các bên phải chịu bất

lợi do việc không tuân thủ các quy định của GDDS và giao dịch không được
công nhận, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi
phải bồi thường. Tòa án là cơ quan có quyền tuyên bố GDDS vô hiệu.
- Thể hiện ý chí của nhà nước trong kiểm soát giao dịch dân sự khi thấy cần
thiết nhằm bảo vệ các bên, của người thứ ba ngay tình và trật tự công cộng.
Quy định GDDS vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể cho thấy nhà
nước bảo vệ quyền và lợi các bên và của bên thứ ba khi bị vi phạm điều kiện
về ý chí tự nguyện. Đó là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của BLDS đồng thời
cũng bảo vệ quyền tự định đoạt của các bên trong trường hợp quyền và lợi ích
chỉ ảnh hưởng đến các bên trong trường hợp GDDS vô hiệu tương đối: nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, không nhận thức làm chủ được hành vi. Đồng
thời bảo vệ bên thứ ba và trật tự công cộng trong trường hợp GDDS vô hiệu
tuyệt đối (giả tạo).


13

1.3.

Quy định giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể

trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ
Khi nghiên cứu pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, các nhà nghiên
cứu thường xem xét ở các giai đoạn: pháp luật Việt Nam thời kỳ phong kiến;
thời kỳ pháp thuộc và Thời kỳ hiện đại từ năm 1945 đến nay.
 Thời kỳ phong kiến
Trong thời kỳ này (từ thế kỷ XV đến thời kỳ pháp thuộc), các nhà lập
pháp đã thấy được tầm quan trọng của giao dịch cần tự nguyện, tự định đoạt
được thể hiện qua các giao dịch liên quan đến mua bán, cầm, cho…do đó các
chủ thể khi tham gia vào các khế ước thời bấy giờ sẽ bị trừng phạt nếu có các

hành vi vi phạm về ý chí (như hành vi lừa dối, đe dọa…). Mặc dù chưa có
những quy định khái quát chung nhưng đã được quy định cụ thể trong các
điều luật cho thấy sự tiến bộ của các quy định pháp luật trong thời kỳ này và
đến nay vẫn giữ nguyên giá trị cốt lõi. Nổi bật trong giai đoạn này là hai bộ
luật: Quốc triều hình luật dưới thời đại Nhà Lê Sơ và Bộ Hoàng Việt luật lệ
dưới thời nhà Nguyễn.
Bộ Quốc triều hình luật (hay còn gọi là Bộ luật Hồng đức) thời Lê là bộ
luật tiêu biểu cho hệ thống pháp luật phong kiến Việt Nam, đã thể hiện khá
đầy đủ các mối quan hệ trong xã hội phong kiến đương thời. Mặc dù sau này
nhà Nguyễn ban hành Hoàng Việt luật lệ thì các quy định tại Bộ Quốc triều
hình luật vẫn có giá trị rất lớn và đã trở thành những tập quán trong xã hội,
trong đó có các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm ý chí của
chủ thể.
Trong Quốc triều hình luật, mặc dù không đề cập tới khái niệm và yêu
cầu chung đối với khế ước hợp pháp hoặc vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ
thể, nhưng vẫn có những quy định rải rác cho thấy nguyên tắc tự do ý chí vẫn
được thể hiện rõ trong các điều luật.




×