Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM MINH HUẤN

THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI
VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM MINH HUẤN

THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI
VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự


Mã số
: 8380104

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thanh Hiếu

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Minh Huấn


DANH MỤC CÁC T

VI T TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự


BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

TAND

Toà án nhân dân

TANDTC

Toà án nhân dân tối cao

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC T

VI T TẮT

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1

1 T nh ấ thiết ủ

ề tài .............................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu ề tài .......................................................................................2
3 Đối tƣợng nghi n ứu
4 Mụ

h và nhiệ

5 Phƣơng há
6

ngh

h

7 Bố ụ

hạm vi nghiên cứu ủ

vụ nghi n ứu ủ

uận v n ......................................5

uận v n .....................................................5

uận và hƣơng há nghi n ứu ủ
họ và thực tiễn ủ


uận v n ..............................5

uận v n ............................................................6

ủa luận v n ....................................................................................................6

CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................7
NHỮNG VẤN ĐỀ L

LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .......7
11

hái niệ

thẩ

t ng tố tụng hình sự ............................................................................................7

1 2 Đặ

thẩ

u ền ủ H i ồng

iểm thẩm quyền củ H i ồng

t


t

h
h

thẩ

thẩ

ối với ản án sơ

ối với ản án sơ thẩ

trong tố tụng hình sự ......................................................................................................9
1 3 Cơ s

u

ịnh thẩ

u ền ủ H i ồng

t

h

thẩ

ối với ản án sơ


thẩ

t ng tố tụng hình sự ..........................................................................................11

14

ngh

thẩ

ối với ản án sơ thẩ

ủ việ

u

ịnh và thực hiện thẩ

u ền ủ H i ồng

t

h

t ng tố tụng hình sự ..................................................15

Kết luận hƣơng 1.........................................................................................................16
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................17
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ THẨM
QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN ÁN SƠ

THẨM ............................................................................................................................17
21

h ng hấ nhận háng á

22 S

ản án sơ thẩ

2 3 Hủ

ản án sơ thẩ

2 4 Hủ

ản án sơ thẩ

háng nghị và gi ngu n ản án sơ thẩ .............17

...............................................................................................18
ể iều t

ại h ặ

t

ại ............................................37

và ình h vụ án ................................................................45



2 5 Đình h việc xét x phúc thẩm ............................................................................50
Kết luận hƣơng 2.........................................................................................................51
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................53
THỰC TIỄN, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP N NG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HIỆN THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN
ÁN SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .........................................................53
3.1. Thực tiễn thực hiện thẩm quyền của H i ồng xét x phúc thẩ
án sơ thẩm theo u

ịnh của B luật tố tụng hình sự n

3.2. Yêu cầu và giải há n ng
ồng xét x phúc thẩ

ối với bản

2015 ............................53

hất ƣợng thực hiện thẩm quyền của H i

ối với bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự ...................66

Kết luận hƣơng 3.........................................................................................................74
K T LUẬN ...................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


MỞ ĐẦU
1 T nh ấ thiết ủ ề tài
Kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta chủ trương đổi mới
toàn diện đất nước trên nhiều mặt, lĩnh vực. Trong điều kiện đó, cải cách tư pháp là
đòi hỏi cấp thiết khách quan nhằm đáp ứng với những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Những tư tưởng về cải cách tư pháp đã dần được hình thành, ghi nhận trong các Nghị
quyết Trung ương 8 khoá VII (tháng 01/1995), Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII
(tháng 7/1996), Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII (tháng 8/1998), Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001). Trong đó, Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII đã
đặt vấn đề “Cải cách tư pháp” và dành cả mục IV Phần II của Nghị quyết cho vấn đề
này. Đến Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số
nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” (Nghị quyết 08NQ/TW) thì các vấn đề liên quan đến công tác tư pháp được đề cập một cách toàn
diện, có tính hệ thống. Sau Nghị quyết số 08-NQ/TW, Bộ Chính trị có liên tiếp Nghị
quyết số 48-NQ/TW về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” (Nghị quyết số 48-NQ/TW), Nghị
quyết số 49-NQ/TW về “Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” (Nghị quyết
49-NQ/TW) chuyên sâu về chính sách pháp luật và cải cách tư pháp. Tại các Nghị
quyết này, tư tưởng về cải cách tư pháp tiếp tục được phát triển thêm, làm rõ hơn mục
tiêu, quan điểm chỉ đạo cũng như phương hướng, nhiệm vụ của công cuộc cải cách tư
pháp trên tất cả các mặt, trong đó công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
được đặt lên hàng đầu.
Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu cấp bách hoàn
thiện các đạo luật về tố tụng, trong đó có Bộ luật Tố tụng hình sự. Theo Nghị quyết
của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XIII, năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015,
VKSND tối cao được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp cùng các cơ quan hữu quan
để sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây là đạo luật cơ bản, quan trọng, trực tiếp liên
quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong lĩnh vực hình
sự; liên quan đến yêu cầu duy trì và bảo vệ trật tự xã hội; bảo vệ trật tự pháp luật, bảo
vệ công lý; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Ngày 27/11/2015,

BLTTHS năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 10, chính thức
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018, trên cơ sở kế thừa những quy định của BLTTHS
năm 2003 và có nhiều quy định sửa đổi, ổ sung mang tính tiến bộ, về cơ ản đã đáp
ứng được yêu cầu của chủ trương cải cách tư pháp. Tuy nhiên, đây là một đạo luật mới


2

có hiệu lực thi hành, còn nhiều vấn đề về l luận và thực ti n cần được làm rõ, trong đó
có chế định về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m.
Từ góc nhìn của một học viên cao học ứng dụng chuyên ngành Luật hình sự và
tố tụng hình sự, đồng thời đang làm công tác pháp luật tại cơ quan tiến hành tố tụng
cấp phúc th m, tác giả muốn đi sâu tìm hiểu và luận giải các quy định của B TT S
năm 2015 về th m quyền của ội đồng xét xử phúc th m đối với ản án sơ th m, làm
rõ những vấn đề thực ti n liên quan đến thi hành các quy định này, từ đó xác định các
yêu cầu và đưa ra các giải pháp ảo đảm thực hiện th m quyền của Hội đồng xét xử
phúc th m đối với bản án sơ th m. Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài: “Thẩm
quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015”
2 Tình hình nghi n ứu ề tài
Trong khoa học luật tố tụng hình sự Việt Nam, vấn đề th m quyền của Hội
đồng xét xử phúc th m đối với bản án sơ th m đã được đề cập ở những cấp độ và mức
độ nghiên cứu khác nhau.
Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học, một số luận án tuy không nghiên cứu trực tiếp
th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m đối với bản án sơ th m nhưng đã đề cập
đến vấn đề này ở một số khía cạnh. Luận án Thẩm quyền của Tòa án các cấp theo luật
tố tụng h nh sự Việt Nam của tác giả Nguy n Văn uyên tại Trường Đại học Luật Hà
Nội năm 2002, trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và
thực ti n x t xử của Tòa án, đã làm sáng tỏ cơ sở l luận và thực ti n, ản chất và nội
dung của chế định th m quyền của Tòa án, trong đó đã làm rõ các quan niệm, quan

điểm khoa học, nhận thức chung về th m quyền của Tòa án cấp phúc th m trong tố
tụng hình sự, phân tích các quy định của B TT S về th m quyền x t xử, giới hạn,
phạm vi x t xử, th m quyền quyết định của Tòa án cấp phúc th m. Luận án Phúc
thẩm trong tố tụng hình sự của tác giả Nguy n Đức Mai tại Viện Nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật năm 2004 đã nghiên cứu và làm sáng tỏ các nội dung cơ ản của
phúc th m trong đó có th m quyền của Tòa án cấp phúc th m. Luận án đã đưa ra khái
niệm mang tính khoa học về th m quyền của Tòa án cấp phúc th m, làm rõ các căn cứ
xác định th m quyền của Tòa án cấp phúc th m, đó là dựa trên các nguyên tắc cơ ản
của tố tụng hình sự; sự phân định các chức năng cơ ản trong tố tụng hình sự; tính
chất và nhiệm vụ của Tòa án cấp phúc th m trong tố tụng hình sự và nội dung kháng
cáo, kháng nghị. Luận án cũng đề cập đến quyền hạn của Tòa án cấp phúc th m: bác
kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ th m; sửa bản án sơ th m và hủy bản
án sơ th m. Luận án Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác
giả Vũ Gia âm tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008 đã phân tích một số vấn


3

đề lí luận cơ ản về nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng hình sự, đưa ra được khái
niệm “cấp xét xử” và “hai cấp xét xử” trong tố tụng hình sự; làm rõ thực trạng pháp luật
và thực ti n áp dụng pháp luật về nguyên tắc hai cấp xét xử ở Việt Nam; đề xuất một
số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về nguyên tắc hai cấp xét xử trong
tố tụng hình sự Việt Nam trong đó có liên quan đến th m quyền của Hội đồng xét xử
phúc th m. Luận án iệu lực của háng cáo, háng nghị theo thủ tục ph c thẩm trong
tố tụng h nh sự Việt Nam của tác giả Mai Thanh Hiếu tại Khoa Luật Đại học quốc gia
Hà Nội năm 2015 là công trình nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp và có hệ thống về hiệu
lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc th m trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Luận án đã phân tích hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc th m trong
việc làm phát sinh và giới hạn việc thực hiện th m quyền của Tòa án cấp phúc th m.
Hội đồng xét xử phúc th m thực hiện th m quyền trong giới hạn xét xử sơ th m, phạm

vi và hướng kháng cáo, kháng nghị. Cụ thể: Hội đồng xét xử phúc th m không được
chấp nhận yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị vượt quá giới hạn xét xử sơ th m;
không được xem xét và quyết định ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị; không được
làm xấu hơn tình trạng của bị cáo và đương sự nếu không có kháng cáo, hoặc kháng
nghị theo hướng không có lợi cho họ.
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, có một số luận văn đã nghiên cứu trực tiếp
về th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m trong tố tụng hình sự như: Luận văn
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác
giả Lê Thị Thu Hồng tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2010; Luận văn Quyền hạn,
trách nhiệm của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam của tác giả Nguy n Ích Sáng tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2013;
Luận văn Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án phúc thẩm theo Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2003 của tác giả Hoàng Thị Giang Thanh tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2014; Luận văn Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án
sơ thẩm trong tố tụng hình sự của tác giả Nguy n Thị ường tại trường Đại học Luật
Hà Nội năm 2017 và một số luận văn khác. Các luận văn nói trên đều đã phân tích,
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m trong tố
tụng hình sự; phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 để chỉ ra
những điểm tiến bộ và bất cập, hạn chế trong các quy định đó và làm rõ những vấn đề
thực ti n trong thực hiện quy định về th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m.
Ở góc độ tạp chí chuyên ngành, hội thảo khoa học, công trình nghiên cứu các
cấp có nhiều bài nghiên cứu chuyên sâu về th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m
đối với bản án sơ th m trong tố tụng hình sự như: “Áp dụng quy định về sửa bản án sơ
th m hình sự” của tác giả Nguy n Thị Tuyết trên Tạp chí Toà án nhân dân số


4

01/2003; “Một số vấn đề về sửa bản án sơ th m khi xét xử phúc th m theo Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003” của tác giả Đinh Văn Quế trên Tạp chí Tòa án nhân dân số

13/2005; “Tòa án cấp phúc th m áp dụng điều khoản Bộ luật tố tụng hình sự về tội
nặng hơn - những vấn đề lý luận và thực ti n” của tác giả Đinh Văn Quế trên Tạp chí
Tòa án nhân dân số 5/2008; “Thấy gì qua một số vụ án bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc th m” của tác giả Đinh Văn Quế trên Tạp ch T a án nhân dân số 20/2008;
“Bàn về th m quyền của toà án phúc th m trong việc sửa bản án sơ th m theo hướng
tăng nặng đối với bị cáo” của tác giả Hồ Đức Anh trên Tạp chí Kiểm sát số
7/2008; “Một số vấn đề về phạm vi xét xử và quyền hạn của ội đồng x t xử phúc
th m vụ án hình sự” của tác giả Vũ Gia âm trên Tạp ch T a án nhân dân số 18/2009;
“Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự” của tác giả Đinh Văn Quế trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 04/2010; “Thủ tục
xét xử phúc th m trong tố tụng hình sự Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn
thiện” của tác giả Nguy n Tất Vi n tại Hội thảo khoa học: Hoàn thiện mô hình tố tụng
hình sự Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp – kinh nghiệm Cộng hòa Liên
bang Đức do VKSNDTC và Quỹ hợp tác quốc tế về pháp luật Cộng hòa liên ang Đức
phối hợp tổ chức tại Hà Nội ngày 11/6/2011; “Quyền sửa bản án sơ th m theo hướng
không có lợi cho bị cáo về phần hình sự của toà án cấp phúc th m” của tác giả Vũ Gia
Lâm trên Tạp chí Luật học số 04/2011; “Tòa án cấp phúc th m hủy án sơ th m để xét
xử lại theo hướng có tội - những vấn về lý luận và thực ti n” của tác giả Đinh Văn Quế
trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 08/2013; “Hoàn thiện quy định về quyền sửa bản án
sơ th m trong tố tụng hình sự” của tác giả Nguy n Khắc Quang trên Tạp ch Nhà nước
và pháp luật số 02/2014; ngoài ra còn nhiều bài viết khác.
Những công trình khoa học trên đây, ở những mức độ khác nhau, đã đề cập
những vấn đề l luận, pháp luật cũng như thực ti n về th m quyền của ội đồng x t xử
phúc th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, những
vấn đề pháp luật và thực ti n trong các công trình nghiên cứu nói trên được nghiên cứu
trên cơ sở quy định và thi hành B TT S năm 2003. Vấn đề th m quyền của ội đồng
x t xử sơ th m đối với ản án sơ th m theo quy định của B TT S năm 2015 mới
được đề cập tại một số công trình như: Giáo tr nh Luật tố tụng h nh sự Việt Nam của
trường Đại học uật à Nội; B nh luận hoa học Bộ luật tố tụng h nh sự năm 2015 chủ
iên Trần Văn Biên, Đinh Thế ưng; B nh luận hoa học Bộ luật tố tụng h nh sự năm

2015 chủ iên Nguy n Văn uyên, ê an Chi. Tuy nhiên, trong những công trình
này, vấn đề th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m chỉ
được nghiên cứu một cách khái quát nên cần những công trình nghiên cứu chuyên sâu
hơn. Mặt khác, những vấn đề l luận về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m


5

đối với ản án sơ th m vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu. Luận văn của tác giả sẽ kế
thừa và phát triển những vấn đề l luận của những công trình nghiên cứu trước, phân
tích những vấn đề pháp luật và thực ti n mới về th m quyền của ội đồng x t xử phúc
th m đối với ản án sơ th m, so sánh với B TT S năm 2003, tìm ra những điểm tiến
ộ cũng như những hạn chế, ất cập trong B TT S năm 2015, từ đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng thực hiện th m quyền của
đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m.

ội

3 Đối tƣợng nghi n ứu hạ vi nghi n ứu ủ uận v n
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề l luận, quy định của pháp
luật về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m, thực ti n thi hành quy định của
pháp luật về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m.
Trong phạm vi của một luận văn Thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, so sánh với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về
th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m và thực ti n khi áp
dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
4 Mụ
h và nhiệ vụ nghi n ứu ủ uận v n
Trên cơ sở nghiên cứu l luận, quy định của pháp luật và thực ti n về th m
quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m, luận văn đưa ra những

giải pháp ảo đảm thực hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản
án sơ th m trong tố tụng hình sự.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề l luận về th m quyền của ội đồng x t xử phúc
th m đối với ản án sơ th m như: Khái niệm, đặc điểm, cơ sở xác định th m quyền của
ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự; nghĩa của
việc quy định và thực hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án
sơ th m trong tố tụng hình sự;
- Phân tích các quy định của B TT S năm 2015 về th m quyền của ội đồng
x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m, rút ra những điểm tiến ộ so với BLTTHS
năm 2003 và những hạn chế, ất cập;
- Nghiên cứu thực ti n thi hành các quy định của B TT S năm 2015 về th m
quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện th m quyền của ội
đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m.
5 Phƣơng há uận và hƣơng há nghi n ứu ủ uận v n
uận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, tư tưởng ồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và


6

pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cải cách tư pháp và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử để giải quyết những vấn đề đặt ra.
6

ngh
h họ và thự tiễn ủ uận v n

uận văn là công trình nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối toàn diện và
đầy đủ về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m theo quy
định của B TT S năm 2015.
Luận văn góp phần ổ sung và làm rõ hơn những vấn đề l luận pháp luật và
thực ti n về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m; có thể
làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo luật; làm tiền đề cho công tác nghiên cứu
chuyên sâu và áp dụng có hiệu quả vào thực ti n công tác của ản thân và đồng nghiệp.
7 Bố ụ ủ uận v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia thành a chương. Cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề l luận về th m quyền của ội đồng x t xử phúc
th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự
Chƣơng 2: Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về th m quyền của
ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m
Chƣơng 3: Thực ti n, yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện th m
quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự


7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1 1 hái niệ thẩ
u ền ủ H i ồng t
h thẩ
ối với ản án
sơ thẩ t ng tố tụng hình sự
Khái niệm th m quyền của Hội đồng xét xử phúc th m được xác định dựa trên
cơ sở khái niệm th m quyền của Tòa án cấp phúc th m. Để hiểu được thế nào là th m

quyền của Tòa án cấp phúc th m, trước hết chúng ta phải tìm hiểu về th m quyền của
Tòa án.
“Thẩm quyền” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong khoa học pháp lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt, th m quyền là “quyền xem xét để kết luận và định đoạt một
vấn đề theo pháp luật”1. Theo Từ điển luật học, “thẩm quyền” được hiểu là “tổng hợp
các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định”2. Khái niệm th m quyền gồm hai nội dung
chính là quyền hành động và quyền quyết định. Quyền hành động là quyền được làm
những công việc nhất định, còn quyền quyết định là quyền hạn giải quyết việc đó trong
phạm vi pháp luật cho ph p. Như vậy, th m quyền là tổng hợp các quyền mà pháp luật
quy định cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cán bộ, công chức Nhà nước được thực
hiện công việc trong những lĩnh vực và phạm vi nhất định.
Khi nhắc đến th m quyền thì nó phải gắn liền với một chủ thể nhất định và th m
quyền phải do pháp luật quy định. Vậy “thẩm quyền” khi gắn với chủ thể là Tòa án
được hiểu như thế nào? Khái niệm th m quyền của Tòa án được các nhà nghiên cứu
khoa học luật tố tụng hình sự xem x t ở những góc độ khác nhau. Từ điển luật học
định nghĩa th m quyền của Tòa án là “quyền xem xét và quyền giải quyết vụ án bao
gồm ra bản án và các quyết định hác trong hoạt động xét xử của T a án theo quy
định của pháp luật”3. Khi đề cập về th m quyền giám đốc th m, tác giả Nguy n Văn
Hiện cho rằng th m quyền của Tòa án là “tập hợp các quy định pháp luật tố tụng hình
sự liên quan đến việc giao vụ án … cho cấp Tòa án nào giải quyết, phạm vi các vấn đề
cần giải quyết và quyền ra các quyết định của T a án … trong quá tr nh giải quyết vụ
án”4. Tác giả Nguy n Văn uyên cho rằng: “Thẩm quyền của Tòa án là tổng hợp các
quyền mà pháp luật quy định cho Tòa án được xét xử những vụ án cụ thể và quyết định
1

Trung tâm từ điển học (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 890.
Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (1999), Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà
Nội, tr. 459.
3

Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nx Tư pháp và Nx Từ điển
bách khoa, Hà Nội, tr. 701.
4
Nguy n Văn iện (1999), “Vấn đề giới hạn xét xử của Toà án nhân dân”, Tạp chí Toà án nhân
dân, (8), tr. 1.
2


8

đối với các vấn đề về nội dung vụ án hoặc đảm bảo cho việc xét xử trong giới hạn hoặc
phạm vi nhất định”5. Mặc dù có nhiều cách nhìn nhận th m quyền của Tòa án dưới
nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng theo tác giả, th m quyền của Tòa án được hiểu là
toàn bộ các quyền mà pháp luật quy định cho Tòa án được xem x t, giải quyết những
vụ việc cụ thể theo quy định của pháp luật.
Chế định th m quyền của Tòa án trong tố tụng hình sự ao gồm các nội dung
chính sau:
- Th m quyền về x t xử, để xác định Tòa án nào có th m quyền x t xử một vụ
án cụ thể, Tòa án được x t xử những vụ án nào.
- Giới hạn và phạm vi x t xử, để xác định quyền của Tòa án được xem x t
những vấn đề gì khi x t xử.
- Th m quyền quyết định, để xác định quyền hạn giải quyết những vấn đề về nội
dung vụ án đã được xem x t, những vấn đề đảm ảo cho việc x t xử hoặc các vấn đề
khác của tố tụng hình sự liên quan đến hoạt động x t xử.6
Th m quyền của Tòa án có thể phân thành th m quyền về mặt hình thức và
th m quyền về mặt nội dung. Th m quyền về mặt hình thức thể hiện ở quyền hạn xem
x t và phạm vi xem x t, tức xác định xem những vấn đề gì thuộc th m quyền xem x t
của Tòa án, Tòa án được xem x t vấn đề đó trong giới hạn, phạm vi nào. Th m quyền
về mặt nội dung được thể hiện ở quyền hạn giải quyết, ra các quyết định đối với các
vấn đề đã xem x t. Đây là hai nội dung có mối quan hệ không thể tách rời, th m quyền

xét xử, giới hạn và phạm vi xét xử là cơ sở để xác định th m quyền quyết định của Tòa
án vì Tòa án chỉ có thể quyết định những vấn đề được xem xét trong phạm vi giới hạn
nhất định. Ngược lại, những vấn đề thuộc th m quyền xem xét của Tòa án sẽ chỉ có ý
nghĩa khi được giải quyết bằng những quyết định của Tòa án.
X t xử phúc th m là cấp x t xử thứ hai, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp x t xử
lại vụ án hoặc x t lại quyết định sơ th m mà bản án, quyết định sơ th m đối với vụ án
đó chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo hoặc kháng nghị. ội đồng x t xử phúc
th m là chủ thể có vai trò trực tiếp thực hiện việc x t xử tại Tòa án cấp phúc th m. ội
đồng x t xử là “ ội đồng bao gồm các Thẩm phán và ội thẩm nhân dân do T a án
c thẩm quyền lập ra để nhân danh Nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên t a các vụ án
và ra các bản án hoặc quyết định đối với các vụ án”7.
5

Nguy n Văn uyên (2002), “Thẩm quyền của Tòa án các cấp theo luật tố tụng hình sự Việt
Nam”, Luận án tiến sỹ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 22.
6
Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguy n Thị Thủy (2013), Những vấn đề lý luận và thực tiễn
cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 10.
7
Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nx Tư pháp và Nx Từ điển
bách khoa, Hà Nội, tr. 384.


9

ội đồng x t xử phúc th m có những điểm khác iệt so với
th m. Trong thành phần

ội đồng x t xử sơ th m, việc


ội đồng x t xử sơ

ội th m tham gia là một

nguyên tắc ắt uộc để đảm ảo tính nhân dân trong hoạt động x t xử, góp phần tăng
cường quan hệ giữa Tòa án và nhân dân, để đảm ảo cho công tác x t xử được chính
xác, đảm ảo sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn của Th m phán và kinh nghiệm
thực tế của ội th m, làm cho công tác x t xử đúng người, đúng tội, vừa có tình, vừa
có lý, nâng cao hiệu quả giáo dục của x t xử. Để đảm ảo việc ội th m tham gia
không chỉ là hình thức, pháp luật quy định số lượng ội th m trong ội đồng x t xử sơ
th m bao giờ cũng chiếm đa số. Khi x t xử phúc th m, Tòa án cấp phúc th m kiểm tra,
đánh giá tính hợp pháp và tính có căn cứ của ản án sơ th m, xem x t vụ án về mặt nội
dung trong phạm vi quyền hạn của mình, khắc phục những thiếu sót của Tòa án cấp sơ
th m. Do đó, thành phần Hội đồng x t xử phúc th m cần phải có tính chuyên môn cao,
vững chắc so với cấp x t xử thứ nhất thể hiện ở số lượng Th m phán tham gia x t xử,
đó là thành phần ội đồng x t xử phúc th m gồm a Th m phán. Nếu như BLTTHS
năm 2003 còn quy định trường hợp cần thiết ội đồng x t xử phúc th m có thể có
thêm hai ội th m, thì B TT S năm 2015 đã không còn quy định sự tham gia của ội
th m trong thành phần ội đồng x t xử phúc th m. Điều này thể hiện rõ quan điểm của
pháp luật tố tụng hình sự đặc iệt đề cao tính chuyên môn của ội đồng x t xử phúc
th m.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm th m quyền của ội
đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự như sau:
Thẩm quyền của ội đồng xét xử ph c thẩm đối với bản án sơ thẩm trong tố
tụng h nh sự là tổng hợp các quyền mà pháp luật quy định cho ội đồng xét xử ph c
thẩm trên cơ s iểm tra lại t nh hợp pháp và t nh c căn cứ của bản án sơ thẩm chưa
c hiệu lực pháp luật bị háng cáo, háng nghị để giải quyết vụ án về nội dung bằng
việc ra bản án theo quy định của pháp luật.
1 2 Đặ iể thẩ

u ền ủ H i ồng t
h thẩ
ối với ản án
sơ thẩ t ng tố tụng hình sự
Dựa trên khái niệm th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án
sơ th m, có thể rút ra những đặc điểm cơ ản của th m quyền của ội đồng x t xử
phúc th m đối với ản án sơ th m như sau:
- Chủ thể thực hiện th m quyền: Chủ thể thực hiện th m quyền x t xử lại vụ án
theo thủ tục phúc th m mà ản án sơ th m trong vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật ị
kháng cáo, kháng nghị là ội đồng x t xử phúc th m. ội đồng x t xử phúc th m gồm
những Th m phán là người được ổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện
công tác x t xử phúc th m tại các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao,


10

Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự trung ương với số lượng thành viên theo
quy định của pháp luật.

ội đồng x t xử phúc th m được thành lập theo sự phân công

của Chánh án Tòa án cấp phúc th m để thực hiện công tác x t xử phúc th m đối với
từng vụ án cụ thể.
- Cơ sở phát sinh việc thực hiện th m quyền: Cơ sở phát sinh việc thực hiện
th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m là kháng cáo,
kháng nghị hợp pháp đối với ản án sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra,
quyết định của ội đồng giám đốc th m, ội đồng tái th m, ội đồng Th m phán Tòa
án nhân dân tối cao hủy quyết định của ội đồng Th m phán Tòa án nhân dân tối cao,
hủy ản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để x t xử lại ở cấp phúc th m cũng làm
phát sinh việc thực hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ

th m. Tuy nhiên, “Nội dung yêu cầu, phạm vi và hướng của háng cáo, háng nghị
ph c thẩm trước đây vẫn là những yếu tố giới hạn việc thực hiện thẩm quyền của Toà
án cấp ph c thẩm hi xét xử lại vụ án…”.8
- Đối tượng của th m quyền: ội đồng x t xử phúc th m có quyền xem x t và
quyết định đối với ản án sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị.
Đối với các phần khác của ản án sơ th m không ị kháng cáo, kháng nghị thì ội
đồng x t xử phúc th m chỉ xem x t trong trường hợp x t thấy cần thiết. Bản án sơ th m
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có
kháng cáo, kháng nghị. Sau khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự mà không có ất kì kháng cáo, kháng nghị nào tức là những người có quyền kháng
cáo, kháng nghị đã thừa nhận ản án sơ th m. Theo đó, ản án sơ th m có hiệu lực
pháp luật và được đưa ra thi hành không phải là đối tượng cần phải xem x t lại theo
thủ tục phúc th m. Trường hợp sau khi ản án sơ th m có hiệu lực pháp luật mà phát
hiện vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng khi giải quyết vụ án hoặc tình tiết mới có
thể làm thay đổi cơ ản nội dung ản án thì ản án sơ th m đó có thể trở thành đối
tượng x t lại theo thủ tục giám đốc th m, tái th m. Đây cũng là điểm khác iệt cơ ản
để phân iệt th m quyền phúc th m với th m quyền giám đốc th m, tái th m.
- Nội dung th m quyền: Th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với
ản án sơ th m gồm hai nội dung là x t xử lại về mặt nội dung và kiểm tra tính hợp
pháp, tính có căn cứ của ản án sơ th m. ội đồng x t xử phúc th m x t xử lại vụ án
về mặt nội dung, tức là xem x t, đánh giá lại sự thật của vụ án trên cơ sở tất cả những
chứng cứ cũ và những chứng cứ mới được ổ sung trong giai đoạn x t xử phúc th m.
ội đồng x t xử phúc th m xem x t lại tính có căn cứ và tính hợp pháp của ản án sơ
8

Mai Thanh Hiếu (2015), iệu lực của háng cáo, háng nghị theo thủ tục ph c thẩm trong
tố tụng h nh sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, Hà
Nội, tr. 35.



11

th m tức là xem x t lại sự phù hợp của những kết luận trong ản án với những sự kiện
thực tế của vụ án và với những quy định của pháp luật.
- Phạm vi thực hiện th m quyền: Trong quá trình thực hiện chức năng x t xử,
Tòa án được Nhà nước trao cho quyền năng đưa ra các quyết định có tính chất quyền
lực nhà nước để giải quyết vụ án, đồng thời, hạn chế quyền năng đó trong một giới hạn
pháp luật nhất định gọi là phạm vi th m quyền. Tuy nhiên, th m quyền xem x t còn
được mở rộng ra những phần khác của ản án không có kháng cáo, kháng nghị, thậm
chí mở rộng xem x t toàn ộ nội dung ản án nếu ội đồng x t xử nhận thấy đó là
những trường hợp cần thiết và không vi phạm nguyên tắc “ hông làm xấu hơn t nh
trạng của bị cáo”. Bên cạnh nguyên tắc “ hông làm xấu hơn t nh trạng của bị cáo” thì
việc mở rộng th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m cũng không được xâm phạm
đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng khác, không được vi phạm
nguyên tắc “tự định đoạt” trong dân sự.
Nghiên cứu B TT S của nước Cộng hòa nhân dân Trung oa, tại Điều 186
quy định về giới hạn x t xử phúc th m thì: “Toà án cấp ph c thẩm phải tiến hành xem
xét toàn diện các t nh tiết và áp dụng pháp luật trong bản án sơ thẩm và hông được
giới hạn phạm vi háng cáo, háng nghị”. Như vậy, quan điểm của pháp luật tố tụng
Trung Hoa về vấn đề này có phần cứng rắn hơn khi ắt uộc ội đồng x t xử phúc
th m phải xem x t toàn ộ các vấn đề liên quan đến vụ án trong mọi trường hợp. Trong
khi đó, Điều 345 B TT S năm 2015 của nước ta chỉ quy định ội đồng x t xử phúc
th m có thể xem x t các phần khác của ản án không ị kháng cáo, kháng nghị “nếu
xét thấy cần thiết”. Quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam về vẫn đề này có phần
linh hoạt hơn, tạo sự chủ động cho ội đồng x t xử phúc th m trong việc thực hiện
th m quyền của mình, đảm ảo sự ổn định về mặt hậu quả pháp l cho những phần của
ản án không ị kháng cáo, kháng nghị; đồng thời cũng giảm tải khối lượng công việc
đáng kể đặt lên vai các cơ quan tiến hành tố tụng cấp phúc th m.
1 3 Cơ s u ịnh thẩ
u ền ủ H i ồng t

h thẩ
ối với
ản án sơ thẩ t ng tố tụng hình sự
Th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m cũng như
th m quyền của Tòa án được xác định dựa trên các cơ sở sau: các nguyên tắc cơ ản
của tố tụng hình sự; sự phân định các chức năng cơ ản trong tố tụng hình sự; tính
chất, nhiệm vụ của Tòa án cấp phúc th m trong tố tụng hình sự; và đặc iệt căn cứ vào
quyền kháng cáo, kháng nghị.
Thứ nhất, các nguyên tắc cơ bản của tố tụng h nh sự
Nguyên tắc cơ ản là nguyên tắc được đề ra cho tất cả các chế định của pháp
luật tố tụng hình sự. Th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m không nằm ngoài


12

phạm trù đó. Cụ thể:
Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án là nguyên tắc liên quan đến quá trình giải
quyết vụ án, thông qua nhiều giai đoạn khác nhau, các giai đoạn đều có mục đích
chung là tìm ra sự thật vụ án. Đây chính là tư tưởng chủ đạo, là nhiệm vụ bao trùm của
toàn ộ hoạt động tố tụng hình sự. Trong quá trình tiến hành tố tụng, các cơ quan có
th m quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng mọi iện pháp hợp pháp để xác định sự thật
của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ. Việc thực hiện nguyên tắc này là
yếu tố đảm ảo cho trật tự xã hội. Đã có nhiều trường hợp vì những sai sót không đáng
có của người có th m quyền tiến hành tố tụng mà nhiều người phải chịu án oan sai, vì
vậy việc hình thành cấp x t xử thứ hai, với những th m quyền đặc trưng của ội đồng
x t xử phúc th m là điều thiết yếu. Th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối
với ản án sơ th m được hình thành từ chính mục đích của nguyên tắc trên.
Nguyên tắc suy đoán vô tội là nguyên tắc đặc trưng của tố tụng hình sự.
B TT S năm 2015 đã ổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán
vô tội; chừng nào chưa có ản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người

ị uộc tội vẫn chưa ị coi là người phạm tội, nghiêm cấm các cơ quan tố tụng đối xử
với họ như người phạm tội; trường hợp đã áp dụng đầy đủ các iện pháp cần thiết mà
vẫn không đủ căn cứ để chứng minh tội phạm thì phải kết luận họ không có tội 9. Chính
vì vậy, th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m chỉ nằm trong phạm vi những ản
án chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị. Nguyên tắc trên đòi hỏi sự
uộc tội phải dựa trên những chứng cứ xác thực, không còn nghi ngờ, nếu không
chứng minh làm rõ được sự nghi ngờ thì phải được giải thích theo hướng có lợi cho ị
can, ị cáo. Mục đích của nguyên tắc này là tội phạm phải được phát hiện và xử l theo
quy định của pháp luật, nhưng không làm oan người vô tội, không ỏ lọt tội phạm và
người phạm tội. Đây cũng chính là mục đích khi pháp luật hình thành cấp x t xử phúc
th m, với những quy định về th m quyền đủ để đảm ảo cho việc kết luận thân phận
pháp l đối với một người. Nguyên tắc này là nguyên tắc tiến ộ, ảo vệ chính sách
nhân đạo của pháp luật hình sự và lợi ích của người ị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp x t xử trước đây và nay là nguyên tắc chế
độ x t xử sơ th m, phúc th m được ảo đảm, là nguyên tắc căn ản hình thành lên cấp
x t xử phúc th m, và cũng có thể được coi là một nguyên tắc quốc tế, vì được hầu hết
các nước trên thế giới thừa nhận. Nguyên tắc này thể hiện sự thận trọng của Tòa án
trong việc x t xử và tôn trọng quyền của ị cáo và những người tham gia tố tụng khác

9

Nguy n òa Bình (2018), “Tổng quan những nội dung sửa đổi, bổ sung lớn trong Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (03), tr. 5.


13

được chống lại ản án và quyết định của Tòa án.10 Đúng với ản chất của x t xử phúc
th m, theo nguyên tắc này sau khi x t xử sơ th m, nếu ản án sơ th m chưa có hiệu lực
pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị, thì vụ án được x t xử lại ở Tòa án cấp trên trực

tiếp. Nguyên tắc này cũng chính là căn cứ để xác định tính chất, nhiệm vụ và quyền
hạn của ội đồng x t xử phúc th m.11 Bởi lẽ, khi x t xử lại vụ án, ội đồng x t xử
phúc th m không chỉ xem x t về mặt áp dụng luật mà còn giải quyết nội dung vụ án.
Nguyên tắc ảo đảm quyền ào chữa của người ị uộc tội, ảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của ị hại, đương sự là nguyên tắc rất quan trọng trong chế định x t xử
phúc th m. Một phiên tòa phúc th m được hình thành để ảo đảm cho ị cáo, ị hại và
đương sự ảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa án. Chính vì vậy,
pháp luật tố tụng hình sự đã quy định các điều kiện cần thiết ảo đảm cho ị cáo có thể
thực hiện được việc ảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án và có
quyền chống lại việc uộc tội; đồng thời ị hại, đương sự cũng được pháp luật trao
quyền để thực hiện việc ảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Theo luật tố tụng
hình sự Việt Nam, khi có kháng cáo của ị cáo, ị hại hoặc đương sự trong thời hạn
luật định (hoặc kháng cáo quá hạn nhưng có l do chính đáng) thì vụ án phải được x t
xử ở Tòa án cấp trên trực tiếp. Từ nguyên tắc này, việc quy định th m quyền của ội
đồng x t xử phúc th m phải được pháp luật tố tụng quy định chặt chẽ và việc thực hiện
các th m quyền đó phải có căn cứ, và các điều kiện pháp l cần thiết để đảm ảo quyền
ào chữa của ị cáo, ảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ị hại, đương sự trong giai
đoạn x t xử phúc th m.
Thứ hai, căn cứ vào các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự
Th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m cũng chính là th m quyền của Tòa
án cấp phúc th m. Tòa án là chủ thể duy nhất có chức năng x t xử, đây là nguyên tắc
hiến định được ghi nhận tại điều 102 iến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sửa đổi) thông qua tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII, ngày 28/11/2013. Chức
năng x t xử của Tòa án là căn cứ để xác định th m quyền của Tòa án nói chung và
th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m nói riêng trong việc xem x t và quyết định
về các vụ án hình sự. Chức năng này của Tòa án xác định các quyền hạn của ội đồng
x t xử phúc th m là kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của ản án sơ th m chưa
có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị, phát hiện và khắc phục kịp thời các vi
phạm của Tòa án cấp sơ th m. Chức năng này của Tòa án không cho phép Tòa án nói
chung và ội đồng x t xử phúc th m nói riêng thực hiện các quyền hạn thuộc về chức

10

Trường Đại học uật à Nội (2017), Giáo tr nh luật tố tụng h nh sự Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, tr. 80.
11
Nguy n Đức Mai (2004), Phúc thẩm trong tố tụng hình sự, uận án tiến sỹ luật học, Viện
nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, à Nội, tr. 35.


14

năng uộc tội hay ào chữa. Tòa án trong tố tụng hình sự đóng vai trò phân xử giữa
ên uộc tội và ên ào chữa, dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Th m quyền
của ội đồng x t xử phúc th m nằm trong phạm vi chức năng của Tòa án.
Thứ ba, căn cứ vào sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án h nh sự
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, Tòa án cấp trên trực tiếp
của Tòa án đã x t xử sơ th m vụ án có th m quyền x t xử phúc th m các vụ án hình sự
mà ản án sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy,
“Thẩm quyền xét xử sơ thẩm là cơ s xác định gián tiếp thẩm quyền xét xử phúc
thẩm”12. Sự mở rộng hay thu hẹp th m quyền x t xử sơ th m các vụ án hình sự ảnh
hưởng trực tiếp đến th m quyền x t xử phúc th m, đảm ảo sự cân đối trong hoạt động
x t xử giữa các cấp Tòa án, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng x t xử.
Thứ tư, căn cứ vào t nh chất của xét xử ph c thẩm và nhiệm vụ của T a án cấp
ph c thẩm trong tố tụng h nh sự
Tính chất của x t xử phúc th m là việc Tòa án cấp trên trực tiếp x t xử lại vụ án
hoặc x t lại quyết định sơ th m mà ản án, quyết định sơ th m đối với vụ án đó chưa
có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo hoặc kháng nghị. Nhiệm vụ của ội đồng x t xử
phúc th m là kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của ản án hoặc quyết định
sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật thông qua việc x t xử lại vụ án về nội dung. Ngoài
việc khắc phục các vi phạm của Tòa án cấp sơ th m được nêu trong kháng cáo, kháng

nghị, ội đồng x t xử phúc th m còn có nhiệm vụ tự mình phát hiện các sai sót ở các
phần khác của ản án sơ th m không ị kháng cáo, kháng nghị và kịp thời khắc phục
các sai sót đó. Tính chất của x t xử phúc th m sẽ quyết định đến những vấn đề về
phạm vi x t xử phúc th m, thủ tục tại phiên tòa phúc th m, trình tự phiên tòa phúc
th m và đặc iệt là quyền hạn của Tòa án cấp phúc th m. Việc xác định th m quyền
của ội đồng x t xử phúc th m trong tố tụng hình sự phải xuất phát từ chức năng,
nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả.
Thứ năm, căn cứ vào quyền háng cáo, háng nghị và phạm vi xét xử ph c thẩm
Căn cứ đầu tiên làm phát sinh giai đoạn x t xử phúc th m là việc có kháng cáo
của ị cáo, ị hại, đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực
tiếp đối với ản án, quyết định sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật. Như vậy, phạm vi
x t xử phúc th m của Tòa án cần căn cứ vào kháng cáo, kháng nghị. Th m quyền của
ội đồng x t xử phúc th m cũng được xác định dựa trên kháng cáo, kháng nghị đó.
Việc kháng cáo, kháng nghị đối với toàn ộ hoặc một phần ản án sơ th m chưa có
hiệu lực pháp luật; việc thay đổi, ổ sung hay rút kháng cáo, kháng nghị của các chủ
12

Nguy n Văn uyên (2002), “Thẩm quyền của Tòa án các cấp theo luật tố tụng hình sự Việt
Nam”, Luận án tiến sỹ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 82.


15

thể đều ảnh hưởng đến các quyền hạn của

ội đồng x t xử phúc th m trong việc xem

x t và quyết định các vấn đề cụ thể của vụ án.

ội đồng x t xử phúc th m chỉ có quyền


x t lại những ản án sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị, xem
x t nội dung kháng cáo, kháng nghị và nếu cần thiết có thể x t các phần khác không ị
kháng cáo, kháng nghị.
14
h

ngh

ủ việ

u

ịnh và thự hiện thẩ

thẩ
ối với ản án sơ thẩ
nghĩa về mặt pháp l

u ền ủ H i ồng

t

t ng tố tụng hình sự

Những quy định về th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m chính là cơ sở
pháp l để ội đồng x t xử phúc th m thực hiện được nhiệm vụ của cấp x t xử thứ hai
là tiến hành x t xử lại vụ án hình sự. Trong đó, thông qua việc x t lại những ản án sơ
th m ị kháng cáo, kháng nghị, ội đồng x t xử phúc th m sẽ phát hiện và kịp thời sửa
chữa những sai lầm của Tòa án cấp sơ th m, đảm ảo giải quyết đúng đắn vụ án hình

sự ằng một ản án hợp pháp và có căn cứ.
Trong quá trình trực tiếp thực hiện th m quyền của mình khi giải quyết các vụ
án hình sự cụ thể, ội đồng x t xử phúc th m sẽ phát hiện ra những thiếu sót, ất cập
còn tồn tại trong chính những quy định đó. Những kiến nghị ội đồng x t xử phúc
th m sẽ là cơ sở pháp l để cơ quan lập pháp tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung và những quy định về th m quyền của Tòa án nói riêng. ay nói
cách khác, việc thực hiện các quy định của pháp luật về th m quyền của ội đồng x t
xử phúc th m có nghĩa rất lớn trong việc phối hợp với cơ quan lập pháp nhằm xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
nghĩa về mặt ch nh trị, x hội
Việc xác định cụ thể và thực hiện đúng đắn th m quyền của ội đồng x t xử
phúc th m để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của công tác x t xử vụ án hình sự chính là
góp phần thực hiện yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp, đáp ứng được yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Việc quy định và thực hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m nói
riêng và Tòa án nói chung sẽ đảm ảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông
qua việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, quyền và lợi ích của công dân được đảm
ảo, lợi ích của Nhà nước trong việc quản l xã hội ằng pháp luật cũng được củng cố.
Đồng thời, thông qua việc kiểm tra, phát hiện và sửa chữa những sai lầm của Tòa án
cấp sơ th m, ội đồng x t xử phúc th m đã góp phần đảm ảo cho pháp luật được thực
hiện nghiêm chỉnh, triệt để và thống nhất. Đây chính là sự thể chế hóa đường lối chỉ
đạo của Đảng. Việc áp dụng pháp luật một cách thống nhất và không có ngoại lệ chính
là đảm ảo sự thống nhất và ổn định vững chắc của chính trị.


16

Việc quy định và thực hiện th m quyền của

ội đồng x t xử có


nghĩa quan

trọng trong việc đảm ảo công ằng xã hội, thiết lập và ổn định trật tự xã hội trên cơ sở
nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Từ đó, nâng cao thức chấp hành pháp luật,
tăng cường niềm tin của người dân vào Nhà nước và pháp luật.
T LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương này tác giả đã làm rõ những vấn đề l luận cơ ản về th m quyền
của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m trong tố tụng hình sự như: Khái
niệm, đặc điểm, cơ sở quy định và nghĩa của việc quy định và thực hiện th m quyền
của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m. Trước tiên, ằng việc tìm hiểu
những khái niệm như “Thẩm quyền”, “Xét xử ph c thẩm”, “ ội đồng xét xử”, tác giả
đã làm rõ được nội hàm của khái niệm “Thẩm quyền của ội đồng xét xử ph c thẩm
đối với bản án sơ thẩm”, đó là tổng hợp các quyền mà pháp luật quy định cho ội
đồng x t xử phúc th m trên cơ sở kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của ản
án sơ th m chưa có hiệu lực pháp luật ị kháng cáo, kháng nghị để giải quyết vụ án về
nội dung ằng việc ra ản án theo quy định của pháp luật. Th m quyền của ội đồng
x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m có những đặc trưng riêng về chủ thể, cơ sở
phát sinh, đối tượng, nội dung và phạm vi của th m quyền. Th m quyền này phát sinh
trên cơ sở kháng cáo, kháng nghị hợp pháp của người có quyền kháng cáo, kháng nghị
đối với ản án sơ th m. Trên cơ sở đó, ội đồng x t xử phúc th m kiểm tra lại tính hợp
pháp và có căn cứ của ản án sơ th m, đồng thời xem x t các phần khác của ản án sơ
th m không ị kháng cáo, kháng nghị trong những trường hợp cần thiết. Việc quy định
th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với ản án sơ th m trong pháp luật tố
tụng hình sự xuất phát từ những cơ sở căn ản như: Các nguyên tắc cơ ản của tố tụng
hình sự; các chức năng cơ ản trong tố tụng hình sự; sự phân định th m quyền xét xử
sơ th m các vụ án hình sự; tính chất của x t xử phúc th m và nhiệm vụ của Tòa án cấp
phúc th m trong tố tụng hình sự; quyền kháng cáo, kháng nghị và phạm vi x t xử phúc
th m. Việc quy định và thực hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m đối với
ản án sơ th m trong tố tụng hình sự có nghĩa cả về mặt chính trị, xã hội và pháp l .

Thông qua việc x t lại những ản án sơ th m ị kháng cáo, kháng nghị, ội đồng x t
xử phúc th m sẽ phát hiện và kịp thời sửa chữa những sai lầm của Tòa án cấp sơ th m,
đảm ảo giải quyết đúng đắn vụ án hình sự ằng một ản án hợp pháp và có căn cứ,
đồng thời phát hiện ra những tồn tại, ất cập trong những quy định của pháp luật để có
những kiến nghị trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Việc quy định và thực
hiện th m quyền của ội đồng x t xử phúc th m nói riêng và Tòa án nói chung sẽ đảm
ảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm ảo công ằng xã hội, thiết lập và ổn
định trật tự xã hội trên cơ sở nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa.


17

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ THẨM QUYỀN
CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM
2.1. Kh ng hấ nhận háng á háng nghị và gi ngu n ản án sơ thẩ
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 355 B TT S năm 2015 thì ội đồng
x t xử phúc th m có quyền không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản
án sơ th m. Trước hết, không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị là không chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của người kháng cáo như: ị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vụ án hoặc người đại diện của họ; người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người được tòa
án tuyên không có tội; yêu cầu kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên
trực tiếp khi các yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị không có căn cứ, Tòa án cấp sơ
th m đã x t xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Bên cạnh đó, Tòa án cấp phúc
th m không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị có thể về hình thức hay nói cách khác là
tính hợp lệ kháng cáo, kháng nghị. Kháng cáo, kháng nghị không được chấp nhận về
mặt hình thức thường là kháng cáo, kháng nghị không đúng th m quyền, thủ tục, thời
hạn do luật định. Trong thực ti n xét xử rất hiếm khi xảy ra trường hợp này, bởi lẽ việc
kiểm tra tính hợp lệ của kháng cáo đã được Tòa án cấp sơ th m thực hiện ngay từ thủ

tục tiếp nhận và xử l kháng cáo theo Điều 334 BLTTHS năm 2015 hoặc đối với kháng
cáo vi phạm thời hạn sẽ được chấp nhận hoặc không chấp nhận tại phiên họp xét kháng
cáo quá hạn theo Điều 335 B TT S năm 2015. Khi Tòa án cấp phúc th m đã thụ lý vụ
án thì kháng cáo, kháng nghị được coi là hợp lệ. Việc giữ nguyên bản án sơ th m là
trường hợp toàn bộ bản án sơ th m đều được giữ nguyên, không thay đổi. Trong trường
hợp một bản án có nhiều kháng cáo, kháng nghị, việc Toà án không chấp nhận một số
kháng cáo, kháng nghị, giữ nguyên phần quyết định bị kháng cáo, kháng nghị đó, đồng
thời chấp nhận một số kháng cáo, kháng nghị khác và quyết định sửa bản án; hoặc
không chấp nhận tất cả kháng cáo, kháng nghị đồng thời sửa theo hướng có lợi cho bị
cáo không có kháng cáo kháng nghị thì được coi là trường hợp sửa bản án sơ th m, chứ
không được coi trường hợp không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản
án sơ th m.
B TT S năm 2015 đã ổ sung một quy định mới so với B TT S năm 2003,
đó là quy định cụ thể các căn cứ để ội đồng x t xử phúc th m không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ th m tại Điều 356 như sau: “Tòa án cấp phúc
thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét
thấy các quyết định của bản án sơ thẩm c căn cứ và đ ng pháp luật”. Như vậy, có hai
căn cứ để ội đồng x t xử phúc th m không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ
nguyên bản án sơ th m đó là: tính có căn cứ và tính đúng pháp luật của bản án sơ th m.


18

Tính có căn cứ của bản án sơ th m thể hiện ở sự phù hợp giữa kết luận của bản án với
những sự kiện thực tế khách quan của vụ án trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu đã
được th m tra xem xét công khai và kết quả tranh tụng tại phiên toà. Tính đúng pháp
luật hay còn gọi là tính hợp pháp của bản án sơ th m thể hiện ở chỗ, Toà án cấp sơ
th m đã giải quyết vụ án theo đúng quy định của luật nội dung, luật hình thức về mặt
nội dung vụ án như vấn đề về định tội danh, quyết định hình phạt…và về mặt tố tụng
như th m quyền xét xử, thủ tục xét xử… Đây là hai thuộc tính cơ ản của một bản án

hình sự, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, một bản án đảm bảo được hai căn
cứ trên sẽ là bản án khách quan, hợp l và đúng đắn.
So sánh BLTTHS Việt Nam với BLTTHS của một số nước thì BLTTHS của
những nước này cũng quy định cụ thể căn cứ để ội đồng x t xử phúc th m không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ th m. Ví dụ: Khoản 1 Điều
189 BLTTHS của nước Cộng hòa nhân dân Trung oa quy định: “Nếu phán quyết ban
đầu là đ ng trong việc quyết định các tình tiết và áp dụng pháp luật và phù hợp với
hình phạt, Toà án phải bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án ban đầu”.
Điều 514 BLTTHS của nước Cộng hòa Pháp quy định: “Toà tiểu hình phúc thẩm có
quyền quyết định không chấp nhận kháng cáo quá hạn hoặc kháng cáo không hợp lệ.
Toà tiểu hình phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, nếu xét thấy việc kháng cáo
hông c căn cứ dù được chấp nhận”.
Thực ti n xét xử cho thấy giai đoạn trước khi B TT S năm 2015 có hiệu lực
thì Tòa án cũng dựa vào tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án sơ th m để làm căn
cứ cho việc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ th m.
Tuy nhiên, với việc luật hóa quy định này vào trong B TT S năm 2015 đã thể hiện sự
tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp của nhà làm luật, phù hợp với quy định của pháp luật tố
tụng trên thế giới.
2.2. S
ản án sơ thẩ
Quyền sửa bản án sơ th m của ội đồng x t xử phúc th m được quy định tại
Điều 357 B TT S năm 2015. Theo đó, sửa bản án sơ th m là việc ội đồng x t xử
phúc th m làm thay đổi nội dung của bản án sơ th m như thay đổi tội danh, quyết định
hình phạt, bồi thường thiệt hại… khi có căn cứ xác định ản án sơ th m đã tuyên không
đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có
tình tiết mới. ội đồng x t xử phúc th m có thể sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ
th m theo hướng có lợi hoặc theo hướng bất lợi cho bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo quy định của
pháp luật. Quyền sửa bản án sơ th m là quyền quan trọng để Toà án cấp phúc th m
khắc phục những sai lầm, thiếu sót của Toà án cấp dưới trực tiếp, đảm bảo pháp chế xã

hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước. Quyền


19

này xuất phát từ tính chất của x t xử phúc th m là xét xử lại vụ án. Đây cũng là quyền
năng tạo nên điểm khác biệt trong th m quyền của Toà án cấp phúc th m mà Hội đồng
giám đốc th m và tái th m không có. Căn cứ vào Điều 357 B TT S năm 2015, Hội
đồng xét xử phúc th m sửa bản án sơ th m trong các trường hợp:
2.2.1. Sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo
Việc sửa bản sơ th m theo hướng có lợi cho bị cáo là việc thay đổi nội dung bản
án sơ th m theo hướng giảm nhẹ cho bị cáo so với tình trạng của bị cáo mà bản án sơ
th m đã tuyên trước đó. Khi sửa bản án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tòa án cấp phúc
th m không bị ràng uộc ởi phạm vi và hướng kháng cáo, kháng nghị. Việc kháng
cáo, kháng nghị theo hướng giảm nhẹ được tiến hành khi có kháng cáo, kháng nghị
theo hướng giảm nhẹ hoặc tăng nặng, kể cả khi tất cả các kháng cáo, kháng nghị đều
theo hướng tăng nặng13. Theo quy định tại khoản 2 Điều 357 B TT S năm 2015 thì
khi có căn cứ ội đồng x t xử phúc th m vẫn có quyền sửa bản án sơ th m theo hướng
có lợi cho bị cáo như: giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội
nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù
và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại ngay cả khi có kháng cáo, kháng
nghị yêu cầu tăng nặng.
Khoản 3 Điều 357 B TT S năm 2015 quy định: đối với những bị cáo không
kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị, nếu có căn cứ, ội đồng x t xử phúc
th m vẫn có thể sửa bản án theo tất cả các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 357.
Việc sửa bản án theo hướng có lợi cho những bị cáo không kháng cáo hay không bị
kháng cáo, kháng nghị thường áp dụng trong trường hợp vụ án có nhiều bị cáo, qua
việc xét xử phúc th m ội đồng x t xử phúc th m nhận thấy nếu chỉ sửa bản án sơ
th m theo hướng có lợi cho người kháng cáo mà không sửa bản án sơ th m theo hướng
có lợi cho những người không có kháng cáo, kháng nghị là không công bằng. Ví dụ:

Tòa án cấp sơ th m xử phạt T (là bị cáo chính trong vụ án) 05 năm tù và (là ị cáo có
vai trò thứ yếu trong vụ án đồng phạm) 04 năm tù. T kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt
và giảm bồi thường, H không kháng cáo. ội đồng x t xử phúc th m nhận thấy hình
phạt mà bản án sơ th m áp dụng đối với T là nặng, cần giảm hình phạt cho T xuống
còn 03 năm tù. Trong trường hợp này, nếu ội đồng x t xử phúc th m không giảm
hình phạt cho H xuống dưới 03 năm tù sẽ là không công bằng. Nếu xác định mức thiệt
hại xảy ra thấp hơn so với mức bồi thường mà Tòa án sơ th m đã tuyên thì ội đồng
x t xử phúc th m cần phải giảm mức bồi thường cho cả T và H. Trong mọi trường hợp
Tòa án cấp phúc th m không được sửa bản án sơ th m đối với những người không có

13

Trường Đại học uật à Nội (2017), Giáo tr nh luật tố tụng h nh sự Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, tr. 426.


×