Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ tư pháp thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

QUÁCH HUYỀN TRANG

CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA BỘ TƯ PHÁP – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

QUÁCH HUYỀN TRANG

CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA BỘ TƯ PHÁP – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính


Mã số: 8380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Uyên

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Lê Thị Uyên, người đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Khoa Đào tạo Sau Đại học và
Khoa Hành chính nhà nước - trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Luật Hà
Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện

Quách Huyền Trang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, không bị trùng lập
với công trình đã được công bố. Đồng thời, các số liệu, kết quả nêu trong luận

văn là chính xác, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.

Tác giả đề tài

Quách Huyền Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................3
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...........................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................7
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
VĂN BẢN QPPL THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ
PHÁP ..........................................................................................................................8
1.1. Khái niệm về công tác kiểm tra văn bản QPPL ...................................................8
1.2. Mục đích và đối tượng của công tác kiểm tra văn bản QPPL............................10
1.3. Nguyên tắc, nội dung và phương thức kiểm tra văn bản QPPL ........................12
1.4. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền ..........................................14
1.5. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ
quan ban hành văn bản trái pháp luật và khắc phục hậu quả do áp dụng văn bản trái
pháp luật gây ra .........................................................................................................15
1.6. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra văn bản QPPL ..............17
1.7. Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra văn bản thuộc trách nhiệm của Bộ

Tư pháp .....................................................................................................................19
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP ....................23
2.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra văn bản thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp .........................................................................................23
2.1.1. Kết quả tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền ..................................................23
2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ............................................28
2.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................35


2.2. Những hạn chế trong công tác kiểm tra văn bản thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp ................................................................................................39
2.2.1. Những hạn chế .............................................................................................39
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................44
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
VĂN BẢN QPPL THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ
PHÁP ........................................................................................................................51
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản QPPL thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ..............................................................51
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp trong giai đoạn hiện nay ....................................53
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản .................53
3.2.2. Củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế ......................................................60
3.2.3. Tiếp tục nâng cao vai trò, chất lượng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ...62
3.2.4. Đổi mới việc triển khai hoạt động kiểm tra văn bản QPPL.........................65
3.2.5. Tiếp tục củng cố và khai thác hiệu quả đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn
bản QPPL ...............................................................................................................66
3.2.6. Tăng cường kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ công tác kiểm
tra văn bản QPPL tại Bộ Tư pháp ..........................................................................67
3.2.7. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả của các cơ quan

báo chí, truyền thông đối với hoạt động kiểm tra văn bản QPPL .........................69
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra văn bản QPPL đã được quy định tại Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) và tiếp tục được quy định tại Hiến pháp năm 2013,
Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (trước đây được quy định tại Luật Tổ chức
Chính phủ 2001), Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (trước đây
được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003), Luật Ban hành
văn bản QPPL năm 2015 (trước đây được quy định tại Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 1996, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004). Để triển khai công tác kiểm
tra văn bản QPPL trên thực tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (sau
đó được thay thế bởi Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010) và hiện
nay được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015.
Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL được triển khai đồng bộ trên phạm vi
toàn quốc với đối tượng là văn bản QPPL do cấp bộ đến văn bản QPPL do
các cấp chính quyền địa phương ban hành. Về trách nhiệm kiểm tra văn bản
QPPL, thực hiện quy định của pháp luật, đến nay, đã thiết lập được hệ thống
các cơ quan kiểm tra từ Trung ương đến địa phương. Theo đó, nhiệm vụ này
được giao cho Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các cấp. Trong hệ

thống cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp giữ vai trò
hạt nhân, vừa là cơ quan giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền, vừa là cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Từ
chức năng, nhiệm vụ đó, có thể thấy, Bộ Tư pháp có vai trò rất quan trọng
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong phạm vi toàn quốc. Tuy


2

nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã được trong thời gian qua, công tác
kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp còn
bộc lộ những hạn chế, bất cập, chẳng hạn như: Việc kiểm tra, phát hiện văn
bản trái pháp luật chưa kịp thời, chưa đầy đủ; hoạt động xử lý văn bản trái
pháp luật chưa đầy đủ và quyết liệt; việc theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản trái
pháp luật chưa hiệu quả; hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản
còn chậm trễ, chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả... Bên cạnh đó, nghiên
cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn kiểm tra văn bản QPPL thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp nhằm tìm ra những giải pháp hữu
hiệu, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra văn bản tại Bộ
Tư pháp hiện nay còn hạn chế... Những bất cập, hạn chế này đã ảnh hưởng tới
chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra văn bản nói chung và công tác
kiểm tra văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp nói riêng.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thực trạng trên, trong đó phải kể
đến một số nguyên nhân cơ bản, như: Văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của
Bộ Tư pháp ban hành trong thời gian qua có số lượng lớn, xu hướng ngày
càng tăng; quy định pháp luật về soạn thảo, ban hành văn bản còn khiếm
khuyết; quy định pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chưa thực sự đầy
đủ và hoàn thiện (trong đó có quy định về thẩm quyền của Bộ Tư pháp trong
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chưa thực sự đủ mạnh, chưa có quy định cụ thể

về xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản, quy định về
khắc phục hậu quả do ban hành và thi hành văn bản trái pháp luật gây ra, quy
định về hình thức, quy trình xử lý văn bản trái pháp luật còn bất cập...); kiểm
tra văn bản QPPL là công việc phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu,
kinh nghiệm, bản lĩnh nghề nghiệp, trong khi đó điều kiện bảo đảm, nhất là
chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ, công chức làm công tác này còn nhiều hạn
chế, chưa tương xứng yêu cầu nhiệm vụ...
Từ thực trạng này, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có những nghiên cứu sâu
sắc về lí luận cũng như thực tiễn để phân tích, làm rõ nguyên nhân, đưa ra


3

được các giải pháp thích hợp và đồng bộ cho việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Tư pháp, góp phần kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong ban hành văn bản
QPPL, nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL, làm cho hệ thống pháp
luật được thống nhất, đồng bộ, minh bạch và khả thi; góp phần đưa công tác
kiểm tra văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp lên tầm cao
mới, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
phó. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản
UBND thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, học viên chọn đề
tài: “Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp - Thực trạng và giải pháp”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu về công tác kiểm tra văn bản QPPL tại Việt Nam, tuy nhiên
được tiếp cận dưới nhiều góc độ và cách nhìn khác nhau. Có thể kể ra một số
công trình tiêu biểu liên quan đến luận văn như sau:
2.1. Đề tài khoa học

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL” năm 2002 của Bộ Tư pháp;
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 của Bộ Tư pháp “Cơ chế kiểm tra
văn bản QPPL - thực trạng và giải pháp hoàn thiện”;
- TS. Bùi Thị Đào (2010), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Kiểm
tra, rà soát, xử lí, hệ thống hoá VBQPPL”;
- Bộ Tư pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2012, “Đổi mới và nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra – rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL ở Việt Nam
hiện nay”;
- Bộ Tư pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2014, “Hoàn thiện thể chế
phục vụ công tác kiểm tra văn bản QPPL theo các nguồn thông tin, theo
chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực”.


4

2.2. Sách chuyên khảo
- TS. Lê Hồng Sơn chủ biên (2007), Nghiệp vụ rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật, NXB. Tư pháp, Hà Nội;
- TS. Đoàn Tố Uyên (2017), Lý luận và thực tiễn về kiểm tra và xử lý
văn bản QPPL ở Việt Nam hiện nay, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội;
- TS. Đồng Ngọc Ba chủ biên (2016), Sổ tay tình huống nghiệp vụ rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, NXB. Tư pháp, Hà Nội;
- TS. Đồng Ngọc Ba chủ biên (2016), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ văn
bản QPPL, NXB. Tư pháp, Hà Nội;
- TS. Đồng Ngọc Ba chủ biên (2017), Quy định pháp luật hiện hành về rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, NXB. Tư pháp, Hà Nội;
- TS. Đồng Ngọc Ba chủ biên (2018), Sổ tay tình huống nghiệp vụ kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL, NXB. Tư pháp, Hà Nội;
2.3. Luận văn, Luận án

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2010), “Hoàn thiện cơ
chế kiểm tra văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước cấp Bộ”;
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Văn Dũng (2011), “Thực hiện pháp
luật về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở Việt Nam”;
- Luận án tiến sỹ của tác giả Đoàn Thị Tố Uyên (2012), “Kiểm tra và xử
lý văn bản QPPL ở Việt Nam hiện nay”;
- Luận án tiến sỹ của tác giả Ngô Hồng Thủy (2015), “Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”;
- Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Thị Uyên (2016), “Kiểm tra văn bản
QPPL do bộ, cơ quan ngang bộ ban hành ở Việt Nam hiện nay”.
2.4. Các công trình nghiên cứu khác
Nhiều bài viết, bài nghiên cứu trên Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật có liên quan đến nội dung kiểm tra
văn bản QPPL, có thể kể đến:


5

- Hoàng Minh Hà (2008), Luận bàn về tính hợp lý của văn bản quy phạm
pháp luật, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 03;
- Nguyễn Thị Việt Nga, Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo các nguồn
thông tin, tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề năm 2009;
- Lê Thị Uyên, Thực trạng năng lực trong công tác kiểm tra văn bản
QPPL thời gian qua, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề năm 2009;
- Bùi Thị Đào (2007), Văn bản quy phạm trái pháp luật và xử lý văn bản
quy phạm trái pháp luật, Tạp chí Luật học số 10;
- Đồng Ngọc Ba, Thực trang và một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra văn bản QPPL ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số chuyên đề năm 2017;
- Nguyễn Thị Việt Nga và Nguyễn Thị Bích Thủy, Thực trạng hoạt động

kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật;
Ngoài ra, còn một số các công trình nghiên cứu, bài viết khác mà tác giả
không có điều kiện liệt kê cụ thể. Có thể nói các công trình đã phân tích, đánh
giá khá toàn diện về phương diện lý luận cũng như thực tiễn của hoạt động kiểm
tra văn bản QPPL, tuy vậy, hầu hết các công trình này được triển khai trên cơ sở
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, các quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2002 và năm 2008); Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Theo tinh
thần và quy định của Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, đặt ra nhiều vấn đề mới về cả lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn đưa ra sơ lược những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra văn
bản; xem xét, phân tích thực trạng của hoạt động này trong thời gian gần đây.


6

Từ đó, đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra văn bản
QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp phù hợp với yêu cầu
của thời kỳ mới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận và thực tiễn
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra văn bản QPPL

thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, tập trung chủ yếu vào công
tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và vai trò quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp trong công tác này, giai đoạn từ năm 2016 đến thời điểm hoàn thành
luận văn – Quý II năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài triển khai và sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp luận của triết học Mác-Lê nin mà trực tiếp là các phương
pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương pháp
chung, xuyên suốt trong luận văn;
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa vào lý luận và thực tiễn thi
hành, kết hợp với số liệu, kết quả cụ thể trên thực tế, đánh giá hiệu quả, đưa ra
những nhận định về bản chất nhằm đề xuất phương án nâng cao và hoàn thiện
chất lượng hoạt động kiểm tra văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật;
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Thông qua tổng hợp và phân
tích tư liệu, tài liệu, số liệu sẵn có để đưa ra và phân tích, đánh giá thực trạng
kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để phục vụ việc tổng hợp, phân tích,


7

đánh giá các nội dung được đưa ra tại Chương 2 của Luận văn (Thực trạng
kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp);
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm so sánh hoạt động kiểm tra
văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp qua các giai
đoạn khác nhau và đưa ra các đánh giá, nhận định về tình hình thực hiện hoạt
động này qua từng giai đoạn; phương pháp này còn được sử dụng ở nhiều nội
dung khác và nằm rải rác trong các Chương của Luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần vào việc nghiên cứu,
hoàn thiện thể chế về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp nói riêng;
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là công trình khoa học có giá trị
tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập về kiểm tra văn bản QPPL nói chung
cũng như công tác kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp nói riêng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác kiểm tra văn bản QPPL.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra văn bản QPPL thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản
QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.


8

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
VĂN BẢN QPPL THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
BỘ TƯ PHÁP
1.1. Khái niệm về công tác kiểm tra văn bản QPPL
Thứ nhất, văn bản QPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định. Đây là hình thức tiến
bộ nhất trong ba hình thức của pháp luật, bao gồm tập quán pháp, tiền lệ pháp
và văn bản QPPL. Văn bản QPPL là sản phẩm sáng tạo của quá trình sáng tạo
pháp luật, hội đủ bốn yếu tố đặc trưng: (1) Chủ thể ban hành – do cơ quan

Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền; (2) trình tự thủ
tục ban hành – được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với
từng hình thức văn bản; (3) nội dung văn bản có chứa quy tắc xử sự chung –
các quy tắc được áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm
đối tượng, có hiệu lực pháp luật trong phạm vi toàn quốc hoặc tại từng địa
phương cụ thể; và (4) cơ chế đảm bảo thực hiện – tùy theo mức độ khác nhau
mà Nhà nước áp dụng các biện pháp về tư tưởng, giáo dục, thuyết phục... kể
cả biện pháp cưỡng chế cần thiết để bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối
với người vi phạm.
Thứ hai, khái niệm kiểm tra văn bản QPPL. Kiểm tra văn bản QPPL là
hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền nhằm xem xét, đánh giá và kết luận
tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản QPPL sau khi
ban hành và xử lý văn bản trái pháp luật. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề ra
phương án xử lý các văn bản trái pháp luật và đồng thời kiến nghị hình thức
xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
hoặc đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chủ trì, tham mưu trong quá trình
soạn thảo văn bản.


9

Xử lý văn bản là một khâu trong kiểm tra văn bản. Kiểm tra văn bản
được thực hiện liền mạch từ bước xem xét, phân tích, đánh giá tính hợp pháp
của văn bản; dựa vào kết quả của việc xem xét, các cơ quan có thẩm quyền đề
xuất, tiến hành xử lý và khắc phục hậu quả. Nếu kiểm tra không đi kèm với
xử lý, thì hoạt động kiểm tra cũng không còn ý nghĩa.
Trong vòng đời của văn bản, có rất nhiều hoạt động kiểm soát tính hợp
hiến, hợp pháp, tính đồng bộ với hệ thống pháp luật của văn bản, từ các khâu
tổ chức xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành, bao gồm: Thẩm định, thẩm
tra; rà soát, giám sát; và kiểm tra, xử lý văn bản. Nếu coi hoạt động thẩm

định, thẩm tra dự thảo văn bản là một hoạt động “tiền kiểm” mang tính chất
“khuyến nghị, tư vấn” những dấu hiệu sai trái; thì hoạt động kiểm tra văn bản
là khâu “hậu kiểm” quan trọng nhằm ngăn ngừa hậu quả, xử lý và giải quyết
những hậu quả do việc áp dụng các văn bản trái pháp luật đã xảy ra hoặc đe
dọa gây ra ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, của
doanh nghiệp. Ngoài ra, khác với hoạt động rà soát mang ý nghĩa phát hiện,
xử lý những quy định không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội
(tính hợp lý), hoạt động kiểm tra văn bản QPPL nhằm trực tiếp đảm bảo tính
pháp lý (tính hợp hiến, hợp pháp) của văn bản. Như vậy, kiểm tra văn bản
QPPL có thể coi là hoạt động bảo vệ Hiến pháp có tính chất đặc thù 1.
Thứ ba, khái niệm công tác kiểm tra văn bản. Theo từ điển Tiếng Việt,
“công tác là công việc của cơ quan nhà nước hoặc của đoàn thể, tổ chức xã
hội giao cho”. Thuật ngữ “công tác” cũng được đề cập đến trong nhiều khái
niệm pháp luật như: “Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và
nâng cao chất lượng dân số”; hay, “công tác dân tộc là những hoạt động
quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng
Đồng Ngọc Ba (2017), “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề “Công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật”, Hà Nội.
1


10

bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân”.
Có thể thấy, các khái niệm về các “lĩnh vực” khác nhau của công tác
mặc dù có sự khác biệt trong cách tiếp cận nhưng có điểm chung nhất định, là
gồm các khía cạnh, từ yếu tố tổ chức đến yếu tố vận hành. Theo đó, có thể

định nghĩa công tác kiểm tra văn bản QPPL như sau: Công tác kiểm tra văn
bản QPPL bao gồm nhiều hoạt động nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp,
tính thống nhất của hệ thống pháp luật, như: Công tác quản lý nhà nước, hoạt
động nghiệp vụ kiểm tra văn bản, hoạt động xử lý văn bản trái pháp luật đã
được phát hiện và được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Mục đích và đối tượng của công tác kiểm tra văn bản QPPL
Từ khái niệm, nhận thấy công tác kiểm tra có ba mục đích chính:
Thứ nhất, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản. Cụ thể,
phát hiện những văn bản ban hành không đúng thẩm quyền, không đúng nội
dung, hoặc không thống nhất với các căn cứ pháp lý; vi phạm thể thức và
cách thức trình bày; vi phạm thủ tục ban hành của văn bản.
Thứ hai, trong phạm vi đối tượng của kiểm tra, khi phát dấu hiệu trái
pháp luật trong văn bản, tùy theo tính chất, mức độ trái pháp luật, văn bản và
cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành văn bản sẽ được đề xuất cách thức xử lý
thích hợp. Ba hình thức xử lý văn bản bao gồm: Đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ văn bản, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản, và đính chính văn bản.
Thứ ba, mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động kiểm tra văn bản pháp
luật không phải là phát hiện ra nhiều văn bản trái pháp luật, mà là góp phần
nâng cao chất lượng và đảm bảo tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật 2. Do
sự tập trung chủ yếu vào khâu xây dựng hệ thống văn bản, hệ thống văn bản

Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của chính phủ (2011), “Pháp luật về kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật, Đặc san tuyên truyền pháp luật, số 8, Hà Nội.

2


11


có thể nói đang ngày càng phình to và chứa nhiều sự mâu thuẫn, chồng chéo,
sai phạm. Trên cơ sở đó, đòi hỏi càng phải chú trọng hơn vào khâu hoàn thiện
văn bản, mà cụ thể là tập trung cải thiện chất lượng của văn bản QPPL thông
qua các khâu đánh giá tác động; kiểm tra, xử lý; rà soát văn bản. Thông qua
hoạt động kiểm tra, không chỉ những văn bản sai trái được phát hiện kịp thời,
mà quan trọng hơn nữa còn đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản có chất
lượng cao hơn, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi nhằm xây dựng
một hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch, đảm bảo quyền con người, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các văn bản là đối tượng được kiểm tra, thuộc trách nhiệm của Chính
phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND, UBND các cấp bao gồm: (1) Các văn bản
QPPL (gồm: Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Nghị quyết
của HĐND, Quyết định của UBND; (2) văn bản có chứa QPPL nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; và (3) văn bản có chứa QPPL
hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền
ban hành. Bên cạnh đó, văn bản được xử lý bao gồm: (1) Các văn bản QPPL
ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp,
trái với văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản vi phạm nghiêm
trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành; (2) văn bản QPPL có sai sót về
căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày; và (3) văn bản có chứa QPPL
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa
QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm
quyền ban hành.
Như vậy, có thể thấy, phạm vi, đối tượng mà kiểm tra văn bản hướng tới
là các văn bản của cấp thi hành pháp luật trong từng ngành, từng lĩnh vực
hoặc phạm vi từng địa phương, để đảm bảo rằng, các chính sách, chế độ đã



12

được quy định trong các văn bản pháp lý cao hơn được triển khai chính xác,
đầy đủ đến từng ngành, từng địa phương 3.
1.3. Nguyên tắc, nội dung và phương thức kiểm tra văn bản QPPL
Thứ nhất, về nguyên tắc kiểm tra văn bản QPPL. Để đảm bảo chất
lượng, hiệu quả của công tác này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản phải tuân thủ nghiêm ngặt và chặt chẽ
các nguyên tắc sau: (1) Phải bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan,
công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc
kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan,
người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan;
(2) các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được lợi dụng việc
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động
của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá
trình xử lý văn bản trái pháp luật và (3) cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định
xử lý văn bản, và phải khắc phục hậu quả do áp dụng văn bản sai trái gây ra.
Đây là những tư tưởng chủ đạo, góp phần ràng buộc trách nhiệm của các
cơ quan kiểm tra và các cơ quan có văn bản được kiểm tra, giúp cho hoạt
động kiểm tra bài bản, thống nhất và hiệu quả.
Thứ hai, về nội dung của hoạt động kiểm tra. Nội dung của kiểm tra văn
bản QPPL là xem xét, đánh giá và kết luận về thẩm quyền ban hành văn bản
(gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung); kiểm tra về nội
dung văn bản; và kiểm tra căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày, trình
tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

Viện Khoa học pháp lý (2018), Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2017: Đổi mới công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật ở Việt
Nam hiện nay, tr. 25.


3


13

Theo đó, kiểm tra thẩm quyền ban hành văn bản là xem xét, đánh giá,
kết luận về sự phù hợp của hình thức (tên gọi) văn bản, “nội dung văn bản
điều chỉnh với thẩm quyền về hình thức văn bản và thẩm quyền quản lý của
chủ thể đã ban hành văn bản đã được pháp luật quy định hoặc được phân
công, phân cấp” 4. Kiểm tra nội dung văn bản là xem xét, đánh giá, kết luận
về sự phù hợp của nội dung văn bản được kiểm tra với các văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn là cơ sở pháp lý ban hành văn bản. Ngoài ra, văn bản cần
được đánh giá về tính đúng đắn và phù hợp của căn cứ pháp lý cho việc ban
hành, tuân theo đúng quy trình, thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật trình bày khác.
Thứ ba, về phương thức kiểm tra văn bản QPPL. Hoạt động kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL được các cơ quan nhà nước kiểm tra theo hai phương
thức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền. Trong đó, tự kiểm tra là hình
thức kiểm tra diễn ra trong nội bộ của cơ quan đã ban hành văn bản, còn kiểm
tra theo thẩm quyền thực chất là sự kiểm soát chéo giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện pháp luật và có thể, từ hoạt động này mà những nội dung
không phù hợp với pháp luật không được phát hiện ở giai đoạn tự kiểm tra sẽ
được xem xét, đánh giá lại, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp. Kiểm tra văn
bản theo thẩm quyền được thực hiện theo nhiều cách thức: Kiểm tra văn bản
do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến; kiểm tra khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực.

Bộ Tư pháp , “Thế nào là “văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền”?”,

/>
4


14

1.4. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền

Sơ đồ trên đã mô tả quy trình kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn
bản QPPL. Riêng đối với các văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản QPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm
quyền ban hành văn bản QPPL ban hành, sau khi có phản ánh thì cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm ban hành những văn bản đó gửi ngay cho cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền. Trình tự kiểm tra theo thẩm quyền sau


15

đó được tiến hành như đối với các văn bản được ban hành dưới hình thức
QPPL, theo sơ đồ phía trên.
Có thể thấy, quy trình kiểm tra theo thẩm quyền đã thể hiện được tính
chất hai chiều và sự phối hợp của các cơ quan trong quá trình kiểm tra.
1.5. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, xử lý trách nhiệm
đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật và khắc phục
hậu quả do áp dụng văn bản trái pháp luật gây ra
Như đã phân tích, xử lý là một khâu trong kiểm tra. Tùy theo dấu hiệu và
mức độ bất hợp pháp của văn bản mà văn bản phải chịu các biện pháp xử lý:
(1) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ; (2) bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ; hoặc
(3) đính chính văn bản.
Trong đó, đình chỉ việc thi hành là biện pháp xử lý được áp dụng đối với

một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trong trường hợp nội dung trái pháp
luật nếu chưa được bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục áp dụng sẽ có thể gây hậu
quả nghiêm trọng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân. Đình chỉ văn bản làm tạm ngưng hiệu lực của văn bản bị
xử lý, văn bản sẽ tiếp tục có hiệu lực nếu cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định tiếp tục thực thi văn bản. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái
thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung, không phù hợp với quy
định của pháp luật từ thời điểm được ban hành văn bản, hoặc có vi phạm
nghiêm trọng về trình tự, thủ tục ban hành. Biện pháp bãi bỏ làm mất hiệu lực
pháp lý của văn bản QPPL trái pháp luật từ khi ban hành. Đính chính văn bản
được áp dụng để xử lý các văn bản có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày,
sai căn cứ pháp lý được viện dẫn, và không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của
văn bản.
Đồng thời với việc xem xét, xử lý các văn bản trái pháp luật là việc khắc
phục hậu quả do thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có). Khắc phục


16

hậu quả là biện pháp áp dụng bổ sung, không đặt ra với hình thức xử lý văn
bản là đính chính.
Ngoài việc xử lý các văn bản có dấu hiệu sai phạm, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản còn có trách nhiệm đề ra phương án xử lý đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản hoặc đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
tham gia chủ trì, tham mưu, trình, ký văn bản trái pháp luật. Tùy theo tính
chất hành vi vi phạm trong quá trình kiểm tra văn bản QPPL; tính chất, mức
độ bất hợp pháp của văn bản QPPL mà cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra kiến nghị cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả do việc bàn hành và thi hành văn bản trái

pháp luật gây ra. Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình
thức xử lý những cá nhân, tổ chức liên quan. Các hình thức chịu trách nhiệm
bao gồm: trách nhiệm kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo...), trách nhiệm dân sự
(khắc phục hậu quả pháp lý do văn bản QPPL sai trái gây ra), hoặc trách
nhiệm hình sự.
“Song song với việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người, cơ quan ban
hành văn bản, thì việc xem xét, tính toán, định lượng mức độ thiệt hại trên
thực tế của đối tượng chịu sự áp dụng của văn bản trái pháp luật để thực hiện
chế độ bồi thường là hết sức quan trọng và cần thiết” 5. Điều này tạo cho các
chủ thể tham gia vào tất cả các quan hệ xã hội có thể yên tâm về tính rõ ràng,
minh bạch và tính chịu trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản QPPL... Việc quy định trách nhiệm bồi thường,
khắc phục hậu quả do áp dụng văn bản trái pháp luật gây ra, thực chất cũng
chính là một phần của việc truy cứu trách nhiệm người, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành văn bản. Theo đó, ngoài xem xét, xử lý trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ và (hoặc) trách nhiệm hình sự

Lê Thị Uyên, “Xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật, vi phạm trong
hoạt động kiểm tra văn bản và việc khắc phục hậu quả”, .
5


17

(nếu có) thì người, cơ quan ban hành văn bản còn phải chịu trách nhiệm do
việc ban hành văn bản trái pháp luật của mình bằng trách nhiệm bồi thường
cho đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
1.6. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra văn bản
QPPL
Trước hết, Bộ Tư pháp là một trong số 22 bộ và cơ quan ngang bộ, do đó

thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong kiểm tra văn bản sẽ
không nằm ngoài thẩm quyền nói chung của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra văn bản
QPPL do bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành về
những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách 6.
Ngoài ra, Bộ Tư pháp còn chức năng giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về kiểm tra văn bản QPPL. Quốc hội giao cho Chính phủ kiểm tra
văn bản QPPL, xử lý văn bản QPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp
tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan
nhà nước cấp trên. Do đó, Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ thực
hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL này.
Để cụ thể hóa trách nhiệm của Bộ Tư pháp đối với công tác kiểm tra văn
bản, tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 96/2017/NĐ-CP (ngày
16/8/2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tư pháp) chỉ rõ:
“a) Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ
quan ngang bộ, HĐND, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa

Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, và thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

6


18

phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối
với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.”
Thẩm quyền của Bộ Tư pháp được phân tích cụ thể như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản bao gồm:
Thẩm quyền trong kiểm tra văn
bản liên quan đến phạm vi quản

Thẩm quyền trong giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ

lý nhà nước của Bộ Tư pháp

Thông tư do Bộ trưởng, Thủ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
trưởng cơ quan ngang bộ khác ban quan ngang bộ;
hành liên quan đến lĩnh vực quản Nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ
trong Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Quyết
Quyết định của UBND cấp tỉnh, định của UBND cấp tỉnh, văn bản
văn bản QPPL của chính quyền địa QPPL của chính quyền địa phương ở
phương ở đơn vị hành chính – kinh đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
tế đặc biệt ban hành liên quan đến ban hành liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước
Tư pháp



19

Thứ hai, Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc. Các nhiệm
vụ chi tiết là: (1) Xây dựng và tham mưu ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản về kiểm tra văn bản (văn bản QPPL điều chỉnh toàn bộ hoạt
động kiểm tra văn bản trên phạm vi cả nước hoặc văn bản triển khai việc thực
hiện hoạt động kiểm tra văn bản trong phạm vi một địa phương, một ngành
trong một khoảng thời gian nhất định 7(ví dụ như kế hoạch hằng năm, quy chế
tổ chức kiểm tra, xử lý tại địa phương); (2) chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
(3) đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản của
các cơ quan, đơn vị quản lý; (4) tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm
tra văn bản cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức và quản lý
đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản trong phạm vi của mình; (5) tổ chức
mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm
tra văn bản; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản; và (6) sơ kết,
tổng kết về công tác kiểm tra văn bản theo phạm vi quản lý của mình.
Tại Bộ Tư pháp, đơn vị có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản và thực hiện công
tác này là Cục Kiểm tra văn bản QPPL. Đồng thời, Cục trưởng Cục kiểm tra
văn bản giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật.
1.7. Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra văn bản thuộc trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
Công tác kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp chịu tác động của nhiều yếu
tố có thể kể đến như sau:

Viện Khoa học Pháp lý (2018), Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2017: Đổi mới công tác kiểm tra, xử lý văn

bản quy phạm pháp luật góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật ở
Việt Nam hiện nay, tr.29.
7


×