Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Pháp luật về công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã – thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẢI

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẢI

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số


: 8380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Bích

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận
văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hải


LỜI CÁM ƠN
Luận văn “Pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã - Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên
cứu của bản thân tôi, sự tận tình chỉ bảo của người hướng dẫn, sự giúp
đỡ, tạo điều kiện từ phía cơ quan công tác, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích - Giảng
viên Trường Đại học Luật Hà Nội, người hướng dẫn khoa học đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Luận văn.
Tôi cũng gửi lời cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về thời gian, thông tin, tư
liệu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng Luận văn của tôi sẽ không
tránh khỏi những mặt thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong có được sự góp ý,
đánh giá của thầy cô và độc giả.
Trân trọng!

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ............................................................... 8
1.1. Khái niệm công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ............................................. 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm:............................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ....................................... 12
1.2. Khái quát chung pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ............. 14
1.2.1. Khái niệm pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ................... 14
1.2.2. Vai trò của pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã .................. 15
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công chức Tư pháp
- hộ tịch cấp xã .................................................................................................... 16
1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ...... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ ................................ 25

2.1. Pháp luật hiện hành về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ....................... 25
2.1.1. Quy định của pháp luật về vị trí, chức danh của công chức Tư pháp hộ tịch .................................................................................................................. 25
2.1.2. Quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh ..................................... 26
2.1.3. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã .................................................................................................................. 28
2.1.4. Quy định pháp luật về tuyển dụng, chế độ, chính sách đối với đội ngũ
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã .................................................................... 32

3


2.1.5. Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về công chức Tư pháp - hộ
tịch cấp xã ........................................................................................................... 36
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã .......... 38
2.2.1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch cấp
xã ......................................................................................................................... 38
2.2.2. Tuyển dụng đối với công chức Tư pháp - hộ tịch ..................................... 44
2.2.3. Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã ......................................................................................................................... 46
2.2.4 . Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã .................................................................................................................. 53
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ................................................................................ 58
3.1. Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã....................................................................................................... 58
3.1.1. Yêu cầu chung ........................................................................................... 58
3.1.2. Yêu cầu cụ thể ........................................................................................... 61
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................67


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cán bộ, công chức và
công tác cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết
định sự thành bại của cách mạng. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
căn dặn: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”1.
Dưới góc độ tổ chức hệ thống chính trị ở nước ta, chính quyền cấp xã
là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị cơ sở, là nơi trực tiếp giải quyết
công việc cụ thể của nhân dân, là “cầu nối” trực tiếp giữa chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với các hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hóa của đời sống xã hội, là nơi mà các hoạt động quản lý nhà
nước tác động trực tiếp đến đời sống nhân dân, đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Do đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã
đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển của đất nước. Thực tiễn cho
thấy ở đâu chính quyền cấp xã mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ
của Nhân dân được phát huy. Trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã, công tác tư pháp là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, đồng
thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về công tác tư pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý
nhà nước về công tác tư pháp từ Trung ương đến cơ sở. Các hoạt động quản
lý nhà nước về công tác tư pháp cấp xã không chỉ mang tính hành chính - tư
pháp mà còn mang tính chất xã hội rộng lớn do có sự tham gia trực tiếp của
nhân dân địa phương trong quá trình thực hiện. Hoạt động quản lý nhà nước
về công tác tư pháp ở cấp xã được giao cho công chức Tư pháp - hộ tịch cấp


1

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002, tập 5, trang 269 và 273.


xã trực tiếp tham mưu, thực hiện. Do đó, nếu xét đến cùng trong mối quan hệ
quản lý, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã cũng chính là “chiếc cầu nối”
trực tiếp để công tác tư pháp đi vào cuộc sống, đến với người dân.
Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã cũng
như việc thưc hiện chức năng, nhiệm vụ của nhóm công chức này thời gian
qua đã đạt nhiều kết quả tích cực đạt được. Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật
về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã cũng như thực tiễn quản lý, sử dụng
với các công chức này vẫn còn những hạn chế nhất định. Hạn chế rõ nhất là
pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách của công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã còn tản mạn, chưa thống nhất, chưa phù hợp.
Việc sắp xếp, bố trí, sử dụng và quá trình tham mưu triển khai nhiệm vụ của
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã vẫn còn bất cập, như vẫn còn trình trạng
bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch không phù hợp với chuyên môn, bố trí
công chức Tư pháp - hộ tịch thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định.
Một số công chức Tư pháp - hộ tịch chưa được đào tạo một cách bài bản,
chính quy về chuyên môn nghiệp vụ; việc vận dụng các chủ trương, chính
sách của cấp trên vào điều kiện cụ thể của từng địa phương có nơi còn thiếu
linh hoạt, thiếu nhạy bén; một số công chức hoạt động còn có biểu hiện cầm
chừng…
Trong số nhiều nguyên nhân của thực trạng nêu trên, có nguyên nhân
quan trọng từ hệ thống các quy định pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã và việc thi hành các quy định pháp luật đó trong thực tiễn. Vì vậy, cần
có những nghiên cứu khách quan, khoa học để có thể đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả, hiệu lực thi

hành pháp luật trong lĩnh vực này. Từ những lý do trên đây, việc chọn và
nghiên cứu đề tài luận văn “Pháp luật về công chức Tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là hết sức cần thiết và có tính ứng
dụng cao trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật về công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua thống kê cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu, chủ yếu
dưới dạng các chuyên đề, bài viết nghiên cứu khoa học tìm hiểu, phân tích,
đánh giá, đề xuất giải pháp để nâng cao vị thế, hoàn thiện quy định pháp luật
về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Bài viết “Địa vị pháp lý của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong
quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn
hiện nay” của tác giả ThS. Trần Thị Mai (đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật)2, đi sâu phân tích về địa vị pháp lý của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã thông qua các quy định pháp luật hiện hành; khái quát chung về thực trạng
công tác tổ chức, trưng dụng, điều động công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
hiện nay cũng như một số giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban
nhân dân xã.
Bài viết“Khắc phục tình trạng thiếu Tư pháp - hộ tịch cấp xã: Cần
nhiều giải pháp đồng bộ” của tác giả Thanh Nhàn (đăng trên Báo Pháp luật
Việt Nam ngày 27/02/18) phản ánh tình trạng nhiều nơi vẫn thiếu hụt công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, hoặc phải kiêm nhiệm nhiều việc khác nhau, từ
đó đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Bài viết “Cần tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn” của tác giả Đình Huân (đăng trên Trang

thông tin điện tử của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình, ngày 11/12/2015) phân
tích một số vấn đề về thực trạng công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, trong đó
có những bất cập trong việc sắp xếp, bố trí, sử dụng và quá trình tham mưu

2

Truy cập tại địa chỉ />
3


triển khai nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; từ đó tác giả đề
xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực của đội ngũ này….
Bài viết “Hạn chế luân chuyển cán bộ Tư pháp - hộ tịch cấp xã” của
tác giả Đỗ Văn Nhân (đăng trên Báo điện tử Dân Trí ngày 10/07/2016) nói về
thực trạng nhiều địa phương viện lý do phải luân chuyển công chức Tư pháp hộ tịch để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc của công chức Tư pháp - hộ
tịch cấp xã …
Mặc dù các chuyên đề, bài viết trên đã ít nhiều đề cập đến địa vị pháp
lý, thực trạng quản lý, sử dụng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã,
tuy nhiên chưa cung cấp được một cái nhìn tổng thể về hệ thống các quy định
pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã và thực tiễn thi hành để có
giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của đội ngũ này. Do đó việc
lựa chọn đề tài nghiên cứu này cũng sẽ đem đến một cách tiếp cận mới: xuất
phát từ thực trạng thi hành các quy định pháp luật về công chức Tư pháp - hộ
tịch cấp xã trong thực tiễn để tìm ra những bất cập, những điểm chưa phù hợp
giữa quy định pháp luật và yêu cầu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
này, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy

định pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã và nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thời gian tới. Để
làm được việc này, luận văn phải đánh giá được những kết quả đạt được và
những điểm yếu, bất cập trong quy định pháp luật và thực hiện các quy định
pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; chỉ ra được những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng còn yếu kém, bất cập trong việc thực hiện các quy

4


định pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, gồm cả nguyên nhân
thuộc về bản thân hệ thống các quy định pháp luật và nguyên nhân thuộc về
quá trình tổ chức thi hành.
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ:
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện
hành về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn… của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Phân tích nhu cầu, yêu cầu của công tác tư pháp - hộ tịch nói chung,
ở cấp xã nói riêng hiện nay cũng như trong thời gian tới, cũng như các quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở,
về cải cách tư pháp…để đánh giá ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Đối chiếu, tìm ra điểm bất cập, sự chưa phù hợp giữa quy định của
pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã và việc thực hiện các quy
định này trong thực tiễn.
- Tìm ra căn nguyên của sự bất cập, hạn chế từ thực trạng và đặt trong
mối liên hệ với những vấn đề còn thiếu sót, chưa đầy đủ trong thể chế cũng
như yêu cầu, nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thời gian

tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã; việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, cụ thể là các hoạt động tuyển dụng, quán lý, sử
dụng, bảo đảm các quyền, lợi ích … của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.

5


Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện hành và về thực trạng thi hành pháp luật
về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã từ thời điểm năm 2013 trên địa bàn
toàn quốc (từ thời điểm sau khi ban hành Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật, về công tác cán bộ, về xây dựng chính quyền cơ sở; các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về Chiến lược cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp tổng hợp,
phân tích, thống kê, so sánh và một số phương pháp cụ thể khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ các căn cứ khoa học
và thực tiễn nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thực tiễn.
- Giá trị thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được sử
dụng để tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật về công chức Tư pháp

- hộ tịch cấp xã, trong việc nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về công tác Tư
pháp - hộ tịch cấp xã và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu thành 03 chương :
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật đối với công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật

về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Khái niệm công chức Tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
Khi đề cập đến khái niệm “công chức” thông thường chúng ta xác định
đó là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền hành chính quốc
gia. Tuy nhiên, lịch sử cách mạng dân tộc, lịch sử hình thành và đặc điểm tổ
chức của hệ thống chính trị của nước ta đã quy định những điểm khác biệt về
công chức. Công chức ở nước ta không chỉ làm việc trong bộ máy hành chính,

trong khối các cơ quan hành chính nhà nước mà công chức còn làm việc trong
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 phân biệt công chức với công chức
cấp xã. Cụ thể tại khoản 2 Điều quy định: Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật. Trong khi, khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã

8


quy định về công chức cấp xã như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nếu khái niệm “công chức” ở nước ta có phạm vi rộng hơn rất nhiều so
với cách hiểu thông thường là công chức gắn với hoạt động quản lý nhà nước
và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước hay các cơ quan nhà nước. Thì
công chức cấp xã lại chỉ bao gồm những người đang làm việc tại Ủy ban nhân
dân cấp xã, là cơ quan hành chính nhà nước. Như vậy, so với khái niệm công
chức thì khái niệm công chức cấp xã có phạm vi hẹp hơn. Điều này xuất phát
từ đặc điểm tổ chức hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước ở cấp xã. Ở cấp

này chỉ còn Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,các cơ quanTòa án, Viện
Kiểm sát không được tổ chức ở cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã không có các
cơ quan chuyên môn giúp việc như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, quy định tại khoản 2,
Điều 3 về các chức danh công chức cấp xã, gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã
hội.
Công chức Tư pháp - hộ tịch là một chức danh công chức cấp xã. Có
thể phát biểu khái niệm công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ chức danh Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ công

9


chức nói chung đồng thời lại có những đặc điểm riêng xuất phát từ vị trí, vai
trò của chính quyền cấp xã trong nền hành chính quốc gia.
Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã được hình thành thông qua con
đường tuyển dụng với tiêu chuẩn được pháp luật quy định phù hợp với chức
danh chuyên môn (Tư pháp - hộ tịch), thuộc biên chế nhà nước và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Đó là những đặc điểm chung của công chức nói
chung. Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã có một số đặc điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã được hình thành thông

qua con đường tuyển dụng, được giao giữ chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là
đặc điểm cho thấy sự khác biệt của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã với
những người cũng làm việc ở cấp xã nhưng không được giao giữ một trong số
các chức danh công chức ở cấp xã, ví dụ những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, những người này công việc mang tính chất kiêm
nhiệm. Trong khi công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã được hưởng lương thì
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng chế độ
phụ cấp mà không phải lương.
Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã
không có các cơ quan chuyên môn giúp việc giống như các cấp chính quyền
khác, nên công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã là chức danh chỉ có ở cấp xã,
trong các cấp chính quyền khác không có chức danh này.
Thứ ba, từ tên gọi của chức danh đã cho thấy hai mảng công việc
chuyên môn chính mà công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện thường
xuyên, ổn định đó là các công việc liên quan đến tư pháp và hộ tịch. Cụ thể
hơn đó là thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành; rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

10


dân cấp xã ban hành; theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý,
khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã; tổ chức thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở; thực hiện đăng ký hộ tịch và nuôi con nuôi theo quy định
của pháp luật, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao Trích lục hộ tịch; quản lý, sử dụng, lưu trữ Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ
tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định; thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm

quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản (trừ việc chứng thực chữ ký người dịch);….
Thứ tư, vì làm việc và phục vụ trong chính quyền cấp cơ sở nên có thể
thấy công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã phải thực hiện nhiều vai trò khác
nhau trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương. Trước hết họ cũng là một công
dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục tư pháp - hộ tịch của chính bản thân; họ
có thể là bà con, họ hàng hay người quen của người mà họ thực hiện các công
việc về hộ tịch; họ cũng có thể là người đại diện của cộng đồng dân cư nơi
sinh sống và họ cũng là đại diện cho Nhà nước trong thực thi công vụ...
Những vai trò này vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn, xung đột
trong mỗi hoàn cảnh, ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động công vụ của họ,
nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa
các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Những đặc điểm riêng có trên đây một mặt là căn cứ để cho thấy sự
khác biệt của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã với công chức nói chung;
mặt khác đó còn là những cơ sở quan trọng để có chính sách, giải pháp nhằm
năng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ này nhằm đáp
ứng yêu cầu công việc của chức danh.

11


1.1.2. Vai trò của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
Là công chức làm việc trong chính quyền cấp cơ sở, vai trò của công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã được thể hiện rõ trên hai phương diện: vai trò
của họ đối với nhà nước mà trực tiếp là đối với Ủy ban nhân dân cấp xã và vai
trò của họ trong mối quan hệ phục vụ nhân dân.
Trước hết, vai trò của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực
tư pháp, hộ tịch được giao. Mặc dù các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân

dâncấp xã trong lĩnh vực này nằm tản mạn trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành, nhưng tựu chung lại có thể thấy Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ trong lĩnh vực này, như: Tổ chức
thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương
ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; theo dõi, báo
cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện, đề xuất biện
pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm
pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện; tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ
sách pháp luật ở cấp xã; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ
cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp
cấp trên; thực hiện việc đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan thi hành án dân
sự trong thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật…
Như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dâncấp xã là rất nhiều,
trong khi tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã không giống như các cấp chính
quyền khác, không có bộ phận chuyên môn giúp việc về lĩnh vực này, ví dụ

12


như ở cấp tỉnh có Sở Tư pháp, cấp huyện có Phòng Tư pháp. Do đó, việc hình
thành chức danh chuyên môn công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã là hết sức
cần thiết, để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện được khối lượng
nhiệm vụ rất lớn trên. Xét dưới góc độ tổ chức, vai trò của công chức Tư pháp
- hộ tịch cấp xã giống như một bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ quan tư pháp cấp trên, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã

thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trong phạm
vi địa giới hành chính.
Bên cạnh vai trò giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
đóng vai trò trực tiếp hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ
của mình; trực tiếp tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu của nhân dân về tư
pháp, hộ tịch nên hoạt động của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đóng vai
trò là “cầu nối” để hiện thực hóa các quyền, nghĩa vụ của nhân dân trên thực
tế như quyền đăng ký khai sinh, quyền được kết hôn, quyền có họ tên, quyền
đăng ký nhận cha, mẹ, con… của người dân chỉ có thể được thực hiện trên
thực tế qua việc thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch của công chức Tư pháp
- hộ tịch cấp xã. Như vậy, thông qua các hoạt động trực tiếp, cụ thể của mình,
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã đã góp phần tổ chức thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực Tư pháp - hộ
tịch, nhằm đưa chính sách, pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân,
nâng cao ý thức pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở.
Tóm lại, từ những đặc thù trong thực thi nhiệm vụ của mình, công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã có vai trò quan trọng trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền cơ sở.

13


1.2. Khái quát chung pháp luật về công chức Tƣ pháp - hộ tịch cấp

1.2.1. Khái niệm pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
Trước hết, mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể hiểu
pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai

cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình.
Với quan niệm trên, pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
được xác định là một chế định pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh liên
quan đến công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã. Chế định pháp luật này vừa là
một bộ phận của pháp luật về cán bộ, công chức, vừa liên quan chặt chẽ đến
pháp luật điều chỉnh công tác tư pháp, hộ tịch. Trước tiên nó có cùng đối
tượng điều chỉnh với pháp luật về cán bộ, công chức nói chung đó là các quan
hệ xã hội phát sinh trong việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, chế độ, chính sách... Quan hệ giữa pháp luật về cán bộ, công chức với
pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã xét dưới góc độ điều chỉnh
này là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Tuy nhiên, vì “công chức”
nhưng lại thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn gắn với chức danh Tư pháp hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã nên chế định pháp luật về công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã còn có liên hệ chặt chẽ với pháp luật về tư pháp, hộ tịch.
Pháp luật về tư pháp, hộ tịch quy định những nhiệm vụ cụ thể của công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã phải thực hiện nhưng trong chừng mực nhất định,
bản thân các quy định pháp luật chuyên ngành này cũng có những quy phạm
điều chỉnh về tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu chuyên môn của công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã, ví dụ Luật Hộ tịch yêu cầu công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã phải “có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu

14


công việc”… Như vậy, đặc điểm của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã đã
hình thành nhu cầu phải có các quy định pháp luật hay nói cách khác phải có
chế định pháp luật điều chỉnh về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã. Họ vừa
là công chức nhưng lại gắn với chức danh chuyên môn cụ thể nên pháp luật
về cán bộ, công chức cũng không điều chỉnh hết các vấn đề của công chức Tư

pháp - hộ tịch cấp xã được, cần phải có thêm các quy định của pháp luật
chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch cùng điều chỉnh, từ đó cho ra
đời chế định pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Như vậy, dù chưa có khái niệm chính thức về pháp luật về công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã nhưng trong phạm vi của luận văn này có thể hiểu
Pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã là tổng thể các quy phạm
pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh, việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với công Tư pháp - hộ tịch
cấp xã và quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - hộ
tịchcấp xã trong thực thi nhiệm vụ.
Với quan niệm như trên, pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã sẽ bao gồm các quy định pháp luật điều chỉnh toàn bộ các vấn đề liên quan
đến tiêu chuẩn chức danh công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; quy trình, thủ
tục, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tuyển dụng, quản lý, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã; quyền và nghĩa vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao; các vấn đề về quy trình, thủ tục thực hiện công
việc chuyên môn của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
Trước hết, pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã là căn cứ
pháp lý để tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả công chức Tư pháp - hộ
tịch cấp xã. Nhờ có các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chức danh, thủ tục,

15


quy trình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách… mà cơ quan
quản lý, sử dụng công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có cơ sở để tuyển dụng,
bố trí công việc, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã.

Thứ hai, pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã còn là cơ sở
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Với các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ, về các chế độ, chính sách có
liên quan, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có điều kiện để yên tâm, tập
trung thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cũng nhờ có các quy định pháp luật
về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đều
tôn trọng hoạt động công vụ của đội ngũ công chức này.
Thứ ba, pháp luật về công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã đặt ra khung
pháp lý cho hoạt động công vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã với
các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Khung pháp lý này một mặt tạo điều
kiện để công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có đủ thẩm quyền thực hiện các
công việc chuyên môn được giao, mặt khác đó cũng là một “giới hạn” để họ
luôn thực hiện công việc trong phạm vi pháp luật cho phép, tránh những
trường hợp lạm quyền, lộng quyền trong thi hành công vụ. Các quy định pháp
luật cũng là căn cứ pháp lý để xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm nếu
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ,
nhiệm vụ.
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã
Quá trình pháp hình thành và phát triển của pháp luật về công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã luôn gắn liền với sự ra đời, phát triển của ngành Tư pháp
nói chung và công tác tư pháp cấp xã nói riêng.

16


a) Giai đoạn 1945-1959
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công năm 1945, Chính phủ
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, theo Tuyên cáo Công bố danh sách nội
các thống nhất quốc gia ngày 28/8/1945, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là một trong

số mười bốn Bộ trưởng đầu tiên của Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ
cộng hoà, hệ thống cơ quan Tư pháp đã được hình thành từ trung ương đến cơ
sở, trong đó có Ban Tư pháp. Tại địa phương, khi bước vào cuộc kháng chiến
chống Pháp, Thông lệnh số 12 NV-CT ngày 29/12/1946 về tổ chức tư pháp
trong tình thế đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đặt ở mỗi khu hoặc liên khu
một SởTư pháp để trông coi việc tư pháp và giúp ý kiến cho Uỷ ban bảo vệ
khu, liên khu (Uỷ ban hành chính kháng chiến khu, liên khu). Ở cơ sở, Ban
Tư pháp xã gồm ban thường vụ của Uỷ ban hành chính cấp xã kiêm cả việc tư
pháp (có thẩm quyền hoà giải các vụ dân sự, thương sự, phạt vi cảnh...).
b) Giai đoạn 1959 - 1981
Trong giai đoạn từ năm 1959 đến1981 mặc dù trong cơ cấu của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không có các cơ quan tư pháp nhưng Ban Tư
pháp vẫn được củng cố và tăng cường, giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện quản lý các công tác tư pháp ở cơ sở.
c) Giai đoạn 1981 đến nay
Bộ Tư pháp được tái thành lập theo Nghị định số 143/HĐBT ngày
22/11/1981 của Hội đồng Bộ trưởng. Ở địa phương, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan tư pháp được quy định tại Thông tư số 463TCCB ngày 21/6/1988 của Bộ Tư pháp. Hệ thống cơ quan tư pháp địa
phương bao gồm: Sở Tư pháp ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cấp tương đương; Ban (sau đó chuyển thành Phòng) Tư pháp ở cấp quận,
huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương; Ban Tư pháp ở cấp xã,
phường và các đơn vị hành chính tương đương.

17


Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001 khẳng định đường lối xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan tư
pháp địa phương được quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TPNV ngày 05/5/2005 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về


chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp
ở địa. Theo đó, các cơ quan tư pháp địa phương gồm có Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ban Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan tư pháp đã được
thành lập ở cả 4 cấp, từ Trung ương đến cấp xã với hơn 02 vạn cán bộ công
chức, trong đó có gần 01 vạn cán bộ Tư pháp - hộ tịch chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.
Ngày 28/4/2009, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch
số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Thông tư này ra đời đã không còn quy định về Ban Tư pháp cấp
xã mà thay vào đó chỉ quy định về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã và ở cấp xã có công chức Tư pháp - hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
trong lĩnh vực này.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã đã quy định cụ thể về vị trị trí của công
chức Tư pháp - hộ tịch, theo đó công chức Tư pháp - hộ tịch là một trong 07
chức danh công chức ở cấp xã.

18


Tiếp đó, ngày 22/12/2014, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ trong việc xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch giữa các Bộ, ngành và
Bộ Nội vụ theo hướng tập trung hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cấp huyện, Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV không quy
định việc hướng dẫn công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã thành một
chương riêng mà quy định tại Điều 8 về tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP-BNV. Nhiệm vụ công tác tư pháp cấp xã được xác
định trên cơ sở kế thừa quy định về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và bổ sung các nhiệm
vụ mới được giao, bao gồm: Kiểm soát thủ tục hành chính; quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện nhiệm vụ xây dựng
xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật. Cùng gắn với quy định nhiệm vụ của
công tác tư pháp cấp xã, Điều 8 của Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLTBTP-BNV cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc bảo đảm biên chế, bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã theo đúng
quy định của pháp luật, không bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã kiêm
nhiệm công tác khác.
Cùng với các văn bản quy định trực tiếp về tổ chức, hoạt động, nhiệm
vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã nêu trên, trong suốt quá
trình lịch sử, nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành về cán bộ, công chức và
tư pháp cũng đã quy định, điều chỉnh về việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng,
chế độ, chính sách cũng như giao một số nhiệm vụ cụ thể cho công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã như Luật Hộ tịch, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;

19



×