Tải bản đầy đủ (.docx) (389 trang)

Đổi mới chương trình giáo dục thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non trường đại học sư phạm hà nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 389 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HÀ

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO
DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO –––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HÀ

ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO
DỤC MẦM NON TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
THEO HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1 . PGS.TS Hồ Đắc Sơn

2.

PGS.TS. Vũ Đức Thu

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng biểu, biể
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NO
DỤC THEO HƢỚNG CĂN BẢN

1.1.1 Đào tạo giáo viên ở Việt Nam
triển
1.1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà
và đào tạo giáo viên
1.1.3 Đào tạo giáo viên theo định h
diện
1.1.4 Đào tạo giáo viên ở một số n
1.2 ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊ
1.2.1 Đặc điểm của chương trình đ
học chế tín chỉ
1.2.1.1. Đặc điểm của học chế tín chỉ
1.2.1.2. Đặc điểm của chương trình đ
học chế tín chỉ
1.2.2 Đặc điểm đào tạo giáo viên M
1.2.3 Đặc điểm hoạt động nghề ng
1.2.3.1. Vị trí của người giáo viên Mầ
1.2.3.2. Đặc thù lao động của giáo vi
1.2.3.3. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp c
1.3 GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG
GIÁO VIÊN MẦM NON

1.3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà
đào tạo thế hệ trẻ
1.3.2 Giáo dục Thể chất trong Giáo



1.3.2.1. Vị trí của Giáo dục Thể chất
1.3.2.2. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể c
1.3.3 Giáo dục Thể chất trong đào
1.4 CÁC KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ NGH
TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

1.4.1 Các khái niệm
1.4.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.4.3 Các công trình nghiên cứu có

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PH

2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
2.3

ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ N


Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích và tổn
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát sư phạ
Phương pháp nhân trắc
Phương pháp kiểm tra sư phạ
Phương pháp thực nghiệm sư
Phương pháp toán học thống
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.3.1 Địa điểm và cơ quan phối hợ
2.3.2 Kế hoạch nghiên cứu

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

3.1

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ
CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC M

3.1.1 Thực trạng nội dung Giáo dụ
non
3.1.1.1. Khái quát chương trình Giáo
3.1.1.2. Thực trạng nội dung chương
Giáo dục Mầm non
3.1.2 Thực trạng năng lực triển kha

cho trẻ Mầm non của giáo viê
3.1.2.1. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
dục Thể chất của giáo viên M


3.1.2.2. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
phương pháp trong Giáo dục
3.1.2.3. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
trình Giáo dục Thể chất của g
3.1.2.4. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
nội dung Giáo dục Thể chất c
3.1.2.5. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
nhiên và đồ dùng dạy học phụ
viên Mầm non
3.1.2.6. Thực trạng kiến thức và kỹ nă
đánh giá hiệu quả Giáo dục T
3.1.2.7. Thực trạng năng lực thực hiệ
thuộc chương trình Giáo dục
non
3.1.3 Thực trạng Giáo dục Thể chấ
ngành Giáo dục Mầm non của
2
3.1.3.1. Khái quát chương trình đào t
trường Đại học Sư phạm
3.1.3.2. Thực trạng Giáo dục Thể chấ
kiến thức chung
3.1.3.3. Thực trạng Giáo dục Thể chấ
3.1.4 Nhu cầu đổi mới chương trình
kiến thức nghiệp vụ trong đào
Giáo dục Mầm non

3.1.5 Bàn luận về thực trạng Giáo d
viên Mầm non
3.2 ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁ

SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC M

CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHI

3.2.1
3.2.1.1.
3.2.1.2.
3.2.2
3.2.2.1.
3.2.2.2.

Căn cứ và định hướng đổi mớ
Căn cứ tiến hành đổi mới chư
Định hướng đổi mới chương
Xác định nguyên tắc đổi mới
Nguyên tắc đảm bảo tính phá
Nguyên tắc đảm bảo tính mục


3.2.2.3.
3.2.2.4.
3.2.2.5.
3.2.3

3.2.3.1.
3.2.3.2.

3.2.3.3.
3.2.3.4.
3.2.4

3.2.4.1.
3.2.4.2.
3.2.5

3.2.5.1.
3.2.5.2.
3.2.5.3.
3.2.5.4.
3.2.6
3.2.6.1.
3.2.6.2.
3.2.6.3.
3.2.6.4.
3.2.6.5.

3.2.6.6.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực
Nguyên tắc đảm bảo tính khả
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu
Đổi mới chương trình Giáo d
viên chuyên ngành Giáo dục
năng lực nghề nghiệp
Đổi mới mục tiêu chương trìn
Đổi mới nội dung chương trìn
Đổi mới tổ chức thực hiện ch

Đổi mới yêu cầu kiểm tra đán
viên
Chương trình môn học Giáo d
nghề nghiệp dành cho sinh vi
non trường Đại học Sư phạm
Chương trình môn học Giáo d
nghề nghiệp
Thẩm định và đánh giá chươn
Tổ chức thực nghiệm đánh gi
trong thực tiễn đào tạo giáo v
Sư phạm Hà Nội 2
Lựa chọn cơ sở thực nghiệm v
Xác định nội dung thực nghiệ
Kế hoạch thực nghiệm
Nội dung và tiêu chí đánh giá
thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm chương
Kết quả học tập của sinh viên
Hiệu quả của đổi mới chương
lực tự học của sinh viên
Hiệu quả của đổi mới chương
hoạt động học tập của sinh vi
Mức độ phát triển thể lực của
Năng lực triển khai chương tr
Mầm non của sinh viên lớp th
phạm tại các trường Mầm no
Đánh giá về chương trình sau


3.2.7 Bàn luận về chương trình đổi mới và hiệu quả đổi mới

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH Đ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Tên

Số
1.1

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5
Bảng

3.6

3.7


3.8

3.9



3.10

3.11

3.12

3.13

3.14

3.15
Bảng

3.16

3.17

3.18

3.19



3.20


3.21

3.22

3.23

3.24
Bảng

3.25

3.26

3.27

3.28

3.29



3.30

3.31

3.32

3.33


3.34

3.35
Bảng

3.36

3.37

3.38

3.39



3.40

3.41

3.42

3.43

3.44

3.45

3.46

Bảng


3.47

3.48

3.49

3.50

3.51



3.52

3.1

3.2.

3.3
Biểu
đồ

3.4

3.5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

GVMN


Giáo viên mầm non

HSSV

Học sinh, sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV

Sinh viên

TCSP

Trung cấp Sư phạm

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG
SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN


cm

Centimét

kg

Kilogam

m

Mét

s

Giây


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối với nền giáo dục Quốc dân, GDMN có một vị trí đặc biệt quan trọng
nhằm: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”; là
khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền móng cho sự phát triển bền
vững đối với nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội hiện đại [93].

Khác với cấp học khác, trẻ Mầm non đến trường để được học, được dạy
dỗ không thông qua chữ viết và các phép tính; GV dạy học không thông qua
phấn và bảng. Vì thế, đào tạo GVMN là một loại hình đào tạo đặc biệt trong

hệ thống đào tạo của các nhà trường Sư phạm. SV được đào tạo kiến thức và
kỹ năng nuôi và chăm sóc trẻ; kiến thức và kỹ năng giáo dục trẻ những hiểu
biết ban đầu về tự nhiên và xã hội, về âm nhạc và hội họa; kiến thức và kỹ
năng tổ chức cho trẻ vui chơi và hoạt động.
Do đó, năng lực hoạt động nghề nghiệp của người GVMN là một loại
hình năng lực đặc biệt, được cấu thành từ nhiều năng lực chuyên biệt khác
nhau. Quá trình đào tạo mỗi năng lực chuyên biệt đó đều hướng về tính nghề,
mang đặc trưng của hoạt động đào tạo nghề. GDTC cho trẻ không chỉ là năng
lực dạy trẻ mà còn là năng lực giáo dục và chăm sóc trẻ của GVMN.
Trong nhà trường Mầm non, mục tiêu và hoạt động GDTC được diễn ra
hàng ngày, dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau: Trò chơi, trò chơi vận
động, hoạt động vận động ngoài trời, các bài tập vận động cơ bản, các bài tập
rèn luyện thể lực và tư thế, tác phong. Có thể nói, GDTC là nội dung cơ bản
của hoạt động giáo dục trong các nhà trường. Do đó, kiến thức và kỹ năng về
GDTC là một trong những điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển năng
lực nghề nghiệp của người GVMN.
Tính đến năm 2014, cả nước có 34 trường ĐHSP và khoa Sư phạm trong
các trường đại học đa ngành, 42 trường CĐSP và khoa Sư phạm đảm nhiệm


2

công tác đào tạo GVMN. Đào tạo năng lực tiến hành hoạt động GDTC cho trẻ
Mầm non là một nội dung cơ bản thuộc chương trình đào tạo GV loại hình
này của hệ thống các nhà trường Cao đẳng và ĐHSP [33].
Xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất,
năng lực của người GVMN. Trước hết, đó phải là nhà giáo dục, một công dân
gương mẫu, có tư cách đạo đức, có lối sống lành mạnh, hăng hái tham gia vào
sự phát triển cộng đồng. GVMN không chỉ đóng vai trò nuôi và dạy trẻ, mà
còn là người tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ, giúp trẻ nhận thức về thế

giới quan, bước đầu cung cấp cho trẻ những kiến thức và kỹ năng sống đầu
đời, dạy cho trẻ những kỹ năng vận động cơ bản.
Giáo dục đạt chất lượng cao được coi là linh hồn của xã hội tri thức, là
công cụ tạo ra sự phát triển bền vững và chất lượng của đội ngũ GV chính là
yếu tố quyết định làm nên điều đó.
Thực tiễn giáo dục Việt Nam đã chứng minh: Chất lượng chuyên môn
của đội ngũ GV luôn gắn liền với chất lượng đào tạo của các nhà trường Sư
phạm; đổi mới và chất lượng đổi mới giáo dục là hệ quả, là sản phẩm trực tiếp
của đổi mới trong đào tạo của các nhà trường Sư phạm. Chính vì lẽ đó, trước
những yêu cầu của quá trình phát triển xã hội, đổi mới và nâng cao hiệu quả
đào tạo của các nhà trường Sư phạm là một tất yếu khách quan, là động lực
quan trọng để tạo ra hiệu quả đối với toàn bộ hệ thống GDMN.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát
triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [13].
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các nhà trường Sư
phạm luôn gắn liền với đổi mới chương trình đào tạo theo hướng khoa học và
hiện đại, là biểu hiện cao nhất những giá trị cốt lõi về năng lực nghề nghiệp mà


3

người GVMN tương lai phải đạt được, là bước chuyển hóa quan trọng giữa
nhu cầu thực tiễn giáo dục với khả năng đáp ứng của cơ sở đào tạo.
Trước thực tiễn chất lượng, hiệu quả GD&ĐT còn thấp so với yêu cầu,
năm 2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29 –
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nhằm “tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT; xây dựng một nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng

lực của người học”. Đó cũng chính là định hướng quan trọng trong đào tạo
loại hình GVMN của các nhà trường Sư phạm nói chung, của Trường ĐHSP
Hà Nội 2 nói riêng [16].
Thực tiễn đào tạo năng lực triển khai hoạt động GDTC cho GVMN của
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản:
Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo thiếu đồng bộ, thiếu hiệu quả.
Cùng một thời điểm, SV được học hai chương trình GDTC hướng tới hai mục
tiêu hoàn toàn độc lập, một chương trình nhằm phát triển thể chất, một
chương trình nhằm trang bị phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non.
Nội dung GDTC không hướng tới trang bị cho SV kỹ năng thực hiện
nội dung GDTC, kỹ năng thực hiện và sử dụng các bài tập vận động nhằm
phát triển thể chất cho trẻ. Chính điều đó đã hạn chế đáng kể tính toàn diện và
hiệu quả của môn học; hạn chế năng lực triển khai hoạt động GDTC của giáo
viên trong thực tiễn GDMN.
Vì vậy, tích hợp hai nội dung GDTC nêu trên, đồng thời giải quyết hai
mục tiêu: Vừa phát triển thể chất, vừa trang bị cho SV kiến thức và kỹ năng
giảng dạy môn học GDTC tại các nhà trường Mầm non là vấn đề cấp thiết, có
ý nghĩa góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho SV khi ra
trường. Đó là quá trình gắn GDTC với quá trình đào tạo nghề, hiện thực hóa
định hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong lĩnh vực đào tạo GVMN.


4

Với lí do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đổi mới chương trình
Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm
non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực
nghề nghiệp”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tích hợp hai chương trình: GDTC thuộc khối kiến thức chung

và GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành GDMN
của trường ĐHSP Hà Nội 2 thành “Chương trình GDTC theo định hướng nghề
nghiệp”, nhằm đồng thời nâng cao hiệu quả GDTC và hiệu quả trang bị cho SV
kiến thức, kỹ năng triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non.

Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác
định 2 mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1. Nghiên cứu thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên
ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2.
Mục tiêu 2. Đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo SV chuyên
ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề
nghiệp và đánh giá hiệu quả đổi mới.
Giả thuyết khoa học của đề tài
GDTC thuộc khối kiến thức chung và GDTC thuộc khối kiến thức
nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2
chưa đạt yêu cầu, thiếu hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản là do giữa 2 chương
trình thiếu sự gắn kết và đồng bộ về mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện.
Nếu tích hợp 2 chương trình theo hướng: lấy tính nghề làm động lực để
nâng cao hiệu quả GDTC, lấy nội dung GDTC để kết hợp trang bị cho SV
kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non, thì những
hạn chế nêu trên sẽ cơ bản được khắc phục.


×