ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
------------ ------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
(NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC)
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA
CỬ NHÂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT-TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
Học viên:
Đỗ Nghiêm Thanh Phƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phƣơng Nga
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
Khoá: 1
Hà Nội, 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chƣa đƣợc cơng
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Đỗ Nghiêm Thanh Phƣơng
2
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đối với PGS.TS. Nguyễn
Phƣơng Nga, Giám đốc Trung tâm Đảm bảo chất lƣợng đào tạo và Nghiên
cứu phát triển giáo dục (CEQARD), Đại học Quốc gia Hà Nội – ngƣời đã
định hƣớng và giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn.
Đồng thời học viên cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn Trung tâm Đảm
bảo chất lƣợng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (CEQARD), các
giảng viên của Trung tâm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học
viên thực hiện nghiên cứu, viết luận văn.
Cảm ơn Ban chủ nhiêm khoa và cán bộ, giảng viên khoa GDĐB trƣờng
ĐHSP Hà Nội đã có những ý kiến đóng góp và tạo điều kiện thuận lợi để học
viên nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ Đo lƣờng và Đánh giá trong
Giáo dục.
Cảm ơn các bạn học viên khóa 1, chƣơng trình thạc sỹ Đo lƣờng và Đánh
giá trong giáo dục đã hỗ trợ học viên trong quá trình triển khai nghiên cứu.
Học viên
Đỗ Nghiêm Thanh Phƣơng
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
TT
Viết tắt
1
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQGHN
2
Đại học Sƣ phạm Hà Nội
ĐHSPHN
3
Giáo dục Đặc biệt
4
Trung tâm Đảm bảo chất lƣợng đào tạo và
GDĐB
CEQARD
Nghiên cứu phát triển giáo dục
5
Chậm phát triển Trí tuệ
6
Khó khăn về học
7
Tăng động giảm chú ý
8
Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng
CĐSPTƢ
9
Viện Khoa học Giáo dục
VKHGD
10
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHKHXH&NV
11
Statistical Pruducts for Social Servises
SPSS
CPTTT
LD
ADHD
(Sản phẩm Thống kê cho các Dịch vụ Xã hội)
4
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
7
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
9
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
9
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
9
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
12
1.2. Sự đáp ứng với công việc và mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng
24
và thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động
CHƢƠNG 2. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA GDĐB ,
TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI VÀ CÁC CƠ SỞ LÀM VIỆC CỦA CỬ
26
NHÂN GDĐB
2.1. Giới thiệu chung về chƣơng trình đào tạo cử nhân GDĐB
26
2.2. Những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp cần có
28
của cử nhân GDĐB
2.3. Giới thiệu chung về các cơ sở làm việc của cử nhân GDĐB
32
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU
35
3.1. Khung lý thuyết của đề tài
35
3.2. Xây dựng công cụ đo lƣờng
36
3.3. Mẫu nghiên cứu
37
5
3.4. Đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của công cụ đo lƣờng
38
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
49
4.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với
49
yêu cầu thị trƣờng lao động.
4.2. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với
63
yêu cầu thị trƣờng lao động
4.3. Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu
75
cầu của thị trƣờng lao động
4.4. Khảo sát mối tƣơng quan giữa mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng, thái
86
độ chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động
CHƢƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA CỬ NHÂN GIÁO DỤC
87
ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG.
5.1. Các giải pháp đối với mục tiêu chƣơng trình đào tạo cử nhân GDĐB của
87
khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội
5.2. Các giải pháp đối với nội dung chƣơng trình đào tạo cử nhân GDĐB của
88
khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội
5.3. Các giải pháp đối với việc kiến tập và thực tập
94
5.4. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác phục vụ học tập của sinh viên
96
PHẦN KẾT LUẬN
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
109
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế xã hội, nền giáo dục nƣớc ta đã có những chuyển biến và có những
đóng góp tích cực trong sự phát triển đó. Trên bình diện chung của sự phát
triển giáo dục, giáo dục đại học có lẽ là lĩnh vực phát triển nhanh nhất, các
trƣờng đại học mở rộng quy mơ, mơ hình đào tạo và loại hình đào tạo, bên
cạnh đó, hàng loạt trƣờng đại học mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân
lực ngày càng lớn của xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của giáo dục đại học gắn liền yêu
cầu về việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Chất lƣợng đào tạo đại học hiện nay
chƣa bao giờ đƣợc quan tâm nhiều đến thế, từ định hƣớng của Đảng, nhà nƣớc
cho tới tồn xã hội. Nhìn ở khía cạnh nào đó, chất lƣợng đào tạo đại học đƣợc
thể hiện qua trình độ của ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo trong trƣờng đại
học, họ có đáp ứng đƣợc các yêu cầu của các cơ sở nơi họ làm việc hay
không. Vấn đề này, trong suốt những năm qua, dù đã có những chuyển biến
song trên thực tế, vẫn cịn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về nguồn nhân lực có
năng lực cao nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay.
Đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục
đại học, Bộ Giáo dục đào tạo, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp ngồi việc tích cực đẩy mạnh cơng tác kiểm
định chất lƣợng còn tập trung nghiên cứu và đánh giá chƣơng trình đào tạo,
quy trình đào tạo; trong đó, việc đánh giá chất lƣợng của sản phẩm đầu ra là
các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của những sinh viên tốt nghiệp đối với
yêu cầu của các cơ sở làm việc đƣợc đặc biệt coi trọng, nhất là mức độ đáp
ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu
7
cầu của thị trƣờng lao động. Qua đó, các đơn vị đào tạo có thể xây dựng và
điều chỉnh các chƣơng trình, quy trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực
tế hiện nay.
Khoa Giáo dục Đặc biệt (GDĐB), trƣờng Đại học Sƣ Phạm (ĐHSP) Hà
Nội mới đƣợc thành lập từ năm 2000, dù đã có 5 khóa sinh viên tốt nghiệp
song Khoa vẫn là một Khoa rất mới về quy trình đào tạo và chƣơng trình đào
tạo. Khoa áp dụng các chƣơng trình của các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ và
Hà Lan là những nƣớc có thế mạnh về kiến thức, về phƣơng pháp, song tính
phù hợp với thực tế nhu cầu của Việt Nam vẫn còn là vấn đề cần xem xét. Mặt
khác, do là một khoa mới nên chƣa có nhiều nghiên cứu, đánh giá về quy trình
và chất lƣợng đào tạo tại Khoa. Vì vậy, việc đánh giá mức độ đáp ứng của
sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các nhà tuyển dụng họ có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng với một khoa mới nhƣ khoa GDĐB. nó giúp khoa trả lời cho
câu hỏi: chất lƣợng đào tạo sinh viên hiện nay của Khoa đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu công việc của các đơn vị tuyển dụng hay chƣa?
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài ”Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến
thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân tốt nghiệp khoa GDĐB, trường ĐHSP
Hà Nội đối với yêu cầu công việc của các đơn vị sử dụng lao động trên địa
bàn Hà nội” làm luận văn thạc sỹ Đo lƣờng và Đánh giá trong Giáo dục.
Kết quả mà luận văn này muốn hƣớng tới chính là xem xét thực tế hiện
nay, các cựu sinh viên của khoa GDĐB có đáp ứng đƣợc yêu cầu của các cơ
quan mà họ làm việc hay khơng, hay nói cách khác đó là sự kỳ vọng của
chƣơng trình đào tạo đối với sự thỏa mãn nhu cầu thực tế công việc của xã hội;
để từ đó Khoa có những điều chỉnh nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong đào
tạo, đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội về lao động trong ngành nghề này.
8
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân GDĐB, trƣờng ĐHSP
Hà Nội đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động thông qua việc nghiên cứu
đánh giá thực trạng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của cử nhân GDĐB, để từ
đó đƣa ra những đề xuất và giải pháp nhằm điều chỉnh quy trình đào tạo,
chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp giảng dạy tại khoa GDĐB, trƣờng
ĐHSP Hà Nội.
3. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đánh giá sản phẩm của đào tạo bao gồm rất nhiều mặt, trong khuôn khổ
nghiên cứu, luận văn chỉ hƣớng tới việc đánh giá tìm hiểu mức độ đáp ứng
cơng việc thơng qua đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ
nghề nghiệp của cử nhân GDĐB, chuyên ngành Giáo dục cho trẻ Chậm phát
triển trí tuệ (CPTTT), tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55 khoa
GDĐB, trƣờng ĐHSP Hà Nội.
Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Tiến hành Khảo sát thu thập thông tin đối với sinh viên khoa GDĐB, chuyên
ngành Giáo dục cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55.
Khảo sát thu thập thông tin đối với nhà tuyển dụng là các cán bộ quản
lý các cấp đang công tác tại trƣờng ĐHSP Hà Nội, Cao đẳng Sƣ phạm Trung
ƣơng (CĐSPTƢ), Viện Khoa học Giáo dục (KHGD) và các trƣờng, trung tâm
giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội có cử nhân GDĐB hiện đang cơng tác.
9
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
(1). Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề
nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động nhƣ thế nào?
(2). Chƣơng trình đào tạo của khoa GDĐB về đào tạo cử nhân
GDĐB cần phải cải tiến nhƣ thế nào để đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị
trƣờng lao động hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu
(1). Mức độ đáp ứng về mặt kiến thức và thái độ chuyên môn của cử
nhân GDĐB là tốt song về mặt kỹ năng là chƣa tốt
(2). Chƣơng trình đào tạo của khoa GDĐB hiện nay cần phải cải tiến
theo hƣớng tăng cƣờng nhiều khối lƣợng thực hành nhằm phát triển kỹ năng
chuyên môn của sinh viên và bổ xung thêm một số nội dung chuyên sâu nhƣ
giáo dục trẻ tự kỷ, tăng động giảm chú ý và khó khăn về học.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề
nghiệp của cử nhân GDĐB với mức độ đáp ứng công việc tại các đơn vị sử
dụng lao động trên địa bàn Hà nội.
Khách thể nghiên cứu
Khảo sát 100 cử nhân GDĐB, hệ chính quy, chuyên ngành Giáo dục
cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp trƣờng ĐHSP khóa 51, 54 và 55 đang làm việc tại
các trƣờng Đại học, cao đẳng viện khoa học giáo dục và các trƣờng, trung tâm
giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội.
10
Khảo sát 150 Cán bộ quản lý là các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
khoa GDĐB đang công tác tại trƣờng ĐHSP Hà Nội, CĐSPTƢ, Viện KHGD
và các trƣờng, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 03 năm 2009 đến tháng
12 năm 2009.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu chính là định tính và định
lƣợng. Phƣơng pháp định lƣợng sử dụng công cụ là phiếu thu thập thơng tin
và phƣơng pháp định tính sử dụng công cụ là các phiếu phỏng vấn nhằm lấy ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý và lấy ý kiến của cử nhân GDĐB tự đánh giá
mức độ đáp ứng đối với yêu cầu của thị trƣờng lao động và những đóng góp
của họ đối với chƣơng trình đào tạo giáo viên GDĐB của khoa GDĐB, trƣờng
ĐHSP Hà Nội.
Ngoài hai phuong pháp trên, luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp hồi cứu
nhằm khái quát những vấn đề lý luận của đề tài và xây dựng những khái niệm
công cụ cho đánh giá.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Trong nước
Trong thời gian gần đây, đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng
cao chất lƣợng giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các viện nghiên
cứu, các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chun nghiệp ngồi việc tích
cực đẩy mạnh cơng tác kiểm định chất lƣợng cịn tập trung nghiên cứu và
đánh giá chƣơng trình đào tạo, quy trình đào tạo, trong đó, việc đánh giá chất
lƣợng của sản phẩm đầu ra là các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của
những sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các cơ sở làm việc đƣợc đặc
biệt coi trọng nhƣng nói chung là cịn rất sơ sài và chung chung, cũng nhƣ còn
rất manh mún và tự phát.
Mảng nghiên cứu thứ nhất liên quan đến vấn đề này là các nghiên cứu
đánh giá chất lƣợng của chƣơng trình đào tạo. Năm 2003, trong khn khổ
Tiểu dự án giáo dục đại học mức A, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng tổ chức
Hội thảo khoa học “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế
ngoại thương”. Hầu hết các nghiên cứu trong Tiểu dự án này tập trung vào đánh
giá mục tiêu, nội dung của chƣơng trình đào tạo, số khác tập trung vào đánh giá
công tác quản lý và tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo chuyên ngành kinh tế
ngoại thƣơng. Phƣơng pháp đánh giá là lấy ý kiến của sinh viên đang học, sinh
viên đã tốt nghiệp, lấy ý kiến của cán bộ quản lý, các giảng viên và các nhà tuyển
dụng về sự phù hợp của mục tiêu chƣơng trình đào tạo, sự hợp lý của nội dung
môn học và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo trên thơng qua
phiếu trƣng cầu ý kiến và phỏng vấn. Kết quả cho thấy mục tiêu của chƣơng
trình đào tạo là phù hợp với nhu cầu của xã hội và đặc điểm tình hình của khoa
12
Kinh tế ngoại thƣơng, hình thức tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập của sinh viên song nội dung
chƣơng trình cịn phân bổ chƣa hợp lý do nhiều môn nặng về lý luận kinh tế,
không thiết thực nhƣ kinh tế chính trị và cịn thiếu một số mơn học mang tính
hiện đại nhƣ các mơn học về tồn cầu hóa...(Tài liệu tham khảo 9 – Kỷ yếu hội
thảo “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”,
Đại học Ngoại thƣơng, 2003)
Nhƣ vậy, đây là đề tài đánh giá về chƣơng trình đào tạo của một chuyên
ngành cụ thể là Kinh tế ngoại thƣơng, các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài rất
gần với phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện trong luận văn này đó
là lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng và sinh viên tốt nghiệp về sự phù hợp của
mục tiêu và sự hợp lý của nội dung chƣơng trình đào tạo, với dự án trên là
chƣơng trình đào tạo Kinh tế ngoại thƣơng còn với luận văn này chƣơng trình
đào tạo GDĐB.
Năm 2005, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đầu
tiên ở Việt Nam thí điểm áp dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chƣơng trình đào
tạo trong khn khổ của Chƣơng trình Mạng lƣới các trƣờng đại học Đông
Nam Á – châu Âu (AUNP) để tổ chức cho 2 đơn vị trực thuộc viết báo cáo tự
đánh giá về 4 chƣơng trình đào tạo: Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên tự
đánh giá chất lƣợng 2 chƣơng trình đào tạo ngành Tốn học (chƣơng trình
chuẩn và chƣơng trình dành cho sinh viên tài năng), Khoa Cơng nghệ tự đánh
giá chất lƣợng 2 chƣơng trình đào tạo ngành Cơng nghệ thơng tin (chƣơng
trình chuẩn và chƣơng trình chất lƣợng cao).
Trong 2 năm 2006-2007 các chuyên gia của Trung tâm Đảm bảo chất
lƣợng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục thuộc ĐHQGHN dự thảo các
tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng chƣơng trình đào tạo trong các trƣờng đại
13
học thành viên và các khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và ngày
30/11/2007 Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định số 4447/QĐ-KĐCL ban
hành bộ “Tiêu chuẩn kiểm định chƣơng trình đào tạo” ở ĐHQGHN. Hiện đã
có 4 đơn vị trong ĐHQGHN đăng ký đánh giá chƣơng trình trong năm học
2008-2009 là Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đánh giá chƣơng trình đào
tạo tài năng ngành Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
đánh giá chƣơng trình chất lƣợng cao ngành Ngơn ngữ Trƣờng Đại học Ngoại
ngữ đánh giá chƣơng trình chất lƣợng cao ngành Tiếng Anh hệ Sƣ phạm và
Trƣờng Đại học Kinh tế đánh giá chƣơng trình chất lƣợng cao ngành Kinh tế
đối ngoại. Đồng thời, ĐHQGHN đã đăng ký kiểm định chất lƣợng theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lƣợng của Mạng lƣới các trƣờng đại học Đông Nam Á
(AUN) để lấy chứng chỉ quốc tế đối với chƣơng trình đào tạo về Công nghệ
thông tin của Trƣờng Đại học Công nghệ.
Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu đánh giá chƣơng trình đào tạo trên
đây thƣờng đánh giá chƣơng trình đào tạo trên cơ sở kiểm định chƣơng trình
đào tạo, xem xét chƣơng trình đào tạo đó có đáp ứng được các tiêu chuẩn mà
Bộ Giáo dục đào tao hay các cơ sở đào tạo xây dựng và các tiêu chuẩn có sẵn
do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đưa ra. Trong đánh giá về
chƣơng trình đào tạo của các nghiên cứu trên đây, có một phần khảo sát tình
trạng việc làm và đi học tiếp sau khi tốt nghiệp, mức độ nhà tuyển dụng hài
lòng với các phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp để đánh giá chất lƣợng của
chƣơng trình đào tạo. Mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở làm
việc là một trong những tiêu chí nhằm đánh giá chất lƣợng đào tạo. Luận văn
này không nhằm đánh giá tất cả các lĩnh vực trên mà chủ yếu đánh giá một
lĩnh vực cụ thể là mức độ đáp ứng của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu cầu
của nhà tuyển dụng.
14
Một loạt các nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam về
đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục thực hiện nhƣ nghiên cứu của
GS.TS Phạm Phụ trong tác phẩm "Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học
Việt Nam” hay TS. Phạm Xuân Thanh với các nghiên cứu trong cuốn "Giáo
dục đại học: Chất lượng và đánh giá", Đỗ Thiết Thạch với bài viết "Bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng
trường trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng và đại học" và TS. Lê
Đức Ngọc với bài viết "Bàn về nội hàm của chất lượng đào tạo đại học và sau
đại học" cũng theo hƣớng này, tức là mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp
đối với thị trƣờng lao động là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng
của các chƣơng trình đào tạo. Theo TS. Phạm Xuân Thanh, để chất lƣợng đào
tạo tại các trƣờng đƣợc tốt, việc đánh giá và theo dõi chất lƣợng sinh viên tốt
nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và đã đƣa ra một số tiêu chí để đánh giá tình
trạng việc làm sau khi tốt nghiệp, các phẩm chất sinh viên cần có để đáp ứng
yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động (tính sáng tạo, tự tin, có kiến thức sâu
rộng…), khả năng tiếp tục học cao hơn của sinh viên tốt nghiệp, sự hài lòng của
sinh viên với chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng, sự hài lòng của các nhà tuyển
dụng lao động với chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Cụ thể hơn các nghiên cứu trên đây, trong đề tài “Các Giải pháp Cơ
bản nâng cao Chất lượng Giáo dục Đại học” do Trƣờng ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện năm 2007 nhằm thu thập các ý kiến về chất lƣợng của
giáo dục đại học Việt Nam, các nhà khoa học đã tập trung lấy ý kiến của các
nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và ý kiến của sinh viên tốt nghiệp
về chất lƣợng của sản phẩm giáo dục đại học hiện nay là nhƣ thế nào và các
tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp cần phải có. Kết quả của đề tài cho thấy mức
độ hài lòng của các các nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và sinh
viên tốt nghiệp về chất lƣợng sinh viên tốt nghiệp là không cao, hầu hết các
15
sinh viên tốt nghiệp sau khi đi làm việc các cơ quan sử dụng lao động đều
phải đào tạo lại. Đề tài cũng khái quát đƣợc những tiêu chí về kiến thức, kỹ
năng và phẩm chất mà một sinh viên tốt nghiệp cần phải có khi đi làm việc.
Tuy nhiên, những tiêu chí này là chung cho tất cả các ngành học, các chƣơng
trình đào tạo chứ chƣa đi vào cụ thể từng ngành học ra sao.
Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá chất lƣợng sản phẩm của giáo dục
đại học là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của chƣơng trình đào tạo thì hiện
nay cũng có một số các nghiên cứu liên quan đến vấn đề mà luận văn đang
tiếp cận là đào tạo theo nhu cầu xã hội. Hƣớng nghiên cứu này đang là vấn đề
rất đƣợc quan tâm. Các nghiên cứu trình bày trong hội thảo quốc gia "Đào tạo
theo nhu cầu xã hội" do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vào các năm 2005 và
2007 vào khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế của sinh viên tốt nghiệp. Tuy
nhiên, các tham luận này chỉ mang tính chất lý luận chứ trên thực tế chƣa có
bào cáo nào xuất phát từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn. Các báo cáo này
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đào tạo theo nhu cầu của xã hội, trƣớc
hết, giúp cho nền kinh tế có một nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, thứ hai là
giảm đƣợc chi phí đào tạo lại, tiết kiệm của cải cho xã hội. Các báo cáo cũng
thống nhất là phải lấy ý kiến đóng góp của nhà tuyển dụng trong quá trình xây
dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo. (Xem Tài liệu tham khảo 10,
Kỷ yếu hội thảo "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" , Bộ GD&ĐT, 2005-2007)
Cũng cùng hƣớng tiếp cận đó, hội thảo “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội” do Trƣờng ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 20/4/2009 đã ghi nhận nhiều
tham luận, chủ yếu từ các góc độ hẹp và cụ thể, nhƣng đƣợc minh chứng qua
những con số thống kê trung thực nhất đã làm sáng rõ tính đúng đắn của nhiều
nhận định từ các nhà tuyển dụng, nhà giáo dục và cả các cựu sinh viên. Kết
luận chính của hội thảo là sinh viên ra trƣờng yếu về thực hành, kém về kỹ
năng và có một ”độ vênh” nhất định giữa đào tạo đại học và yêu cầu của thực
16
tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Độ vênh đó thể hiện cả trong kiến thức và các kĩ
năng cứng và mềm của sinh viên. Trên thực tế, sinh viên mới tốt nghiệp
thƣờng phải đƣợc đào tạo lại tại nơi tuyển dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Các nội
dung đào tạo lại không chỉ là chuyên môn nghiệp vụ mà cả thái độ làm việc,
đạo đức nghề nghiệp, kỉ luật lao động cho đến các kĩ năng cơ bản trong việc
ứng phó và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quá trình làm việc. Một số ý
kiến đáng quan tâm nhƣ của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan là: "nhu cầu xã hội
nên được hiểu là bao gồm cả nhu cầu trước mắt và lâu đài, nhu cầu hiện tại
và tương lai. Các cơ sở đào tạo nên chú trọng đào tạo phục vụ nhu cầu trước
mắt nhưng cũng phải quan tâm đúng mức tới nhu cầu của xã hội trong tương
lai. Có như thế thì chúng ta mới có được đội ngũ lao động thích hợp với hồn
cảnh kinh tế từng thời kì nhưng cũng đảm bảo được sự phát triển liên tục và
bền vững của đội ngũ này trong những giai đoạn phát triển mới”. Ơng cũng
nói thêm rằng, một trong những hạn chế lớn của các trƣờng đại học là kém
nhanh nhạy trong việc dự báo, nắm bắt nhu cầu của thị trƣờng lao động.
Thƣờng thì nhu cầu xã hội ở một ngành nghề nào đó ở mức cao hay thấp thì
mới tính đến chuyện nên hay khơng nên mở một ngành đào tạo nào đó.
Nhƣng trên thực tế, rất ít trƣờng đại học có bộ phận riêng chuyên trách dự báo
vấn đề này và công tác nghiên cứu, khảo sát thị trƣờng lao động cũng đƣợc
thực hiện rất hạn chế.
Cùng với những nghiên cứu đánh giá chất lƣợng đào tạo từ hƣớng tiếp
cận cựu sinh viên, Trƣờng đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh cũng
tiến hành thực hiện năm 2002, đánh giá tình hình giáo dục đại học của tổ chức
JBIC thực hiện năm 2003 hay khảo sát tình hình giáo dục đại học của Dự án
Giáo dục Đại học thực hiện các năm 1999, 2001 và 2005. Ngồi ra cũng có
một vài trƣờng đại học đã thực hiện các nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận lấy ý
kiến của cựu sinh viên nhƣ trƣờng Đại học Hàng Hải, trƣờng Đại học Nông -
17
Lâm, trƣờng Cao đẳng Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh, Trƣờng đại học thƣơng
mại. Điểm chung trong các nghiên cứu này là đều phục vụ cho việc đánh giá chất
lƣợng đào tạo của trƣờng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng.
Trong nghiên cứu ”Giáo dục đại học ở Việt Nam: Nhìn từ thị trường
lao động”, năm 2007, tác giả Phạm Thị Huyền, Giảng viên trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân cho rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay cung không
đáp ứng cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Về số lƣợng, sự thiếu hụt nguồn
nhân lực đạt chuẩn ở hầu hết các ngành từ công nghệ thông tin đến các ngành
kinh tế nhƣ tài chính ngân hàng, marketing, du lịch hay đóng tàu. Về chất
lƣợng, có thể nói, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tế công việc hiện tại là rất thấp. Nghiên cứu này cũng trích dẫn các nghiên cứu
của Ngân hàng thế giới là có tới 50% doanh nghiệp may mặc,hóa chất đánh
giá lao động đƣợc đào tạo khơng đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao
động trẻ tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo cần đƣợc đào tạo lại ngay sau khi
tuyển dụng, cá biệt, lĩnh vực phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho
80%-90% sinh viên tốt nghiệp đƣợc tuyển dụng. Không chỉ phải đào tạo lại về
chuyên mơn nghiệp vụ, ngƣời sử dụng lao động cịn phải huấn luyện cho nhân
viên cả thái độ làm việc, nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công
việc để có đƣợc quyền lợi mà họ đƣợc hƣởng, các kỹ năng cần thiết trong
công việc nhƣ giao tiếp, thƣơng lƣợng, sử dụng máy tính, ngoại ngữ…
Ngồi những nghiên cứu trên, cịn có một số điều tra khác về tình hình
sử dụng lao động của các trƣờng đại học và các trung tâm giáo dục nhƣ điều
tra công giới về thị trƣờng việc làm và tình hình sử dụng cựu sinh viên ngành
nông học trƣờng Đại học nông nghiệp I Hà Nội do trƣờng Đại học nông
nghiệp I Hà Nội thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này khảo sát gần 1000 cựu
sinh viên của ngành nông học và 300 nhà tuyển dụng tại khu vực Hà Nội và
Đồng bằng Sông Hồng với 4 nội dung chính là cựu sinh viên có tìm đƣợc việc
18
làm đúng ngành nghề đào tạo; trình độ chun mơn có đáp ứng đƣợc yêu cầu
của cơ quan tuyển dụng; có phải đào tạo lại hay khơng và xin ý kiến đóng góp
của đối tƣợng điều tra đối với chƣơng trình và quy trình đào tạo của Khoa
Nơng học. Kết quả cho thấy là chỉ có khoảng 60% cựu sinh viên ra trƣờng làm
đúng chuyên môn đƣợc đào tạo, 25% là làm gần đúng chun mơn đƣợc đào
tạo, cịn lại là làm các công việc khác. Trong số những cựu sinh viên đƣợc làm
đúng ngành nghề đƣợc đào tạo thì hầu hết trình độ chun mơn đáp ứng đƣợc
u cầu của công việc song 90% tổng số cựu sinh viên này cho rằng mình
phải tự đào tạo lại hoặc do cơ quan đào tạo lại. Thêm nữa, các cựu sinh viên
phải đào tạo lại phần lớn là do kỹ năng làm việc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
của cơ quan tuyển dụng lao động. Các ý kiến đóng góp cho chƣơng trình đào
tạo cử nhân nơng học của trƣờng Đại học Nông nghiệp tập trung chủ yếu vào
việc phát triển các kỹ năng làm việc cho sinh viên, tăng cƣờng các giờ thực
hành của các môn học...Luận văn này cũng dựa trên 4 nội dung nhƣ trong
khảo sát trên để nghiên cứu song, khác biệt ở chỗ Luận văn đi tìm kiếm những
kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn cụ thể của cử nhân thể hiện nhƣ thế
nào ở cơ sở làm việc của họ.
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ việc đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ
năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trƣờng lao
động là không nhiều. Đặc biệt là trong khối các trƣờng đại học, cao đẳng sƣ
phạm nói chung và các trƣờng có đào tạo cử nhân GDĐB nói riêng. Với
hƣớng nghiên cứu nhƣ đã đề cập ở trên, hy vọng Luận văn này sẽ góp
phần khái qt và cụ thể hóa mơ hình đánh giá chất lƣợng sản phẩm đầu
ra trong lĩnh vực đào tạo cử nhân GDĐB - điểm mở đầu cho việc tiến tới
điều chỉnh, xây dựng chƣơng trình đào tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế
của các nhà tuyển dụng.
19
1.1.2. Ngoài nước
Việc đánh giá kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp
của cựu sinh viên đều diễn ra ở hầu hết các trƣờng đại học trên thế giới, đặc
biệt là ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Hƣớng đánh giá này của các trƣờng đại học
đƣợc tích hợp trong các khảo sát về tình trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp và đánh giá chất lƣợng đầu ra của từng chƣơng trình nhằm mục đích
thứ nhất là để đánh giá và xếp loại các trƣờng đại học theo chuyên ngành đào
tạo và mục đích thứ hai là các trƣờng đại học có căn cứ để điều chỉnh chƣơng
trình đào tạo, quy trình đào tạo của mình.
Các nghiên cứu này có thể do các trƣờng đại học tự thực hiện và cũng
có thể do các tổ chức đánh giá chất lƣợng đào tạo, các tổ chức nghề nghiệp
thực hiện. Những nghiên cứu theo hƣớng này có thể kể đến cuộc điều tra
3000 cựu sinh viên do Trƣờng đại học Melbourne của Úc thực hiện năm 1999,
cuộc điều tra 6000 cựu sinh viên do Trƣờng đại học Michigan thực hiện năm
2001. Các khảo sát này cung cấp cho các trƣờng đại học một bức tranh tổng
thể về kiến thức, kỹ năng mà sinh viên cần phải có trong quá trình làm việc để
từ đó các trƣờng điều chỉnh các chƣơng trình đào tạo, nội dung đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Gần với nội dung của đề tài hơn là các khảo sát tình trạng đi làm và
khảo sát chất lƣợng đầu ra của các cựu sinh viên tốt nghiệp khoa GDĐB hoặc
đã từng theo học các chƣơng trình đào tạo về giáo dục trẻ khuyết tật của một
số trƣờng đại học ở Mỹ, Nhật Bản.
Điển hình là khảo sát sinh viên tốt nghiệp (Graduate Survey) của khoa
Phục hồi Chức năng và GDĐB của trƣờng Đại học Utar, Mỹ vào năm 20042005 (Department of Special Education Utah State University &
Rehabilitation 2004-2005, Utah State University). Khảo sát này xây dựng
20