Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề cương Cơ sở khoa học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.82 KB, 30 trang )

Đề cương môn cơ sở
I.

Những khái niệm cơ bản về tài nguyên môi trường

Câu 1:Khái niệm và phân loại môi trường?
*Khái niệm:
- môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới 1 vật thể
hoặc 1 sự kiện
- theo điều 3 luật BVMT năm 2005: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sự tồn tại, phát
triển của con người và các loài sinh vật
- theo điều 3 luật BVMT năm 2014 môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và
nhân tạo có tác động đối cới sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường là hậu quả của quá khứ có tác động tới hiện tại và có ý nghĩa quyết định đối
với tương lai
*Phân loại môi trường:
Theo chức năng môi trường sống chia thành 3 loại:
+Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên, vật lý, hóa học , sinh học tồn tại
khách quan bao quanh con người.
+Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự
thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư.
+Môi trường nhân tạo là bao gồm các tất cả các yêu tố tự nhiên và xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Theo thành phần tự nhiên: đất, nước, không khí.
Theo sự sống: môi trường có sự sống ; môi trường không có sự sống
Theo thành phần dân cư: thành thị và nông thôn
Theo vị trí địa lý: đồng bằng; đồi núi; ven biển.
Câu 2: trình bày và phân tích mối quan hệ giữa môi trường và sự phát triển
-khái niệm phát triển: là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của
con người bằng phát triển hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,


nâng cao chất lượng văn hóa.
-khái niệm môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối cới sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
Giữa môi trường và phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ : môi trường là địa
bàn và đối tượng của phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi đối


với môi trường.Tác động qua lại giữa môi trường và phát triển biểu hiện cho mối quan hệ
hai chiều giữa hệ thống kinh tế xã hội và hệ thống môi trường.
-Môi trường là địa bàn và đối tượng của phát triển:
+tích cực: cung cấp tài nguyên thiên nhiên, cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản
xuất xã hội.
+tiêu cực: thiên tai làm suy giảm kinh tế… ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế.
-phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường:
+Tích cực: cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh tế cẩn thiết cho sự cải tạo đó.
+tiêu cực: gây ra ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh, hiệu ứng nhà kính.
Câu 3: Hãy nêu và phân tích các chức năng cơ bản của môi trường?
Môi trường có các chức năng cơ bản như sau:
-Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
-Môi trường là nơi cung cấp các loại tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
-Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và
hoạt động sản xuất của mình.
-Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật
trên trái đất.
-Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Môi trường là không gian sống của con người
-Mỗi người một ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5l nước uống, 1 lượng lương thực
và thực phẩm tương ứng với 2000-2500 calo.
-phân loại chức năng không gian sống của con người

+chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp ,
kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
+chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng và không gian cho việc xây dựng các công trình
giao thông thủy, bộ , hàng không.
+chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải
+Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng và không gian cho hoạt động giải
trí ngoài trời của con người.
+Chức năng cung cấp mặt bằng và không gian xây dựng các hồ chứa.
+Chức năng cung cấp mặt bằng, không gian cho việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.
+chức năng cung cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động canh tác nông
nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản,v.v.


Môi trường là nguồn tài nguyên của con người
-môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt
động sản xuất và cuộc sống như: đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng
lượng như: gỗ, củi, nắng, gió.
-tài nguyên tái tạo các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được
tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu.
-Tài nguyên k tái tạo: các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng bị
mất mát biến đổi hoặc suy thoái k trở lại dạng ban đầu.
Môi trường là nơi chứa đựng phế thải
-chức năng biến đổi lý hóa: pha loãng phân loại hóa học nhờ ánh sáng mặt trời, tách chiết
các vật thải và độc tố bởi các thành phần môi trường.
-chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa, sự tuần hoàn của chu trình
cacbon, chu trình nito, phân hủy chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật.
-chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, v.v.
Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ng và sinh vật trên trái
đất.
Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên trái đất nhờ hoặt động của hệ thống các

thành phần môi trường trái đất như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển.
-Khí quyển giữ cho nhiệt độ trái đất tránh được bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn,
ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con ng
-Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước giữu cân bằng nhiệt độ, các chất khí,
giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con ng và sinh vật.
-Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng vật chất ccho các quyển khác của trái đất,
giảm tác động tiêu cực của thiên tai với con ng và sinh vật.
chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin của trái đất
Môi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con ng
-ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất
hiện và phát triển văn hóa của loài ng.
-cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm cá nguy hiểm
đối với con ng và sinh vật sống trên trái đất như: các phản ứng sinh lý của cơ thể sống
trước khi xảy ra các thiên tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão
động đất,v.v.
-Lưu trữ và cung cấp cho con ng sự đa dạng nguồn gen các loài động thực vật, các hệ
sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và
văn hóa khác.
Như vậy có thể có các dạng vi phạm chức năng của môi trường sống:


+làm cạn kiện nguyên liệu và năng lượng cần cho sự tồn tại và phát triển của các cơ thể
sống.
+ làm ứ thừa phế thải trong không gian sống
+ làm mất cân bằng sinh thái giữa các loài sinh vật với nhau và giữa chúng với các thành
phần môi trường.
+ vi phạm chức năng giảm nhẹ tác động của thiên tai
+ vi phạm chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

II.


Thạch quyển

Thạch quyển :
Là lớp vỏ cứng và rất mỏng có cấu tạo hình thái phức tạp, có thành phần không đồng
nhất, có độ dày thay đổi theo từng vị trí địa lý khác nhau. Thạch quyển gồm 2 kiểu vỏ
lục địa và vỏ đại dương.Vỏ đại dương có chiều dày từ 0 đến 5km thành phần chủ yếu
là các loại đá giàu SiO2, FeO, MgO. Vỏ lục địa có chiều dày khoảng từ 5 đến 70km
thành phần chính là basal dày từ 1 – 2 km ở dưới và các loại đá khác như : granit … ở
bên trên.
Các vấn đề liên quan tới đất:
Đất là lớp ngoài cùng của thạch quyển , bị biến đổi tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp
của nước, không khí, sinh vật.
Thành phần chính của đất :
+Chất khoáng vô cơ , hữu cơ.
+Chất hữu cơ
+Nước, không khí, sinh vật
1. Tai biến địa chất là gì?nguyên nhân, hậu quả của tai biến địa chất?
- Tai biến địa chất là các hiện tượng tự nhiên tham gia tích cực vào quá trình biến đổi địa
hình bề mặt thạch quyển
- Tai biến địa chất là một dạng tai biến môi trường phát sinh trong thạch quyển.
- Các dạng tai biến địa chất chủ yếu gồm núi lửa phun, động đất, nứt đất, lún đất, trượt lở
đất. Chúng liên quan tới các quá trình địa chất xảy ra bên trong lòng trái đất.
-Nguyên nhân của tai biến địa chất:
+ tự nhiên: Nguyên nhân chính là do lớp vỏ trái đất hoàn toàn không đồng nhất về thành
phần và chiều dày, có những khu vực vỏ trái đất mỏng manh hoặc các hệ thống đứt gãy
chia cắt vỏ trái đất thành những khối, mảng nhỏ. Do vậy, lớp vỏ trái đất trong thực tế
luôn chuyển động theo chiều đứng cũng như chiều ngang, nhiều vùng đất được nâng cao
lên hàng năm nhưng có nơi lại bị sụt lún dần



Hoạt động của nước ,gió gây ra sói mòn
+ nhân tạo:
Do việc khai thác rừng gây sói mòn đất, sạt lở đất
Chặt phá rừng đầu nguồn gây lũ quét, lũ lụt, hạn hán…
-Hậu quả của tai biến địa chất:
+ kinh tế: lũ lụt,hạn hán gây thiệt hại về tài sản của con người
+tính mạng: nhiều người thương vong do hậu quả của lũ lụt, lũ quét,bão
+ môi trường: ô nhiễm đất, nước, không khí
+ xã hội: gây mát trật tự xã hội

III. Thủy quyển
-

Khái niệm: Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm
nước ngọt , nước mặn, ở cả ba trạng thái cứng , lỏng và hơi.

Nước chiếm 2/3 tổng diện tích bề mặt trái đất . Trong đó nước mặn chiếm 97% và
nước ngọt chiếm 3% .
Đới ven biển bao gồm thềm lục địa, bờ biển và các vùng đất thấp ven biển, là khu vực
chịu sự chi phối của 3 quyển chính là thạch quyển, thủy quyển và khí quyển.Theo
phương vuông góc với hướng bờ biển có thể phân ra 3 vùng đặc trưng : lục địa, bờ
biển và thềm lục địa . Theo phương vuông góc với hướng bờ biển tính từ lãnh hải đến
đường cơ sở là 12 hải lý , vùng tiếp giáp lãnh hải tới lãnh hải là 12 hải lý . vùng đặc
quyền kinh tế tới đường cơ sở 200 hải lý. Ngoài vùng đặc quyền kinh tế là vùng thềm
lục địa và vùng biển kinh tế.
+ Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển , tập trung chủ yếu ở 2 cực Trái
Đất chiếm trên 75% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển. Băng
tập trung nhiều nhất ở cực


IV.

Khí quyển

Cấu trúc phân tầng khí quyển theo chiều thẳng đứng.
-

Tầng đối lưu: chiều cao trong khoảng 7 - 8 km ở hai cực và 16 – 18km ở
vùng xích đạo. Nhiệt độ từ sát mặt đất lên cao là 40 -> -50 độ C
+ T/c: Nhiệt độ giảm dần từ độ cao, càng nên cao áp suất càng giảm, là nới
tập trung 100% hơi nước, mật độ khí lớn nhất chiếm 70%
+ P/ư chủ yếu: phản ứng quang hợp, phản ứng trong quá trình tổng hợp
đạm, là nơi xảy ra các hiện tượng mây, mưa, tuyết và mưa đá


+ Đánh dấu cho ranh giới của tầng đối lưu và tầng bình lưu là một lớp có
chiều dày khoảng 1km, ở dó chuyển đổi giảm nhiệt theo chiều cao sang
hướng tăng nhiệt độ khi nên cao.
- Tầng bình lưu: Độ cao dao động trong khoảng 50km.nhiệt độ theo chiều
cao từ dưới nên trên từ -56 -> -2 độ C
+ Tầng Ozon: nằm trong tầng bình lưu ở độ cao 20 – 30km, có nồng độ cao
nhất là 10ppm. Tầng này có tác dụng bảo vệ sinh vật trên Trái đất.
+ Phản ứng chủ yếu: phản ứng quang hóa.
+ Tính chất: khí di chuyển theo chiều ngang khi áp suất biến đổi lớn.
- Tầng trung gian: Ở độ cao 50 – 80km và nhiệt đọ giảm theo độ cao
+Phản ứng chủ yếu: phản ứng của các phân tử khi phân li thành các nguyên
tử
+ Tính chất: khí di chuyển theo chiều ngang và dọc.
+ Tầng trung quyển ngăn các với tầng bình lưu bằng một lớp không khí
mỏng dày khoảng 1km.

- Tầng nhiệt: Ở đọ cao 80 – 500km. Nhiệt độ ở tầng này ban ngày cao nhưng
ban đêm xuống thấp.
- Tầng điện ly: Ở trên độ cao 500km, do tác động của các tia tử ngoại các
phân tử không khí loáng ở tầng này bị phân hủy thành các ion dẫn điện các
điện trở tự do, ở đây xuất hiện cực quang và các phản xạ các song ngắn vô
tuyến.

V.

Các nguyên lý sinh thái học ứng dụng trong khoa học môi
trường

VI. Ô nhiễm môi trường
*Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.


*Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
*Khủng hoảng môi trường là các suy thoái chất lượng môi trường sống ở quy mô
toàn cầu, đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất.
*Các biểu hiên của khủng hoảng môi trường :
+ô nhiễm không khí
+ô nhiễm nước
+ biến đổi khí hậu toàn cầu
+hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
+Tầng ozon bị phân hủy
+Sa mạc hóa
+ suy giảm tài nguyên rừng,đa dạng sinh học

+ ô nhiễm chất thải rắn và chất thải nguy hại
*phân tích các biểu hiện của khủng hoảng môi trường (khái niệm, nguyên nhân,
hậu quả):

1. Ô nhiễm không khí
a. khái niệm: Là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong
thành phần không khí. làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi khó
chịu, giẩm tầm nhìn xa (do bụi). gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh
vật và các hệ sinh thái khác.
- Các dạng ô nhiễm môi trường không khí.
- Bản chất hóa học( chủ yếu):
+ Ô nhiễm khí
+ Ô nhiễm bụi:
- Bản chất lí học:
+ Ô nhiễm nhiệt: Là sự dư thừa năng lượng dưới dạng nhiệt, góp phần
gây ra hiện tượng nóng lên của trái đất: băng tan, nước biển dâng..
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Là những âm thanh không có giá trị
+ Ô nhiễm phóng xạ:
- Bản chất sinh học: Ô nhiễm bào tử phấn hoa, vi khuẩn vi rút gây
bệnh…
b.Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc
đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề.
Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có không khí ô nhiễm nhất thế giới,
theo một nghiên cứu thường niên về môi trường do các trường đại học


của Mỹ thực hiện và công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giới ở Davos mới
đây.
- Việt Nam trong quá trình đô thị hóa nhanh.

Năng lượng tiêu thụ ở các đô thị có thể chiếm tới 3/4 tổng năng lượng
tiêu thụ của quốc gia, chính vì thế các vấn đề ô nhiễm không khí trầm
trọng thường xảy ra ở các đô thị, đặc biệt là thường xảy ra ở các đô thị
lớn.
Ở nước ta trong thời gian khoảng ¼ thế kỷ qua, quá trình đô thị hóa
tương đối nhanh do quá trình với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Phương tiện giao thông, cơ giới tăng nhanh,và nhu cầu tiêu thụ
ngày càng lớn.
Đất nước phát triển đồng nghĩa với việc đời sống nhân dân được nâng
cao, dẫn đến các vấn đề lớn : phương tiện cơ giới tăng nhanh, nhu cầu
tiêu thụ càng lớn,….
Theo nguồn: Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2007 cho biết, ở Tp. Hồ Chí
Minh có tới 98% hộ dân thành phố có sở hữu xe máy.
Và tại Hà Nội, xe máy chiếm hơn 87% tổng lưu lượng xe hoạt động
trong nội thành Hà Nội ( Theo nguồn: Sở TNMT&NĐ Hà Nội, 2006).
Phương tiện giao thong và cơ giới tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tiêu thụ
xăng dầu trong nước ngày càng tăng. Đó cũng chính là một trong
những nguyên nhân phát thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu
(HmCn, VOC), SO2, chì, …..
-Hoạt động giao thông vận tải.
Những nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở các khu đô thị bao
gồm hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công
nghiệp và hoạt động xây dựng. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô
nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng
70%.
-Hoạt động xây dựng sửa chữa công trình cùng với đường sá mất vệ sinh
Nước ta đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh nên ở tất cả các đô thị
đều có nhiều công trường xây dựng đang hoạt động :xây dựng, sửa
chữa nhà cửa,

đường xá, vận chuyển nguyên vật liệu,…. và phát sinh rất nhiều bụi,
bao gồm cả bụi nặng và bụi lở lửng, làm cho môi trường không khí đô
thị bị ô nhiễm bụi nặng nề. Rác thải không được thu gom hết, đường xá
mất vệ sinh, tồn đọng lớp bụi dày trên mặt đường, xe chạy cuốn bụi lên
và khuyếch tán bụi ra khắp phố phường.
c. Nguyên nhân
- Nguyên nhân tự nhiên.
+Núi lửa, Cháy rừng, Bão bụi
+Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên
hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này
đều gây ô nhiễm không khí.


+Ô nhiễm không khí là một phần gây ra bởi các hạt bụi được hình
thành bởi một loạt các chất, chẳng hạn như phấn hoa, bụi và các chất
hữu cơ khác.
-

-

-

-

-

Nguyên nhân nhân tạo
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của

các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai
quá trình sản xuất gây ra:
+ Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc khi đi qua các
ống khói của các nhà máy vào không khí.
+ Do sự bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản
phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản
xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống
thông gió.
-Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm:
nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy;
luyện kim; thực phẩm; các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc
ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể
đến sinh hoạt của con người.
-Tăng mức độ carbon dioxide trong khí quyển là một trong những
nguyên nhân chính của ô nhiễm không khí. Các nhà máy điện, khí
thải của ô tô, máy bay và các hoạt động khác của con người liên
quan đến việc đốt xăng dầu và khí tự nhiên gây ảnh hưởng đến
việc ô nhiễm không khí.
Phát triển giao thông, vận tải và giao thông hàng không là một lý
do khác liên quan đến việc gây ô nhiễm không khí.

d. hậu quả
- Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
- Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm
lá vàng và rụng sớm.
- -Sự nóng lên của Trái đất do hiệu ứng nhà kính cũng gây ra những thay đổi ở
động- thực vật trên Trái đất.
- ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- .Đối với tài sản
+Làm gỉ kim loại.

+Ăn mòn bêtông.
+Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.
+Làm mất màu, hư hại tranh.
+Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.
+Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da.
- Đối với toàn cầu


+Mưa acid
+Hiệu ứng nhà kính
+Suy giảm tầng ôzôn
+Biến đổi nhiệt độ.

2. Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại
cho hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người.

Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước có 2 loại :
*Nguồn gốc tự nhiên : do mưa , tuyết tan, gió bão , lũ lụt….Các tác nhân trên đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết
của chúng.
*Nguồn gốc nhân tạo: là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như chất
thải sinh hoạt, công nghiệp. nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Hậu quả :
Ô nhiệm môi trường nước sẽ gây ra hiện tưởng phú dưỡng là sự gia tăng hàm
lượng nitơ và photpho trong nước gây ra sự tăng trưởng của các loài thực vật bậc
thấp như rong, tảo .
+Gây ra thiếu nước sinh hoạt gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
+môi trường nước ô nhiễm là mầm mống cho các dịch bệnh phát triển
+ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người.


3. Hiệu ứng nhà kính
a. Khái niệm

- Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian giữa
các hành tinh. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua
cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất với nhiệt độ bề mặt trung bình
+16oC là sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân
gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí
mêtan, khí CFC v.v...


"Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện
tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu
ứng nhà kính".
b. nguyên nhân
- Sự gia tăng của CO2, CFC, CH4, O3, N2O và các khí khác trong khí quyển là
nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.

4. thủng tầng ozon
Khí Ozon gồm 3 nguyên tử oxy (03).
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động trong khoảng độ
cao 50 km.
Ở ÐỘ CAO KHOẢNG 25 KM TRONG TẦNG bình lưu tồn tại một lớp không khí
giàu khí Ozon (O3) thường được gọi là tầng Ozon.
Hàm lượng khí Ozon trong không khí rất thấp, chiếm một phần triệu, chỉ ở độ cao
25 - 30 km, khí Ozon mới đậm đặc hơn (chiếm tỉ lệ 1/100.000 trong khí quyển).
Người ta gọi tầng khí quyển ở độ cao này là tầng Ozon.

Nếu tầng Ozon bị thủng, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái đất.
Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh ung thư da, thực vật không chịu nổi
nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới
biển bị tổn thương và chết dần.
Bởi vậy các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon.

- Nguyên nhân nào dẫn đến thủng tầng Ozon?
+ Nguyên nhân này có liên quan đến việc sử dụng tủ lạnh có chưa loại dung dịch
Freon thể lỏng (thường gọi là “ga”) để làm lạnh.
+ Dụng dịch Freon này có thể bay hơi thành thể khí,Freon bốc thằng nen tang
Ozon, trong khí quyển làm giảm nồng độ khí Ozon.
+ Không những tủ lạnh, máy lạnh, dung dịch giặt tẩy, bình cứu hỏa cũng sử dụng
freon và các chất thuộc dạng freon.
+ Trong quá trình sản xuất và sử dụng freon bốc hơi bay lên phá hủy tầng Ozon.
+ Con người là thủ phạm phá hủy tầng Ozon, đe dọa sức khỏe của chính mình.


+ Sớm ngừng sản xuất và sử dụng các hóa chất dạng freon là biện pháp hữu hiệu
nhất để cứu tầng Ozon.
+ Nhiều cuộc họp quốc tế nhằm khắc phục nguy cơ thủng rộng tầng Ozon.
+ Các nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất loại hóa chất thay thế các hóa chất ở
dạng freon, đồng thời sẽ chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển.
+ Muốn đạt được yêu cầu thực tế này, không chỉ riêng một vài nước mà cả thế giới
đều phải cố gắng thì mới có thể bảo vệ tầng Ozon của Trái đất.
- Hậu quả
-Thủng tầng ozon, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái Đất. Con
người và động thực vật phải gánh chịu những hậu quả nặng nề sau:
+ Phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể người và động vật, làm tăng khả năng
mắc bệnh cho con người và động vật
+ Hủy hoại các sinh vật nhỏ.

+ Làm mất cân bằng hệ sinh thái động thực vật biển: Chúng ta biết hơn 30% lượng
đạm động vật cung cấp cho con người được lấy từ biển nên bất kỳ sự thay đổi nào
của lượng UV-B cũng ảnh hưởng sự phát triển của hệ sinh thái biển
+Làm giảm chất lượng không khí: Suy giảm tầng ozon làm tăng lượng bức xạ tử
ngoại UV-B đến mặt đất và làm tăng các phản ứng hóa học dẫn tới ô nhiễm khí
quyển
+ Ở thực vật: Vì quá trình phát triển của cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào tia tử
ngoại nên khi tăng tia tử ngoại UV-B có thể tác động các vi sinh vật trong đất, làm
giảm năng suất lúa và của một số loại cây trồng khác
+Tác động đến các loại vật liệu: Bức xạ tử ngoại tăng sẽ làm giảm nhanh tuổi thọ
của các vật liệu, làm chúng mất đi độ bền chắc.
Sự phá hủy tầng ozon còn gây ra sự biến đổi về mặt khí hậu bởi lẽ tình trạng gia
tăng tia tử ngoại cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu ứng nhà kính.

VII. Tài nguyên thiên nhiên
*Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát triển
thì số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai
thác và sử dụng ngày cang gia tăng


*Tài nguyên tái tạo : loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại ban
đầu.
*Tài nguyên không tái tạo :là dạng tài nguyên bị biến đổi hoặc mất đi sau quá trình
sử dụng.Tài nguyên không tái tạo thường giảm dần về số lượng sau quá trình khai
thác và sử dụng của con người.

1.

Tài nguyên nước


a.

Khái niệm

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên
đều cần nước ngọt.
b.

Vai trò

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả đất.
Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả đất,
Vai trò của nước đối với con người

-

Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70%
trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế
bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt…
Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít).
Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất
dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng
dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới
lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường
-


Vai trò của nước đối với sinh vật
+ Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới
98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). • Nước
là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa
nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
+ Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu
cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất
vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động
vật.


+ Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
+ Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo
đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong
quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion
H+ và OH- do nước phân ly ra.
+ Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ
thể.
+ Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
+ Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
-

Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
+ Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát
triển.

+ Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước
dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các
hóa chất màu và các phản ứng hóa học
c. Nguyên nhân của suy thoái tài nguyên nước

-

Do gia tăng nhanh về dân số.

-

Do nước thải sinh hoạt của con người, Do hoạt động của con người trong
công nghiệp và nông nghiệp sử dụng hóa chất quá mức làm đất bị ngấm hóa
chất và đi vào nguồn nước ngầm làm giảm chẩt lượng nước ngầm .

-

Do khai thác quá mức tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan đến nước
như đất, rừng khiến tài nguyên nước bị suy kiệt. Ngoài ra, các hồ thủy điện
lớn khi vận hành chỉ nhằm phục vụ cho phát điện cũng gây cạn kiệt dòng
chảy cho hạ lưu.

-

Do chưa kiểm soát được các nguồn thải và chưa quan tâm đầu tư thỏa đáng
cho các hệ thống thu gom, xử lý các chất thải lỏng, thải rắn.

-

Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu


-

Do những nguyên nhân về quản lý.
d. Hậu quả của suy thoái tài nguyên nước

-

Do hoạt động sản xuất của con người làm biến đổi khí hậu do đó lượng mưa
phân bố không đều ở nhiều nơi càng trầm trọng hơn do đó lượng nước ngọt


không đủ nhu cầu đáp ứng. Thiếu nước nghiêm trọng, lâu dài khó giải quyết
có thể dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng dân cư; gia tăng nguy cơ kém bền
vững trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
VD như các nước ở Trung Đông không đủ nước ngọt để cung cấp cho nhu
cần thiết của con người.
-

Do hoạt động của con người trong công nghiệp và nông nghiệp sử dụng hóa
chất quá mức làm đất bị ngấm hóa chất và đi vào nguồn nước ngầm làm giảm
chẩt lượng nước ngầm .

- Làm suy kiệt trữ lượng nước trong mạng sông, trong các tầng chứa nước, trên
lưu vực sông dẫn tới suy giảm nguồn nước có thể diễn ta trong thời kỳ dài.
- Thay đổi nghiêm trọng môi trường và hệ sinh thái nước ở hạ lưu các dòng sông
+làm giảm nguồn cung cấp nước cho các tầng nước dưới đất; giảm trữ lượng, hạ
thấp mực nước dưới đất trên vùng rộng lớn ven sông; gia tăng lún sụt mặt đất, sạt
lở bờ, lòng dẫn... đến mức khó kiểm soát; dẫn tới hủy hoại tài nguyên và môi
trường sinh thái lưu vực; gia tăng xâm nhập mặn.

-Tác động đến đời sống, sức khỏe mọi người dân, gia cầm, gia súc, mùa màng
vùng bị ảnh hưởng, tới tốc độ tăng trưởng, thậm chí gây đình trệ sản xuất, phát
triển, dẫn tới buộc người dân phải di cư khỏi nơi đã sinh sống lâu nay.
Thiếu nước nghiêm trọng, lâu dài khó giải quyết có thể dẫn tới xung đột giữa các
cộng đồng dân cư; gia tăng nguy cơ kém bền vững trong tăng trưởng và phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Biện pháp khắc phục
-

Phát triển các hệ thống thu gom và xử lý các loại chất thải.

-

Đẩy mạnh trồng rừng, nâng cao độ che phủ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất
nhằm điều hòa nguồn nước, giảm lũ, tăng lưu lượng mùa kiệt.

-

Tăng cường công tác quản lý

-

Xử phạt nặng đối với hành vi gây ô nhiễm

-

Thu thuế ,phí xả thải

2.


Tài nguyên đất

a.

Khái niệm


Là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất thường có hai nghĩa : đất đai
là nơi ở , xây dựng cơ sở hạ tầng của con người, và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản
xuất nông , lâm nghiệp.

b.

Vai trò
-

Đất là môi trường sống của các sinh vật, cung cấp nơi ở cũng như nguồn thức
ăn

-

Đất là môi trường sống của con người, là nền móng cho toàn bộ công trình
xây dựng. Đất cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp cho con người các nhu cầu
thiết yếu của sự sống.

-

Đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến, là tài nguyên quý nhất của sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp


-

Đất còn có giá trị cao về mặt lịch sử

c.

Nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên đất
-

Nguồn gốc tự nhiên
Trong các khoáng vật hình thành nên đất thường chứa 1 hàm lượng nhất định
kim loại nặng, trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên tố trung
lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong đất, tuy
nhiên trong 1 số điều kiện đặc biệt chúng vượt 1 giới hạn nhất định và trở
thành đất ô nhiễm.

-

Nguồn gốc do con người.
+ Do hoạt động nông nghiệp: Là việc sử dụng quá nhiều phân hóa học và
phân hữu cơ, Lạm dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ
+rác thải sinh hoạt , nước thải sinh hoạt từ hoạt động của con người

+ chất thải và nước thải công nghiệp, từ các nhà máy sản xuất, từ hoạt động
xây dựng….
-

Nguyên nhân khác

+ Do chiến tranh, nước ta phải hứng chịu 100.000 tấn chất độc hóa học, trong đó

hơn 194kg dioxin. => 34% diện tích đất trồng trọt bị ảnh hưởng nghiêm trọng

d.

Hậu quả
-

Đất bạc màu, sói mòn, nhiễm phèn,…làm giảm diện tích đất canh tác

-

làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi
không thích hợp cho cây trồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống
khác trong lưới thức ăn.


-

Mất nơi ở của nhiều loài sinh vật sống trong đất

-

sự tích tụ của các hóa chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả
năng hấp thụ các nguyên tố có hại cho cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây
ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

e.

Biện pháp khắc phục
-


Đối với vừng núi

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào
hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc băng các biện pháp nông – lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
– Đối với vùng đồng hằng:
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh lác hợp lí, chống bạc màu,
gây, nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp.
- Xử lý đất ô nhiễm:
Điều tra ô nhiễm đất và đánh giá mức độ, nguyên nhân ô nhiễm để từ đó đưa
ra phương pháp xử lí cụ thể như: phương pháp bay hơi, xử lí bằng thực vật,
phương pháp ngâm chiết, xử lí bằng nhiêt…

3.

-

Ngăn ngừa ô nhiễm đất.
- Hoàn thiện và thực hiện tốt luật đất đai và hệ thống quản lý đất của nhà
nước
- Bảo vệ khai thác hợp lý rừng và đất rừng
- Phát triển nông nghiệp bền vững.

-

Khai thác và sử dụng hợp lý các vùng đất
- Xử lý nguồn rác thải công nghiệp cũng như sinh hoạt

- Tuyên truyền đến cộng đồng tầm quan trọng của tài nguyên đất và nâng cao
ý thức bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường.

Tài nguyên rừng
a. Khái niệm, vai trò

Rừng là thảm thực vật của những thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to
lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi. điểu hòa khí hậu, tạo ra oxy,
điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
-Vai trò của rừng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại: rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.


+ Rừng phòng hộ được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn,
hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.
+Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh
thái rừng quốc gia, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử,văn hóa và danh
lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
+rừng sản xuất được sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ, các loại lâm sản khác
động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.

b. Nguyên nhân
-

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

-

Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép


-

Cháy rừng

-

Sức ép dân số

-

Nghèo đói

-

Hậu quả của chiến tranh

-

Tập quán du canh du cư

-

Mở rộng khai hoang

-

Chính sách của nhà nước chưa hiệu quả, công tác quản lý còn kém

c. Hậu quả

-

Mất rừng, rừng bị thu hẹp

-

Mất đa dạng sinh học

-

Suy thoái tài nguyên rừng, kèm theo dân số tăng nhanh dẫn đến ô nhiễm
không khí gây lên gia tăng hiệu ứng nhà kính

-

Mất rừng gây sói mòn đất, lũ lụt, sạt lở đất,….

d. Biện pháp
-

trồng rừng, phủ xanh đồi trống đồi trọc

-

bảo vệ rừng phòng hộ , các vườn quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên

-

Khai thác hợp lý rừng sản xuất, hạn chế khai hoang rừng thành đất nông
nghiệp, hạn chế di dân tự do


-

đóng cửa rừng tự nhiên


-

Nâng cao nhận thức, nâng cao đời sống cộng đồng

-

Tăng cường phổ biến thể chế pháp luật

4.

Tài nguyên khoáng sản
a. Khái niệm: Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới
dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện
tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử
dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày

b. Vai trò
-

Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng trong sự ohát triển kinh tế của
loài người.

-


Tài nguyên khoáng sản còn là nguồn vật liệu để tạo nên các dạng vật chất có
ích và của cải của con người..

c. Nguyên nhân suy thoái
-

Do xã hội ngày càng phát triển, dân số đông nhu cầu sử dụng các tài nguyên
ngày càng tăng dẫn đến việc khai thác quá mức và sử dụng không hợp lí nên
trữ lượng khoáng sản ngày càng giảm.

d. Hậu quả
-

Cạn kiệt tài nguyên

-

Ô nhiễm mt đất, nước, không khí

-

Bề mặt đất đai thổ nhưỡng bị biến dạng

-

Mất cân bằng sinh thái, Số lượng sinh vật giảm

-

Tổn hại đến môi trường, cảnh quan


-

Tệ nạn xã hội
e. Biện pháp khắc phục

-

Về cơ chế, chính sách, pháp luật:
+ Cần thống nhất quản lý việc khai thác khoáng sản từ trung ương tới địa
phương về mội mặt: cấp phép khai thác, quản lý quá trình khai thác, sử dụng
khoáng sản, bảo vệ môi trường theo đúng quy hoạch.
+Đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc cấp phép lâu dài,


+Các địa phương cần tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thăm dò,
khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong
khai thác và hoàn thổ, kịp thời xử lý sai phạm.
+Cần nghiên cứu rà soát ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn bảo vệ môi trường,
an toàn lao động trong khâu khai thác khoáng sản phù hợp với giai đoạn phát
triển khoa học công nghệ hiện nay
+Quản lý chặt chẽ nguồn rác thải .
Điều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản không xuất thô
các loại nguyên liệu khoáng, tăng cường tinh chế và tuyển luyện khoáng sản.
-

Về kỹ thuật:
+áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại trong
khai thác và chế biến khoáng sản.

+tổ chức nghiên cứu xây dựng và phổ biến quy trình, quy phạm, công nghệ
thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản và phục hồi môi trường các mỏ sau
khi kết thúc giai đoạn khai thác.

-

Về kinh tế:

+ Nhà nước cần xây dựng, ban hành chiến lược phát triển tài nguyên khoáng sản
và có giải pháp tổng thể cho từng loại khoáng sản nhằm khai thác, sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên.
+Đầu tư kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trinh khai thác và sử dụng
khoáng sản như: xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nước thải, quy hoạch xây dựng
các bãi rác.
+Phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho người dân.
-

Xã hội:
+Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp
người dân
+kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường
+xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Dân số và môi trường
* Các vấn đề về dân số:
+ Thực trạng dân số thế giới:
Từ đầu công nguyên dân số chỉ có rất ít người , đến đầu thế kỉ XIX dân số thế
giới đạt 1 tỷ người (1826)đây là thời kì dân số chậm phát triển trung bình mỗi năm
tăng 0,1 đến 0,4 %



Từ giữa thế kỉ XIX dân số thế giới tăng nhanh dần và bước sang thế kỉ 20 dân số
thế giới gia tăng một cách nhanh chóng. Như vậy, hiện tượng bùng nổ dân số thế
giới tăng với tốc độ 3% 1 năm
Hiện nay dân số đang dảm dần với tỉ suất là 1,4%
Sự gia tăng dân số không mong đợi của loài người tạo ra một nhân tố hàng đầu của
hủy hoại sinh quyển
Từ đó sự gia tăng dân số trên toàn cầu cao và đạt tới mức đỉnh điểm nhưng trong
giai đoạn phát triển sau dân số đã phát triển chậm lại
+ Thực trạng dân số Việt Nam
Theo kết quả điều tra dân số năm 1989 dân số Việt Nam là 64.412.000 người so
với năm 1979 là 52.741.000 người tăng 22% cho thấy tỉ lệ gia tăng tự nhiên là
2,2%
Phân bố dân cư: Dân số Việt Nam tập trung ở các thỉnh thuộc 2 khu vực : Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sồng Cửu Long
Mật độ dân số tăng từ 160người/1km 2 trong năm 1979 lên 195người/1km 2 năm
1989
Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế từ 18 tuổi trở lên năm 1989 nam là 78% nữ là 71%
Hiện nay là dân số Việt Nam là dân số trẻ
Dân số Việt Nam dự kiến đạt 72 triệu người vào năm 1994 và 79 triệu người năm
1999
+ Nguyên nhân :
Tỉ lệ sinh con khá cao cùng với nhu cầu duy trì nòi giống và lực lượng sản xuất
nhằm phục vụ cho phát triển xã hội
Dân số tăng nhanh ở khu vực các nước nghèo, do ý thức và tầm hiểu biết của con
người chưa được nâng cao., còn lạc hậu
Chưa áp dụng tốt các biện pháp dân số và kế hoạch hóa gia đình
* Mối quan hệ môi trường với dân số được mô tả bằng công thức
I= C.P.E

Trong đó :
C là sự gia tăng thiêu thụ tài nguyên theo đầu người
P. Sự gia tăng dân số thế giới
E. Sự gia tăng tác động đến MT của 1 đơn vị tài nguyên được khai thác
I. là tác động của sự gia tăng dân só
+ Gia tăng dân số làm tăng lượng rác thải sinh hoạt do hoạt động khai thác tài
nguyên thiên nhiên, hoạt động sản xuất góp phần tạo nên MT bị ô nhiễm nghiêm
trọng


+ Gia tăng dân số đồng thời đòi hỏi cần phải cung cấp và khai thác các tài nguyên
để giúp phát triển kinh tế nâng cao trình độ dân trí thì phải khai thác ồ ạt với số
lượng lớn nhất là tài nguyên không tái tạo được
+ Dân số thúc đẩy các ngành công nghiệp mở rộng để giải quyết việc làm cho
người lao động và dẫn đến chất thải và khí thải chưa qua xử lý quá nhiều gây ra ô
nhiễm nghiêm trọng
+ Dân số tăng dẫn đến thu hẹp đất nông nghiệp , lâm nghiệp để lấy đất canh tác,
đất rừng làm rẫy để nuôi con người. Làm mất rừng dẫn đến các loài động vật quý
hiếm
+ Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hóa và các
nước đang phát triển dẫn tới nghèo đói vì vậy dẫn đế các nước đang phát triển là
nơi chứa chất thải công nghiệp từ các các nước phát triển
+ Sự gia tăng dân số đô thị và hình thành các thành phố lớn siêu đô thị làm cho
môi trường khu vực đô thị cố nguy cơ suy thoái nghiêm trọng , ô nhiễm không
khí , nước gia tăng
*Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá nhanh trong một thời gian ngắn gây
ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội.
*Tác động của sự gia tăng dân số :
+Thiếu lương thực , thực phẩm
+Sự nghèo đói , lạc hậu, thất học thiếu việc làm

+Khai thác cạn kiệt tài nguyen thiên nhiên
+Ô nhiễm suy thoái môi trường và gia tăng bệnh tật
+Tăng khoảng cách giàu nghèo
+Xung đột môi trường , mất trật tự an ninh
a. Tác động dân số đến môi trường
-

Sự gia tăng dân số dẫn đến việc nhu cầu sử dụng tăng cao, nên việc khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực,
thực phẩm, sản xuất công nghiệp, v.v... đã tạo Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên
và môi trường Trái Đất .

+ Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên
trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.


-

Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các
nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và
sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá.

-

Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển
công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.

-

Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho

môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.
+Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển
dân cư.
+Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên.
+Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.

-

Dân số gây ra ô nhiễm qua việc khai thác và sử dụng tài nguyên. Ô nhiễm có thể xảy
ra từ việc sử dụng một tài nguyên như là nơi chứa rác thải sinh hoạt và công nghiệp.
+Ngoài ra khai thác tài nguyên (than đá, dầu và khí) gây ra sự suy thoái môi trường.
+khai thác rừng gây mất cân bằng sinh thái, mất nơi ở của nhiều loài sinh vật
+nhu cầu sử sụng nước tăng cao gây ô nhiễm nguồn nước và thiếu nước ngọt trầm
trọng
+ các hoạt động sản xuất , giao thông vận tải gây ô nhiễm không khí,nước, đất….

b. Môi trường tác động đến dân số
Tác động tích cực:
Khám phá và sử dụng tài nguyên mới (dầu, than) làm tăng dân số, cũng như sự phát triển
xã hội, kinh tế, công nghệ. Tài nguyên cho phép con người di chuyển đến các nơi ở mới
cũng như việc lấy và sử dụng tài nguyên trước đây không được dùng. Thêm vào đó sự
phát triển tài nguyên tạo nhiều nơi ở trong các môi trường khó khăn.
Tác động tiêu cực:
-

Cạn kiệt tài nguyên làm giảm dân số và làm giảm sự phát triển xã hội, kinh tế, công
nghệ. Suy thoái môi trường (ô nhiễm không khí) có thể làm giảm dân số hay tiêu
diệt quần thể.



-

Ô nhiễm có thể làm giảm dân số cũng như giảm sự phát triển xã hội, kinh tế và
công nghệ.

-

Ô nhiễm làm gia tăng tử vong và bệnh tật nên ảnh hưởng xấu lên kinh tế và xã hội.
- Ô nhiễm có thể làm thay đổi thái độ của con người từ đó làm thay đổi luật lệ,
cách thức khai thác và sử dụng tài nguyên.

-

Thiên tai, lũ lụt ,hạn hán … thiệt hại nghiêm trọng vể tài sản và con người..

-

….

9. Năng lượng
- Năng lượng sạch là dạng năng lượng mà trong quá trình chuyển hóa để sinh công,
bản thân nó hoặc quá trình sinh công đó không tạo ra một lượng chất thải độc hại
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc phá hủy môi trường trước đó.
- Các dạng năng lượng từ than đá, dầu mỏ... thường tạo ra một lượng lớn các loại
khí oxit độc hại của S, P, N, Cl... các loại khí này có thể kết hợp với hơi nước trong
bầu khí quyển để tạo ra các loại acid độc hại như: H2SO4; H3PO4)2; HNO3;
HCL... các dạng axit này tạo ra mưa acid nguy hại đối với thảm thực vật, môi
sinh...
- Hoặc để có được một nguồn năng lượng, con người phải hủy diện đi môi sinh ban
đầu. Ví dụ: Chặt phá rừng và xây đập nước để xây dựng thủy điện...

- Các dạng năng lượng trên đã và đang phổ biến sử dụng trên thế giới và hậu quả là
gây hủy hoại môi trường tạo ra các tác động xấu mà con người có thể cảm nhận
được như: mưa acid; bão lũ; thiên tai...
- Ngay nay, con người đang dần dần tìm cách thay thế các dạng năng lượng đó
bằng các loại năng lượng sạch hơn như: Năng lượng mặt trời; Năng lượng gió;
Năng lượng tái sinh; Năng lượng sóng; Năng lượng cơ sinh học; Năng lượng hóa
lý...
9 nguồn năng lượng sạch dùng cho tương lai
Ưu điểm của nguồn năng lượng này là sạch, có sẵn trong thiên nhiên, không
gây ô nhiễm, không bị cạn kiệt và là giải pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm năng
lượng hóa thạch cho tương lai.
1. Pin nhiên liệu.


Đây là kỹ thuật có thể cung cấp năng lượng cho con người mà không hề phát ra khi
thải CO2 (các bon điôxít) hoặc những chất thải độc hại khác. Một pin nhiên liệu
tiêu biểu có thể sản sinh ra điện năng trực tiếp bởi phản ứng giữa hydro và ôxy.
Hydro có thể lấy từ nhiều nguồn như khí thiên nhiên, khí mêtan lấy từ chất thải
sinh vật và do không bị đốt cháy nên chúng không có khí thải độc hại. Đi đầu trong
lĩnh vực này là Nhật Bản. Quốc gia này sản xuất được nhiều nguồn pin nhiên liệu
khác nhau, dùng cho xe phương tiện giao thông, cho ôtô hoặc cả cho cả các thiết bị
dân dụng như điện thoại di động.
2. Năng lượng mặt trời
Nhật Bản, Mỹ và một số quốc gia Tây Âu là những nơi đi đầu trong việc sử dụng
nguồn năng lượng mặt trời rất sớm (từ những năm 50 ở thế kỷ trước). Tính đến
năm 2002, Nhật Bản đã sản xuất được khoảng 520.000 kW điện bằng pin mặt trời,
với giá trung bình 800.000 Yên/kW, thấp hơn 10 lần so với cách đây trên một thập
kỷ. Nếu một gia đình người Nhật 4 người tiêu thụ từ 3 đến 4 kW điện/mỗi giờ, thì
họ cần phải có diện tích từ 30-40 m2 mái nhà để lắp pin. Nhật Bản phấn đấu đến
năm 2010 sẽ sản xuất được hơn 8,2 triệu kW điện tử năng lượng mặt trời.

3. Năng lượng từ đại dương.
Đây là nguồn năng lượng vô cùng phong phú, nhất là quốc gia có diện tích biển
lớn. Sóng và thủy triều được sử dụng để quay các turbin phát điện. Nguồn điện sản
xuất ra có thể dùng trực tiếp cho các thiết bị đang vận hành trên biển như hải đăng,
phao, cầu cảng, hệ thống hoa tiêu dẫn đường v.v…
4. Năng lượng gió
Năng lượng gió được coi là nguồn năng lượng xanh vô cùng dồi dào, phong phú và
có ở mọi nơi. Người ta có thể sử dụng sức gió để quay các turbin phát điện. Ví dụ
như ở Hà Lan hay ở Anh, Mỹ. Riêng tại Nhật mới đây người ta còn sản xuất thành
công một turbin gió siêu nhỏ, sản phẩm của hãng North Powen. Turbin này có tên
là NP 103, sử dụng một bình phát điện dùng cho đèn xe đạp thắp sáng hoặc giải trí
có chiều dài cánh quạt là 20 cm, công suất điện là 3 W, đủ để thắp sáng một bóng
đèn nhỏ.
5. Dầu thực vật phế thải dùng để chạy xe
Dầu thực vật khi thải bỏ, nếu không được tận dụng sẽ gây lãng phí lớn và gây ô
nhiễm môi trường. Để khắc phục tình trạng này, tại Nhật có một công ty tên là
Someya Shoten Group ở quận Sumida Tokyo đã tái chế các loại dầu này dùng làm
xà phòng, phân bón và dầu VDF (nhiên liệu diezel thực vật). VDF không có các
chất thải ôxít lưu huỳnh, còn lượng khỏi đen thải ra chỉ bằng 1/3 so với các loại
dầu truyền thống.
6. Năng lượng từ tuyết
Hiệp hội nghiên cứu năng lượng thiên nhiên ở Bihai của Nhật đã thành công trong
việc ứng dụng tuyết để làm lạnh các kho hàng và điều hòa không khí ở những tòa
nhà khi thời tiết nóng bức. Theo dự án này, tuyết được chứa trong các nhà kho để


×