Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

skkn phương pháp dạy học theo góc môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 28 trang )

A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Mở đầu của sáng kiến kinh nghiệm tôi xin được trích dẫn một đoạn trong bài
"Đổi mới căn bản, toàn diện để hoàn thiện một nền giáo dục và đào tạo Việt Nam
nhân bản" (Tạp chí Cộng sản, số 885-7/2016), Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: "Ngày nay, khi tri thức đã trở thành yếu tố
hàng đầu để phát triển kinh tế tri thức thì các nước trên thế giới đều ý thức được
rằng giáo dục là đòn bẩy quan trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển
xã hội bền vững". Nhận thức sâu sắc về điều đó, việc đổi mới tư duy giáo dục trong
thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự thay đổi của cuộc sống là một tất yếu, bởi vì "khi
hệ thống tri thức có những thay đổi thì sớm hoặc muộn, nhanh hoặc chậm, năng lực
tư duy và hoạt động của con người cũng phải thay đổi. Đời sống hiện thực biến đổi
luôn đặt ra những vấn đề mới, buộc con người phải suy nghĩ, tìm kiếm những lời
giải đáp và những phương tiện để giải quyết vấn đề. Những tri thức mới ra đời bổ
sung và bồi đắp cho hệ thống tri thức đã có, làm thay đổi cách nhìn nhận, thay đổi
từng phần thế giới quan, dẫn đến thay đổi cả phương thức hoạt động của con người
và cộng đồng. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh
của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục
tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với
nội dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính tiên
quyết, nhằm quán triệt quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: "Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học".
Như vậy với người giáo viên nói chung và giáo viên hóa học nói riêng vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu mỗi giáo viên từ việc hiểu rõ tinh thần
đổi mới thì cần nghiên cứu sâu về các phương pháp dạy học tích cực bởi PPDH tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập


trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp đang được triển khai
rộng rãi, nhiều giáo viên viết những sáng kiến hay tham luận về những phương
pháp này, nhưng học sinh và điều kiện mỗi trường khác nhau nên việc áp dụng các
phương pháp theo tôi hiểu cần phải linh động. Khi dạy ở trường THCS Thị Trấn
Bình Liêu tôi luôn đặt ra các câu hỏi, có rất nhiều phương pháo dạy học vậy lựa
chọn phương pháp này trong bài học nhử thế nào thì phù hợp? với những phương
pháp dạy học tích cực thì áp dụng vào tổ chức lớp học như thế nào? làm sao có thể
1


giúp học sinh hoạt động tích cực trong cả tiết học và chiếm lĩnh kiến thức một cách
hiệu quả? Làm sao tiết học được đúng nghĩa là lấy học sinh làm trung tâm?... Chính
vì vậy tôi đã chọn một vài phương pháp để đầu tư tìm hiểu kĩ hơn, và trong đề tài
này tôi đã chọn phương pháp dạy học theo góc là một phương pháp mà theo tôi
thấy áp dụng rất hiệu quả trong môn hóa học để phát huy được các năng lực của
học sinh. Trong đề tài “Kinh nghiệm áp dụng phương pháp dạy học theo góc ở
trường THCS Thị trấn Bình Liêu” này tôi đưa ra đã áp dụng dạy học sinh từ năm
2015-2016, có thể nói đây là phương pháp dạy học tích cực rèn luyện cho các em
khả năng làm việc nhóm, nâng cao hứng thú tìm hiểu môn học này cho học sinh.
Qua đề tài này, tôi mong muốn giúp giáo viên chủ động hơn khi tiến hành giảng
dạy một số bài. Gây hứng thú học tập cao cho học sinh trong học tập môn Hoá học
để làm sao môn hóa học sẽ không phải môn học khó và khô khan.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, lý thuyết về các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực, phương pháp dạy học theo góc kết hợp việc hỗ trợ một số kĩ
thật dạy học, từ đó áp dụng phù hợp với đặc điểm học sinh của trường, xây dựng
giáo án, rút kinh nghiệm để linh hoạt phương pháp với các đối tượng học sinh khác
nhau, giúp cho học sinh chủ động hơn trong lĩnh hội kiến thức. Tạo cho học sinh
lòng yêu thích bộ môn.

3. Thời gian địa điểm
Năm học 2017 – 2018; tại trường THCS Thị Trấn – Bình Liêu – Quảng Ninh.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm, đề tài đã có những đóng
góp sau:
- Tổng quan về bản chất của phương pháp dạy học theo góc trong dạy học
Hóa học ở trường THCS.
- Sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm trong
trong dạy học hóa học.
- Thiết kế áp dụng một giáo án mẫu bài “Nhôm” môn hóa học 9 có sử dụng
phương pháp dạy học theo góc.
- Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trường
THCS Thị Trấn Bình Liêu.
B. Phần nội dung
I. Tổng quan
1. Cơ sở lý luận
2


1.1. Khái quát chung về dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo

phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây
dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên
cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như
vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ
động".
Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Một nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả ghi nhớ kiến thức của học sinh trong dạy
học tích cực theo kết quat mô tả trong tháp hiệu quả học tập.
Một số mô hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo
các hoạt động đa dạng.

3


Như vậy nếu quá trình tiếp thu kiến thức của HS thụ động thì kết quả ghi nhớ
rất nhỏ. Việc thảo luận nhóm, được làm thực hành và đặc biệt khi hướng dẫn và
truyền đạt cho bạn khác thì hiệu quả thu nhận và nhớ kiến thức rất lớn.
1.2. Dạy học theo góc
Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” hay “ trung tâm học tập” là một

phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị
trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung
học tập theo các phong cách học khác nhau.
Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi
hoạt động. Dạy học theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học
theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học
tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các
phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
(1) Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Làm thí nghiệm

Xem băng

(Trải nghiệm)

(Quan sát)

Áp dụng

Đọc tài liệu

(Áp dụng)

(Phân tích)
4


Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra môi trường học tập

với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh
tích cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của các
hoạt động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm. Quá
trình học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học
tập.
Phương pháp dạy học theo góc: mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ.
Ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần của
bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của
bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh
có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ
đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm
trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4...
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng
kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học
bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí
nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập …
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung.
Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài đã đi sâu vào khía cạnh thực tế, làm rõ, phân tích thực trạng, cùng
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức của phương pháp dạy học theo
góc. Qua đó tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động.
Áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp sử dụng phương pháp dạy
học theo góc đã phát huy khả năng tư duy logic và tự học sáng tạo trong dạy học
hóa học. Với thời lượng 1 tiết học, giáo viên chia lớp học thành các góc, học sinh
được tự do phát huy năng lực, sở thích cá nhân trong việc tìm hiểu, nghiên
cứu,khám phá nội dung bài học theo từng góc. Mỗi góc có tài liệu, hướng dẫn
Và nhiệm vụ cụ thể, nhằm phát huy những khả năng riêng biệt, giúp hình

thành nhiều lối tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Góc trải nghiệm, giúp học sinh trải nghiệm từ thực tế thí nghiệm phát hiện và
vấn đề, phân tích sự khác nhau từ hiện tượng từ đó phát triển nội dung kiến thức
Góc quan sát: giúp học sinh phát huy khả năng quan sát, từ các hình ảnh,
video thí nghiệm, học sinh phát hiện và rút ra vấn đề, tìm kiếm kiến thức mới.
5


Góc phân tích: giúp học sinh phát huy tư duy logic, từ kiến thức kĩ năng đã
có, kết hợp sách vở, tài liệu sẵn có, dự đoán, phân tích các đặc điểm, tính chất của
chất, sau đó kiểm chứng kiến thức tại các góc tiếp theo.
Góc áp dụng: nâng cao khả năng đọc hiểu và vận dụng kiến thức mới vào giải
quyết các vấn đề cụ thể, áp dụng vào giải quyết các yêu cầu, bài tập cụ thể.
II. Nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng
Kết quả điều tra học sinh dưới hình thức các phiếu điều tra tiến hành trong đầu
năm học 2017-2018 như sau:
Tổng số hs điều tra: 47 học sinh (2 lớp) 1 lớp dạy theo phương pháp truyền
thống, 1 lớp dạy theo phương pháp dạy học theo góc.
Kiểm tra học sinh 1 lớp dạy theo phương pháp truyền thống thông qua bài
kiểm tra , kết quả như sau:
TS

Giỏi

Khá

TB

Yếu


23

1 =4,3%

4 =17,4%

12=52,2
%

6=26,1
%

Qua kết quả trên thấy rõ với phương pháp dạy học truyền thống sẽ chỉ thu hút
được lượng ít học sinh, số lượng học sinh hoạt động trong giờ học hoạt động không
nhiều dẫn đến kết quả khảo sát lượng học sinh trung bình và yếu còn cao.
Mức độ ham thích của HS đối với hoạt động ngoại khóa hóa học (điều tra
thông qua phiếu điều tra)
TS HS
23

Mức độ
Không thích

Bình thường

Thích

Rất thích


7=23,4%

12= 52,2%

3= 13%

1=4,3%

Như vậy hầu hết các em học sinh đều đều không mấy cảm thấy thực sự hứng
thú với hoạt động học vì những lí do như: hoạt động học nhàm chán, không sinh
động; nội dung khô khan, giáo điều; hình thức cứ lặp đi lặp lại; không thấy tác
dụng gì đáng kể…dẫn đến sợ môn hóa học.
Nguyên nhân của thực trạng trên:
- Do Hóa học là môn học thực nghiệm, cần dạy gắn liền với thí nghiệm thực
hành, khi học sinh không thực sự được trải nghiệm sẽ thấy kiến thức hàn lâm, khó
hiểu.
6


- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS chưa mang lại kết
quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là chủ đạo.
- Số giáo viên thường xuyên chủ động phối hợp áp dụng các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực chưa nhiều.
- Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết các tính huống thực tiễn cho học sinh chưa được quan
tâm.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các phương tiện dạy học chưa được
rộng rãi.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa được khách quan, chính xác.
- Giáo viên dạy còn mang nặng quan điểm thi gì, học đó.

- Lý luận về các phương pháp dạy học tích cực chưa được nghiên cứu sâu,
nên áp dụng còn chưa đạt hiệu quả.
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì, chưa chú trọng dến đánh giá thường
xuyên và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh.
2. Các giải pháp
2.1.Quy trình thực hiện học theo góc
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Theo tôi bước chuẩn bị rất quan trọng, nó là khâu để giáo viên hình thành cách
thức tổ chức tiết học, cách xử lí các tình huống xảy ra. Trong giai đoạn này giáo
viên chuẩn bị theo các bước sau:
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp : Không phải bài học nào cũng có thể
tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả. Tùy theo môn học, dạng bài học, GV cần
cân nhắc xác định những nội dung học tập sao cho việc áp dụng dạy học theo góc
có hiệu quả hơn so với việc sử dụng phương pháp dạy học khác. Trong quá trình
dạy trường THCS Thị trấn Bình Liêu tôi thấy có thể áp dụng trong những bài có
các mục kiến thức độc lập nhau, không liên quan đến nhau, và thời lượng nghiên
cứu các mục ngang nhau, trong bài có các hoạt động trải nghiệm khác nhau thì
càng gây hứng thú cho học sinh.
- Thời gian học tập : Việc học theo góc không chỉ tính đến thời gian học sinh
thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV cần tính đến thời gian GV hướng dẫn giới
thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc,…vì
phương pháp này cần nhiều thời gian, thường các tôi dạy hay bị thiếu thời gian,
trong 45 phút bị khống chế thời gian như vậy giáo viên và học sinh hơi bị gò bó,
chính vì vậy giáo viên cần căn chỉnh thời gian tính toán làm sao hợp lí, ví dụ như
7


tôi thường giảm bớt các nội dung trong một góc, tránh quá 7 phút sẽ không đủ cho
các hoạt động sau này.

- Không gian lớp học : Nếu không gian lớp học quá nhỏ sẽ khó có thể bố trí
các góc/khu vực học tập riêng biệt. Tuy nhiên ở trương Thị trấn Bình Liêu thì
không gian lớp cũng không rộng, chính vì vậy giáo viên nên tận dụng không gian
xung quanh lớp học, tường để dán bảng nhóm, dụng cụ học sinh không liên quan
tới bài học yêu cầu để gọn gàng.
- Sĩ số : Nếu số lượng học sinh quá đông thì GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc tổ chức và quản lý các hoạt động học tập của HS ở mỗi góc.
- Ý thức và khả năng học độc lập của học sinh : Mức độ tự định hướng và
mức độ học độc lập của học sinh như thế nào chỉ có thể trả lời một cách thỏa đáng
khi tổ chức cho HS học theo góc. Khả năng tự định hướng, tính tự giác của học
sinh càng cao thì việc tổ chức lớp học theo góc càng thuận tiện. Chính vì vậy để tất
cả học sinh cùng hoạt động, mỗi học sinh trong nhóm phải cùng giúp đỡ nhau thì
giáo viên nên ra bài kiểm tra sau mỗi tiết, điểm của các thành viên sẽ liên quan đến
nhau, như vậy các em sẽ có nghĩa vụ làm sao cho các bạn trong nhóm hiểu.
Bước 2. Xác đinh nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc
- Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và
hấp dẫn với HS. Có thể tạo màu sắc cho mỗi góc cũng có tác dụng tác động đến
tinh thần học của học sinh, vì Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, màu sắc môi
trường ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức Ví dụ như: màu xanh dương giúp ta cảm
thấy bình tĩnh hơn, màu vàng kích thích sự sáng tạo, màu đỏ tạo cảm giác hưng
phần, màu xanh lá sẽ giảm căng thẳng và dịu mắt, màu trắng sẽ giúp không gian
của bạn có cảm giác rộng hơn. Từng màu sắc sẽ có những tác động riêng biệt, do
đó chúng ta có thể vận dụng và phối hợp chúng với nhau để tạo ra những không
gian phù hợp cho từng công việc cụ thể, giúp ta đạt được năng suất làm việc cao
nhất.
- Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi
góc và các cách hướng dẫn để học sinh chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả
(nếu bài học yêu cầu học sinh học theo hệ thống quay vòng các góc). Nhiệm vụ
mỗi góc cần phù hợp với tên của góc, nhiệm vụ nên ghi vào phiếu học tập của các
nhóm, cách di chuyển cũng nên ghi rõ trong mỗi nhóm để tránh học sinh di chuyển

lộn xộn.
- Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng
dẫn tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ
khác nhau (nếu cần),….
Ví dụ : Văn bản hướng dẫn cần đề cập đến các việc sau :
+ Những nhiệm vụ HS phải làm và nhiệm vụ HS có thể làm.
8


+ Ai sẽ chữa bài tập.
+ Có thể tìm tài liệu cần thiết ở đâu.
+ HS làm bài tập cá nhân hay theo nhóm.
+ Sản phẩm HS cần có sau hoạt động tại góc này.
+...
- Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS
hoạt động.
Giai đoạn 2. Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1. Sắp xếp không gian lớp học
- Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù
hợp với không gian lớp học. Việc này cần tiến hành trước khi có tiết học.
- Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết ở mỗi góc.
- Lưu ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.
Bước 2. Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
- Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; Tên và vị trí các góc.
- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các
góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát , GV có thể điều chỉnh nếu có quá
nhiều HS cùng chọn một góc.
- GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã
quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc (xem

sơ đồ dưới đây).

Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc
9


- HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của
hoạt động.
- GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
- Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển
góc.
- Thêm góc học tập dành cho học sinh làm nhanh trước thời gian quy định để
tránh các em ngồi chơi, tạo luật cộng điểm khi tham gia góc phụ để tạo hứng thú
cho học sinh.
Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
Thường tổ chức học sinh báo cáo kết quả, các đại diện nhận xét chéo.
Một số điểm cần lưu ý
- Tổ chức: Có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ :
a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa vào chu trình học tập của Kobl:

b. Tổ chức học theo góc dựa vào việc hình thành các kỹ năng môn
c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đồng trong đó bao
gồm các góc “phải” thực hiện và góc “có thể” thực hiện.
Đối với môn hóa học thường sử dụng 4 góc:

10


2.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc
a. Ưu điểm

- HS được học sâu và hiệu quả bền vững : HS được tìm hiểu nội dung học tập
theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu
sâu, kiến thức nhớ lâu.
- Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS :
HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực
hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn.
- Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực : Các
nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác
nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Điều này cũng giúp gây
hứng thú tích cực cho HS.
- Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn theo
dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV
và HS, đặc biệt là HS TB, yếu. Ngoài ra HS được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác
với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp
độ :
b. Hạn chế
- Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải.
11


- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.
- Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo
góc.
- Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám
sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
2.3. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc
Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong
cách học và cách thức hoạt động khác nhau.
Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc.

Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích
cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc.
Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo
theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả
3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện.
Số lượng HS trong một lớp vừa phải, khoảng từ 25 – 30 HS thì mới thuận tiện
cho việc di chuyển các góc.
Với các bài dạy tiến hành làm thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm nếu
không thì cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm thông qua góc quan sát.
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy theo góc, tôi thấy rằng : Thời
lượng 45’ với chương trình hóa học THCS thì chỉ nên cho học sinh trải qua 2 góc là
phân tích và trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Còn góc áp dụng thì cho tất
cả học sinh làm cuối giờ coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài.
2.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc
2.4.1. Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Nó hỗ trợ rất tốt cho phương pháp dạy
học theo góc, cụ thế :
- Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
12


- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học
cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
Cách tiến hành:
Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.

Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần
xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông
thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời
câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và
viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt
hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, só sự
phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, hơn nữa dùng
phương pháp này sẽ tốn thời gian hơn thảo luận nhóm thông thường. Nên vì vậy áp
dụng kĩ thuật này cần cho những tiết có thời lượng bài dạy 2 tiết trở lên.
2.4.2. Kĩ thuật lược đồ tư duy
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và phương
pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất
mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.

 Cách thiết lập lược đồ tư duy
- Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề
cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
13


- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ
khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.
- Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn
được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về

khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.

 Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các em hiểu
bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng.
Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới
dạng lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết
hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu… nhằm
kích thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở học sinh.
GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt động dạy
học trên lớp một cách hợp lí và trực quan.



Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm:
- Dễ thực hiện, không tốn kém.

- Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên trong
nhóm.
- Huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên tham
gia.
2.5. Giáo án minh họa
Hóa học 9- Bài: “NHÔM”
2.5.1. Mục tiêu:
Kiến thức: HS nêu được
- Tính chất vật lý của kim loại nhôm là: nhẹ, dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
- Tính chất hoá học của nhômg: gồm những tính chất hoá học của KL nói
chung và tính chất riêng của nhôm là tác dụng với dung dịch kiềm mạnh ( KL
lưỡng tính).
Kỹ năng:

14


- Dự đoán tính chất hoá học của nhôm từ tính chất của kim loại nói chung và
các kim loại đã biết, vị trí của nhôm trong dãy hoạt động hoá học của kim loại, làm
thí nghiệm kiểm tra dự đoán: đốt bột nhôm, nhôm tác dụng dd H 2SO4 loãng, tác
dụng dd CuCl2 .
- Dự đoán nhôm có phản ứng với dd kiềm không và dùng thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán.
- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hoá học của nhôm (trừ phản ứng với
dung dịch kiềm)
Tư duy: Rèn luyện tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp.
Thái độ:Trình bày được vai trò của nhôm trong đời sống.
Phát triển năng lực
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ bộ môn
- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức váo thực tiễn, và giải thích hiện tượng hóa học
trong đời sống
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực quản lí nhóm
- Năng lực quan sát và phân tích thí nghiệm hóa học
2.5.2.Chuẩn bị:
Giáo viên: Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc; Giáo án powerpoint
về đáp án của các nhiệm vụ; Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ.
- Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, bìa giấy.
- Hoá chất: dd HCl, dd CuCl2, dd NaOH, dây Al, bột nhôm.
Học sinh: - Nội dung kiến thức bài.

- Sgk, vở ghi, dụng cụ thí nghiệm
2.5.3. Phương pháp: Dạy học theo góc
2.5.4. Tiến trình bài giảng
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ
15


? Nêu các tính chất hoá học chung của kim loại?
Đáp án: - Phản ứng của kim loại với phi kim.
+ Tác dụng với oxi � oxit.
+ Tác dụng với phi kim khác � muối.
- Phản ứng của kim loại với dung dịch axit tạo thành muối và giải phóng
hiđro.
- Phản ứng của kim lọai với dung dịch muối tạo thành muối mới và kim loại
mới.
? Viết dãy hoạt động hoá học của kim loại và nêu ý nghĩa của dãy hoạt động
hóa học?
Đáp án: * Dãy hoạt động hoá học của kim loại:
K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag, Au.
* Ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của kim loại.
Dãy HĐHH của kim loại cho biết:
- Mức độ hoạt động hoá học của các k/loại giảm dần từ trái qua phải.
- Kim loại đứng trước Mg phản ứng được với nước ở điều kiện thường tạo
thành kiềm và giải phóng hiđro.
- Kim loại đứng trước hiđro phản ứng
H2SO4loãng, ...) giải phóng khí hiđro.

với 1 số dung dịch axit (HCl,


Bài mới
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt
động ở các góc.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Đồ dùng, TBDH

- Ổn định tổ chức.

- Ngồi theo nhóm.

- Máy chiếu hoặc
giấy A3 (thể hiện
các nhiệm vụ ở
mỗi góc).

GV đặt vấn đề: Nhôm là chất
có ứng dụng nhiều trong đời
sống, những ứng dụng đó dựa
trên những tính chất nào?
Nhôm có tính chất vật lí và hóa - Quan sát và lắng nghe.
học của một kim loại không?
Nhôm có tính chất đặc biệt nào
khác? hôm nay ta cùng tim hiểu
thông qua các nhiệm vụ học tập
16



Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Nêu tóm tắt mục tiêu,
nhiệm vụ của các góc (chiếu
trên màn hình và dán ở các
góc); yêu cầu HS lựa chọn
góc phù hợp theo phong - Quan sát, suy nghĩ và lựa
cách học, sở thích và năng chọn góc phù hợp với
lực của mình.
phong cách học của mình.
- Hướng dẫn HS về các góc
xuất phát theo phong cách
học. Nếu HS tập trung vào
một góc quá đông thì GV -Tại các góc HS phân
khéo léo động viên các em công nhiệm vụ nhóm
sang các góc còn lại), mỗi trưởng thư kí trong nhóm.
góc trong thời gian 7 phút - Thực hiện nhiệm vụ theo
rồi luân chuyển sang góc nhóm tại các góc học tập.
khác.
Sử dụng kỹ thuật “khăn
- Quan sát, theo dõi hoạt trải bàn”.
động của các nhóm HS và - Rút ra được các nhận
hỗ trợ nếu HS yêu cầu về: xét và kết luận, ghi kết
Hướng dẫn
thí nghiệm, quả vào phiếu học tập A4,
hướng dẫn áp dụng giải bài A3 tương ứng sau đó luân
tập...

chuyển góc

Đồ dùng, TBDH
Góc trải nghiệm
- Dụng cụ: Giá ống
nghiệm,
ống
nghiệm, kẹp gỗ, đèn
cồn, bìa giấy.
- Hoá chất: dd HCl,
dd CuCl2, dd NaOH,
dây Al, bột nhôm.
- Phiếu học tập số 3
trên giấy A4, A3, A0
Góc phân tích:
- SGK Hóa học 9.
- Phiếu học tập số 1
trên giấy A4, A3, A0
Góc áp dụng:
- Bảng hỗ trợ kiến
thức.
- Phiếu học tập số 2
trên giấy A4, A3,
A0.

- Nhắc nhở HS luân chuyển
góc theo nhóm.

-Trưng bày sản phẩm của Góc quan sát:
nhóm tại góc học tập.

- Máy tính có video
- Hướng dẫn các tổ thực
tính chất và ứng
hiện nhiệm vụ và trưng bày
dụng của nhôm
sản phẩm.
- Phiếu học tập số 4
trên giấy A4, A3, A0
Phụ lục các góc học tập:
GÓC PHÂN TÍCH
17


Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thông tin SGK về: Tính chất vật lí của kim loại nhôm, tính chất
hóa học của kim loại nhôm, ứng dụng của nhôm, điều chế nhôm
- Thảo luận nhóm, hoàn thành bảng phụ trên giấy tôki
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1.

Hoàn thành bảng về tính chất vật lí của nhôm:

Màu sắc
Khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt
Nhiệt độ nóng chảy
….
….
2. Vẽ sơ đồ tư duy tính chất hóa học của nhôm và viết PTHH
GÓC ÁP DỤNG
Nhiệm vụ: đọc phiếu hỗ trợ, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 2

vào bảng A0
PHIẾU HỖ TRỢ
Nhôm có tính chất vật lí của kim loại như tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt; có tính
ánh kim, tính dẻo, là kim loại nhẹ
Nhôm có tính chất hóa học của một kim loại, ngoài ra nó còn có tính chất
riêng là phản ứng với dung dịch bazơ
Điều chế nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy Al2O3:
2Al2O3  4 Al + 3 O2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bài 1. Hoàn thành bảng sau những tính chất tương ứng với ứng dụng của
nhôm
Ứng dụng của nhôm

Tính chất của nhôm

Làm dây điện
Chế tạo vỏ máy bay, ôtô, xe lửa,..
Làm vỏ lon bia, nước giải khát, vỏ bánh
kẹo,..
Làm đồ gia dụng như nồi, xoong,…
18


Bài 2. Giải thích tại sao không dùng chậu nhôm để đựng vôi, hoặc nước vôi?
Bài 3. Hoàn thành chuỗi biến hóa sau:
Al  Al2O3  Al2(SO4)3  Al(OH)3 Al2O3  Al.
GÓC QUAN SÁT
Nhiệm vụ:
- Em hãy dự đoán tính chất của nhôm
- Xem video thí nghiệm tính chất của nhôm

- Ghi lại hiện tượng, viết phương trình hóa học và kết luận tính chất hóa
học của nhôm vào phiếu học tập số 4 vào bảng tokiAo
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tên thí nghiệm

Tiến hành

Hiện tượng

Kết luận

......................

.......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................


......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

......................

GÓC TRẢI NGHIỆM

Nhiệm vụ:
- Em hãy dự đoán tính chất của nhôm
- Đề xuất thí nghiệm kiểm chứng, tiến hành thí nghiệm theo phiếu
hướng dẫn
- Ghi lại hiện tượng, viết phương trình hóa học và kết luận tính chất hóa
học của nhôm vào bảng Ao
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Tên thí nghiệm

Tiến hành

Hiện tượng

Kết luận

......................
.......................
......................
Viết PTHH
thùc hiÖn ......................
d·y biÕn ho¸ sau:
......................
......................
......................
NaCl ......................
......................
......................
......................



......................

......................

CuCl2 HCl
 Cl2
......................
......................
+Feæ
......................
......................
?

CO2 19

......................

Níc......................
Giaven
......................


......................

......................

......................

......................


Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Hướng dẫn HS báo cáo kết quả.
- Gọi đại
góc Phân
phản hồi.

- Đại diện các nhóm lên báo
diện tổ 1 trình bày kết quả ở cáo kết quả.
tích. Yêu cầu tổ 2,3 nhận xét, - Lắng nghe, so sánh với câu
trả lời của tổ mình và đưa ra ý
diện tổ 2 trình bày kết quả ở kiến nhận xét, bổ sung.

TBD
H
Giấy
A0,
băng
dính.

Máy
- Gọi đại
góc Trải nghiệm. Yêu cầu tổ 1,3 nhận - Quan sát sản phẩm và lắng chiếu,
xét, phản hồi.
nghe phần trình bày của tổ bạn. đáp
án.
- Gọi đại diện tổ 4 trình bày kết quả ở - Đưa ra ý kiến nhận xét, bổ

góc quan sát. Yêu cầu tổ 2,3 nhận xét, sung.
phản hồi.
- Lắng nghe và đánh giá câu trả
- Gọi đại diện tổ 3 trình bày kết quả ở lời của bạn.
góc Áp dụng. Yêu cầu tổ 2,4 nhận xét,
phản hồi.
- Công bố đáp án trên màn chiếu và kết
luận chung về kết quả thực hiện nhiệm - Lắng nghe và ghi nhớ kết
luận mà giáo viên chốt lại.
vụ ở các góc.
- Yêu cầu các tổ quan sát đáp án của
nhiệm vụ này trên màn chiếu.
- Học sinh ghi vở những nội
GV nhận xét hoạt động của các nhóm, dung đã được giáo viên kết
chốt lại bài học bằng sơ đồ tư duy (phần luận và chốt lại.
dưới)

20


Hướng dẫn về nhà
Y/c HS làm các BT: 1 , 2, 3 , 4 , 5 ( HS khá làm BT 6 )
2.5.5. Một số hình ảnh bài dạy
Tham gia hoạt động học tập góc trải nghiệm

21


Tham gia hoạt động học tập góc phân tích


Tham gia hoạt động học tập góc quan sát

22


3. Kết quả
Kết quả điều tra học sinh dưới hình thức các phiếu điều tra và bài kiểm tra tại
lớp thứ 2 dạy theo phương pháp góc như sau:
TS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
24
6 =25%
12 =50%
6=25%
0
Mức độ ham thích của học sinh đối bộ môn
TS HS
24

Mức độ
Không thích
0

Bình thường
4= 16,7%

Thích

8= 33,3%

Rất thích
12=50%

Rõ ràng sau khi được tham gia tiết học hóa học mà chính bản thẩn học sinh
được thảo luận nhóm và trải nghiệm thì mức độ ham thích bộ môn của học sinh có
sự gia tăng 33,3%mức độ thích và 50%mức độ là rất thích) so với lúc khảo sát khi
chưa tiến hành thực nghiệm (có 13% mức độ thích và 4,3% mức độ rất thích). Từ
đó chất lượng học sinh qua khảo sát bài kiểm tra cũng tăng lên, cụ thể Giỏi khá
75% so với lớp dạy theo phương pháp truyền thống chỉ có 21,7% khá giỏi.
Ý kiến của HS về giờ học có sử dụng PPDH theo góc
Rất thích
23

Số HS
10

Tỉ lệ %
41,7%


Thích

8

33,3%

Bình thường


6

25,0%

Không thích

0

0

Đa số các em HS đều cho rằng phương pháp này rất hay, bổ ích, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp cho các em được tranh luận, thảo
luận và rèn khả năng nói trước đám đông.
Như vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc nói riêng và các
phương pháp kĩ thuật dạy học nói chung có hiệu quả lớn đến chất lượng học sinh,
giúp gia tăng sự ham thích môn học của học sinh.
4. Rút ra bài học kinh nghiệm
Sau một thời gian tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu tôi đã thực hiện các nhiệm
vụ đề ra, cụ thể là:
Đề xuất nội dung dạy học có thể áp dụng PPDH theo góc. Áp dụng quy trình thiết kế
và tổ chức giờ dạy theo PPDH theo góc bài Nhôm – hóa học 9.
Đã tiến hành thực nghiệm, kiểm tra kết quả, sau đó xử lý kết quả thực nghiệm
và phân tích kết quả thu được.
Kết quả điều tra ý kiến của HS cho thấy đa số các em đều yêu thích PPDH mới
này, đề nghị áp dụng vào quá trình dạy học học phần tiếp theo.
Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ việc sử dụng phương pháp dạy học
theo góc trong môn hóa học ở trường THCS là cần thiết, phát huy được tính tự học
của học sinh, có thể áp dụng vào giảng dạy một số nội dung khác của chương trình
hóa học THCS, góp phần nâng cao chất lượng giờ học môn hóa học cũng như rèn
luyện kỹ năng học cho HS.

Bản thân tôi cũng đã tích lũy được nhiều kiến thức về lí luận phương pháp dạy
học Hóa học, lí luận phương pháp dạy học hiện đại, biết và hiểu rõ hơn về các PPDH
mới, trong đó có PPDH theo góc. Hy vọng đây sẽ là một tư liệu có ích cho tôi và các
GV khác trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu các học phần tiếp theo của chương
trình hóa học phổ thông.
C. Phần kết luận, kiến nghị
I. Kết luận
Dạy học theo goc là một trong những PPDH tích cực cần được phát triển vì đó
là phương pháp phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi làm việc theo
nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, nếu
giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức luân chuyển các góc hợp lý và điều khiển
hoạt động thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của phương pháp
từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
24


Trong quá trình giảng dạy và áp dụng tôi thấy đề tài này đã nêu được tương
đối đầy đủ lí thuyết và có nhiều ví dụ minh hoạ phương pháp
Với kinh nghiệm của mình tôi mới chỉ sưu tầm và bước đầu thiết kế được
một số giáo án phần này, có thế cón thiếu sót. Mong rằng các bạn đóng góp ý kiến
và bổ sung để đề tài được áp dụng rộng rãi hơn. Góp phần thực hiện được yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn tới.
II. Kiến nghị với phòng GD&ĐT và nhà trường
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, để hoạt động ngoại khóa hóa học được quý
thầy cô quan tâm và tổ chức hiệu quả chúng tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Với phòng Giáo dục & Đào tạo
- Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp dạy học cho giáo
viên.
- Đầu tư cung cấp tư liệu về phương pháp dạy học ở các trường.
2.2. Với trường

- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn có sự chỉ đạo nội dung, chương trình hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên.
- Có phương án khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
về mặt tâm lí cũng như cơ sở vật chất để giáo viên hứng thú trong việc đổi mới
phương pháp.
- Tổ chức các buổi chuyên đề về phương pháp dạy học để giáo viên học hỏi,
rút kinh nghiệm lẫn nhau.

D. Tài liệu tham khảo- Phụ lục.
I. Tài liệu tham khảo
25


×