Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện CHÂM PHỐI hợp với lục vị HOÀN TRONG PHỤC hồi CHỨC NĂNG tâm THẦN – vận ĐỘNG ở BỆNH NHI VIÊM não SAU GIAI đoạn cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 112 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự
rối loạn chức năng thần kinh – tâm thần khu trú hoặc lan tỏa [1], [2], [3].
Có nhiều nguyên nhân gây viêm não như virus, vi khuẩn, nấm, kí sinh
trùng, giun sán…nhưng virus là nguyên nhân thường gặp nhất [3], [4], [5].
Bệnh phổ biến nhất ở trẻ em, người già và những người có hệ thống miễn
dịch suy yếu (HIV/AIDS, ung thư…).
Những con số thống kê của một số tác giả trong và ngoài nước đã nói
lên tầm quan trọng của viêm não. Ở Mỹ từ năm 1988 – 1997, tỷ lệ viêm não
trung bình là 7,3/100.000, trong đó cao nhất ở trẻ em dưới 1 tuổi và người từ
65 tuổi trở lên, tỷ lệ tử vong là 7,4% [6], [7]. Ở Pháp từ năm 2000 – 2002 tỷ
lệ trung bình hàng năm của viêm não cấp tính là 1,9/100.000 [8] (1.200 bệnh
nhân/năm), tỷ lệ tử vong là 6% sau 6 tháng, tỷ lệ di chứng là 71%. Năm 2008,
theo số liệu thống kê từ 12.436 báo cáo trên thế giới, tỷ lệ mắc viêm não cấp
tính ở các nước phương Tây công nghiệp hóa và các nước nhiệt đới ở trẻ em
là 10,5/100.000 và 2,2/100.000 ở người lớn. Tỷ lệ chung ở mọi lứa tuổi là
6,34/100.000 [6]. Ở Việt Nam, theo số liệu của viện Vệ sinh dịch tễ học Hà
Nội, số người mắc viêm não năm 2001 là 2.200 ca, trong đó có 60 ca tử vong
chiếm 2,7% [9].
Viêm não có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó có tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong cao, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Bệnh nhân qua được giai đoạn cấp cũng để lại
rất nhiều di chứng về vận động cũng như tâm thần. Việc phục hồi chức năng
cho các trẻ mang di chứng là hết sức cần thiết để trẻ có thể tiếp tục phát triển
và tái hòa nhập xã hội. Y học hiện đại (YHHĐ) mới chỉ dừng lại ở mức giải
quyết giai đoạn cấp của bệnh, ở giai đoạn di chứng, việc phối hợp điều trị
bằng Y học cổ truyền (YHCT) tỏ ra có vai trò tích cực, mang lại những kết
quả khả quan.



2

Theo YHCT, viêm não thuộc phạm vi chứng Ôn bệnh. Bệnh chuyển
biến theo các giai đoạn: Vệ, Khí, Dinh, Huyết và thương âm, thấp trở ở kinh
lạc. Thời kỳ thương âm tương ứng với giai đoạn di chứng của YHHĐ, nhiệt
vào phần huyết kéo dài làm tân dịch bị hao tổn, không nuôi dưỡng được cân
cơ, kinh lạc bế tắc gây các di chứng vận động, tâm thần…
Lục vị là một bài thuốc cổ phương của YHCT, có nguồn gốc từ “Tiểu
nhi dược chứng trực quyết”. Tác dụng: tư bổ can thận, chủ trị các chứng can
thận âm hư, chân tay co quắp, trẻ em chậm phát triển… Bài thuốc này đã
được Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương bào chế thành viên “Lục vị
hoàn”, được sử dụng rộng rãi trong điều trị.
YHCT đã có nhiều công trình nghiên cứu để phục hồi chức năng cho
các bệnh nhi mang di chứng viêm não. Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các
phương pháp không dùng thuốc như: châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt. Việc kết
hợp phương pháp không dùng thuốc với thuốc uống trong YHCT đã được
chứng minh là đem lại hiệu quả hết sức tích cực. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng của châm cứu phối hợp với Lục vị
hoàn trong phục hồi di chứng ở bệnh nhi viêm não. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của điện châm phối hợp với
Lục vị hoàn trong phục hồi chức năng tâm thần – vận động ở bệnh nhi
viêm não sau giai đoạn cấp” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng tâm thần – vận động bằng
phương pháp điện châm kết hợp với Lục vị hoàn ở bệnh nhi viêm não
sau giai đoạn cấp.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo các thể bệnh Y học cổ truyền.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình mắc bệnh viêm não trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới:
Ở Khu vực Hensinki – Phần Lan (1968 – 1987), tỷ lệ viêm não trung
bình là 8,8/100.000, tỷ lệ mắc nhiều nhất ở trẻ em dưới 1 tuổi, tỷ lệ hàng năm
là 16,7/100.000. Tỷ lệ này vẫn còn khá cao cho đến khi 10 tuổi và sau đó
giảm dần đến 1,0/100.000 ở tuổi 15 [10].
M.Koskiniemi và cộng sự đã tiến hành 1 nghiên cứu đa trung tâm trong
2 năm 1993 – 1994 trên 791.712 trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi. Tần suất viêm
não là 10,5/100.000 trẻ/năm với con số cao nhất ở trẻ dưới 1 tuổi:
18,4/100.000 trẻ /năm [11].
Tại Heraklion – Hy Lạp (2000 – 2004), tỷ lệ viêm não cấp tính là
13,8/100.000, trong đó nguyên nhân do virus là 44%, 17% do vi khuẩn, còn
lại là không rõ nguyên nhân [12].
Tại Slovenia, 1 nghiên cứu hồi cứu trong 13 năm từ 1979 – 1991 đã xác
định được 170 trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi viêm não, đưa ra tỷ lệ là
6,7/100.000 [13].
Trong 1 nghiên cứu phân tích của Mỹ giai đoạn từ 1988 – 1997, tỷ lệ
nhập viện liên quan đến viêm não trung bình là 7,3/100.000, trong đó cao nhất
ở trẻ em dưới 1 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ tử vong là 7,4%. Một
nghiên cứu phân tích khác từ 1990 – 1999, tỷ lệ mắc bệnh là 4,3/100.000, một
lần nữa tỷ lệ mắc cao nhất được tìm thấy ở trẻ dưới 1 năm tuổi [7].
Ở Pháp (2000 – 2002), tỷ lệ viêm não cấp tính là 1,9/100.000. Tỷ lệ tử
vong là 6% sau 6 tháng, tỷ lệ di chứng là 71% [8].


4

Trường Y học nhiệt đới, Vương quốc Anh (2008) kết hợp với trung tâm

kiểm soát dịch bệnh USA, Atlanta, Georgia đã tổng hợp hơn 12.000 bài viết
đưa đến kết luận về tỷ lệ mắc viêm não cấp tính ở các nước phương Tây công
nghiệp hóa và các nước nhiệt đới. Theo đó, tỷ lệ ở trẻ em là 10,5/100.000
trường hợp và 2,2/100.000 cho người lớn. Tỷ lệ chung ở mọi lứa tuổi là
6,3/100.000 [6].
1.1.2. Ở Việt Nam:
Trước đây, viêm não Nhật Bản (VNNB) gặp chủ yếu và được nhiều tác
giả nghiên cứu. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1953 theo báo cáo
của H.Pvyvelo và M.Precot về 98 trường hợp viêm não trong quân đội viễn
chinh Pháp ở Việt Nam [14]. Hàng năm có nhiều vụ dịch xảy ra vào mùa hè
từ tháng 5 đến tháng 7, gây ra từ 2000 – 2500 trường hợp trên cả nước [15].
Việc đưa Vacxin VNNB vào chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em từ
năm 1997 đã giảm dần tỷ lệ VNNB xuống còn 30 – 45% tổng trường hợp
viêm não do virus. Nhưng bên cạnh đó lại phát hiện thêm một số virus viêm
não khác như Herpes Simplex virus (HSV), Entero virus (EV).
Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội (2001) công bố số người mắc viêm
não là 2.200 ca, trong đó có 60 ca tử vong chiếm 2,7% [9].
Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương (2003 – 2004) có 374
trẻ viêm não phải nhập viện, tỷ lệ tử vong là 8,8% [15].
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012 đã
có 849 trẻ viêm não phải nhập viện, tỷ lệ xác định được căn nguyên là 29,9%.
Các căn nguyên hay gặp là VNNB, HSV, EV, Quai bị, Thủy đậu….Trong số
134 bệnh nhi xác định được nguyên nhân, VNNB gặp nhiều nhất (52,4%),
tiếp theo là HSV1 (27,62%), EV (14,93%) [16].
Từ 1973 đến nay, Nguyễn Tài Thu đã sử dụng điện châm để phục hồi
các di chứng liệt do viêm não, viêm tủy, bại liệt, tai biến mạch não.


5


Năm 2003, Đặng Minh Hằng nghiên cứu phối hợp hào châm và xoa
bóp bấm huyệt PHCN vận động ở bệnh nhi viêm não cho kết quả 12,5% khỏi
liệt hoàn toàn, chỉ còn 21,8% trẻ liệt độ III – V [18].
Viện Châm cứu Trung ương (2007) đã nghiên cứu, áp dụng phương
pháp điện châm để phục hồi di chứng cho trẻ viêm não và cho kết quả tốt. Tỷ
lệ khỏi bệnh là 39%, trẻ còn di chứng nhẹ là 45%, di chứng vừa 14% và
không còn trẻ nào di chứng nặng. Bệnh nhi được điều trị càng sớm thì khả
năng phục hồi càng nhanh và bệnh nhi ở nhóm tuổi nhỏ phục hồi tốt hơn ở
nhóm tuổi lớn. Tỷ lệ thành công đạt tới 90% nếu điều trị sớm [17].
1.2. Tổng quan về bệnh viêm não theo YHHĐ
1.2.1. Khái niệm viêm não:
Viêm não là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương. Có
nhiều nguyên nhân gây viêm não, chủ yếu là do virus.
Tùy loại virus, bệnh có thể lây qua trung gian muỗi đốt (đối với viêm
não Nhật Bản), đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá...
Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường
khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để
lại di chứng nặng nề [1], [19], [20], [21].
1.2.2. Dịch tễ học:
Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, ở nhiều địa phương khác nhau, số
người mắc bệnh có xu hướng tăng vào thời gian nắng nóng từ tháng 3 đến
tháng 8 hàng năm.
- Viêm não Nhật Bản (Arbovirus):
+ Lưu hành ở hầu hết các tỉnh thành.
+ Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng
5, 6, 7 trong năm. Lây truyền qua trung gian muỗi đốt.
+ Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi.
− Virus đường ruột (Enterovirus):



6

+ Bệnh xảy ra quanh năm, thường vào các tháng 3, 4, 5, 6.
+ Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
+ Thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi.
− Virus Herpes simplex:
+ Thường là Herpes simplex typ 1 (HSV1).
+ Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, lây truyền qua đường hô hấp.
+ Thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi.
− Virus khác: Virus Dại, Sởi, Quai bị, Dengue…[1], [19], [20], [21].
1.2.3. Phân loại viêm não:
− Viêm não nguyên phát: phần lớn là do virus, ngoài ra còn có các nguyên
nhân khác như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng…
− Viêm não thứ phát: bệnh não cận nhiễm khuẩn hoặc sau nhiễm khuẩn [1].
1.2.4. Triệu chứng viêm não:
1.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng:
− Giai đoạn khởi phát:
+ Sốt: đột ngột sốt liên tục 39 – 400C nhưng cũng có khi sốt không cao.
+ Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt .
+ Buồn nôn, nôn.
+ Có thể có các triệu chứng khác như:
• Tiêu chảy, phân không có nhày, máu.
• Ho, chảy nước mũi.
• Phát ban ở lòng bàn tay, bàn chân kèm loét miệng.
− Giai đoạn toàn phát: sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các
biểu hiện thần kinh:
+ Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như: ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
+ Thường có co giật.
+ Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu
hiệu thần kinh khu trú, tăng hoặc giảm trương lực cơ...

+ Có thể có suy hô hấp hoặc sốc [1], [2], [19], [20], [22], [23].
1.2.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
− Dịch não tủy: dịch trong, áp lực bình thường hoặc tăng, tế bào bình
thường hoặc tăng, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân. Protein bình thường
hoặc tăng nhẹ dưới 1g/l, Glucose bình thường.


7

− Máu: số lượng bạch cầu tăng nhẹ hoặc bình thường. Ðiện giải đồ và
đường huyết thường trong giới hạn bình thường.
− Các xét nghiệm xác định nguyên nhân:
+ Phản ứng ELISA dịch não tủy hoặc huyết thanh tìm kháng thể IgM.
+ Phản ứng khuyếch đại chuỗi gen PCR trong dịch não tủy.
+ Phân lập Virus từ dịch não tủy, máu, bọng nước ở da, dịch mũi họng.
− Các xét nghiệm khác :
+ Ðiện não đồ.
+ Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não
(nếu có điều kiện) [1], [2], [19], [20], [22], [23].
1.2.5. Chẩn đoán viêm não:
− Chẩn đoán xác định:
+ Yếu tố dịch tễ học: căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc
trong cùng thời gian.
+ Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng.
+ Cận lâm sàng.
− Chẩn đoán phân biệt: co giật do sốt cao, viêm màng não mủ, viêm màng
não do lao, chảy máu não – màng não, động kinh, ngộ độc cấp, rối loạn
chuyển hóa, điện giải…[1], [2], [19], [20], [23].



8

1.2.6. Điều trị viêm não:
1.2.6.1. Hạ nhiệt:
− Cho trẻ uống đủ nước, nới rộng quần áo, tã lót và chườm ấm.
− Nếu sốt cao trên 38,50C hạ nhiệt bằng Paracetamol 15mg/kg/lần.
1.2.6.2. Chống co giật:




Diazepam: sử dụng theo một trong các cách dưới đây:
+ Ðường tiêm bắp: liều 0,2 – 0,3 mg/kg.
+ Ðường tĩnh mạch: liều 0,2 – 0,3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm.
+ Ðường trực tràng: liều 0,5 mg/kg.
Nếu vẫn tiếp tục co giật thì cho Phenobarbital (Gardenal) 5 – 8 mg/kg/24
giờ chia 3 lần, tiêm bắp.

1.2.6.3. Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp:
− Luôn bảo đảm thông đường hô hấp: đặt trẻ nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu
ngửa ra sau và nghiêng về một bên, hút đờm rãi.
− Nếu suy hô hấp: thở ôxy, đặt nội khí quản, bóp bóng hoặc thở máy.
1.2.6.4. Chống phù não:
− Chỉ định: khi có các dấu hiệu của phù não
− Phương pháp:
+ Tư thế nằm: đầu cao 300.
+ Thở ôxy: giữ PaO2 từ 90 – 100mmHg và PaCO2 từ 25 – 35mmHg.
+ Dung dịch Manitol 20%: liều 0,5g/kg (2,5ml/kg) truyền tĩnh mạch 15
phút đến 30 phút. Có thể truyền nhắc lại sau 8 giờ nếu còn dấu hiệu
phù não nhưng không quá 3 lần trong 24 giờ và không quá 3 ngày.

1.2.6.5. Ðiều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết:
1.2.6.6. Chống sốc: nếu có tình trạng sốc, có thể sử dụng Dopamine truyền
tĩnh mạch, liều bắt đầu từ 3 – 5 µg/kg/phút và tăng dần, tối đa không quá 10
µg/kg/phút.
1.2.6.7. Thuốc kháng virus:
− Khi chẩn đoán viêm não do Herpes simplex thì có thể dùng Acyclovir.
− Liều 30mg/kg/ngày, chia 3 lần, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.
− Thời gian điều trị: ít nhất 14 ngày.


9

1.2.6.8. Thuốc kháng sinh:
− Trường hợp chưa loại trừ được viêm màng não mủ.
− Khi có bội nhiễm [2], [19], [20], [23].
1.3. Tổng quan về bệnh viêm não theo YHCT
1.3.1. Bệnh danh:
YHCT không có bệnh danh cho bệnh viêm não. Tuy nhiên khi đối
chiếu so sánh với những mô tả trong y văn kinh điển của YHCT ta thấy bệnh
thuộc phạm vi chứng Ôn bệnh.
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do nhiệt tà xâm nhập từ biểu vào lý, nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm
sinh đàm nên xuất hiện các chứng sốt cao, co giật, mê sảng. Đàm làm tắc các
khiếu gây hôn mê, chứng nội bế ngoại thoát (trụy tim mạch, co mạch ngoại biên).
Tùy theo bệnh phát vào mùa nào mà có tên gọi khác nhau như mùa xuân:
Xuân ôn, Phong ôn; mùa hạ: Thử ôn; mùa thu: Thu táo; mùa đông: Đông ôn.
Bệnh chuyển biến qua các giai đoạn: vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa
có biến chứng), dinh, huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, điện giải,
nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch), thương âm thấp trở ở kinh lạc (hồi
phục và di chứng thần kinh, tâm thần).

Nếu nhiệt vào đến phần huyết, rối loạn tuần hành khí huyết, ảnh hưởng
đến dinh dưỡng của cân cơ và các khiếu sẽ để lại di chứng liệt tứ chi, câm,
điếc, thần trí bất minh…[24], [25], [26].


10

1.3.3. Các thể lâm sàng:
1.3.3.1. Ôn bệnh vào phần vệ:
− Triệu chứng:
+ Sốt, sợ gió, đau đầu, hơi khát, ho.
+ Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng.
+ Mạch phù sác.
− Pháp điều trị: thanh nhiệt, giải biểu.
1.3.3.2. Ôn bệnh vào phần khí:
− Triệu chứng:
+ Sốt cao, ra mồ hôi nhiều, đau đầu, choáng váng, gáy cứng, buồn nôn,
nôn.
+ Mặt đỏ, tâm phiền, đại tiện bí kết.
+ Mặt bẩn, răng khô, miệng khát, thích uống nước mát.
+ Mạch hồng đại.
− Pháp điều trị: thanh nhiệt tả hỏa.
1.3.3.3. Ôn bệnh vào phần dinh:
− Triệu chứng:
+ Sốt cao gây co giật, mê sảng, hôn mê.
+ Mặt đỏ, khát, thích uống nước lạnh, uống vào vẫn không hết khát.
+ Tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện bí.
+ Rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng hoạt sác.
− Pháp điều trị: thanh thiệt tả hỏa, khai khiếu tỉnh thần, bình can tức phong,
lưu thông kinh mạch.

1.3.3.4. Ôn bệnh vào phần huyết:
− Triệu chứng:
+ Sốt cao, co giật, hôn mê.
+ Chân tay co cứng.
+ Xuất huyết: chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiện ra máu, ban chẩn
xuất huyết dưới da.
+ Đại tiểu tiện không tự chủ.
+ Chất lưỡi đỏ tím, mạch tế sác.
− Pháp điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, dưỡng âm, lương huyết chỉ huyết.
1.3.3.5. Thời kỳ thương âm và di chứng:


11

− Nhiệt vào phần huyết kéo dài làm tân dịch bị hao tổn, không nuôi dưỡng được
cân cơ, kinh lạc bế tắc, các khiếu không thông gây liệt tứ chi, suy giảm trí tuệ…
− Ở giai đoạn này bệnh diễn biến rất phức tạp. Có thể chia thành 3 thể:
+ Thể âm hư: trẻ da thịt gầy róc, miệng họng khô, lòng bàn tay bàn chân
nóng và đỏ, đại tiện táo, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch tế sác. Pháp điều trị:
dưỡng âm thanh nhiệt.
+ Thể âm huyết hư sinh phong: trẻ quấy khóc, la hét, vật vã, phiền nhiệt, mất
ngủ, chân tay co cứng. Pháp điều trị: tư âm dưỡng huyết, chỉ kinh phong.
+ Thể khí huyết hư: đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt, sắc mặt
trắng nhợt, lưỡi nhợt, mạch tế sáp. Pháp điều trị: bổ khí dưỡng huyết [24],
[25], [26], [27].
1.4. Điều trị viêm não sau giai đoạn cấp ở trẻ em
1.4.1. Theo YHHĐ:
1.4.1.1. Di chứng viêm não sau giai đoạn cấp:
Viêm não là một bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương nguy hiểm, có
tỷ lệ tử vong và di chứng cao. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu (ngoại trừ

viêm não do Herpes) [1], [3], [19], [20]. Trẻ qua giai đoạn cấp còn để lại
nhiều di chứng vận động và tâm thần. Các di chứng thường gặp là:
− Nhóm di chứng về thần kinh:
+ Liệt vận động: liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt hai chân, liệt một chi.
+ Rối loạn trương lực cơ: tăng hoặc giảm trương lực cơ.
+ Rối loạn phản xạ gân xương: tăng hoặc giảm phản xạ gân xương.
+ Rối loạn cảm giác.
+ Động kinh cục bộ hoặc toàn bộ.
+ Hội chứng ngoại tháp: múa giật, múa vờn, run…
+ Rối loạn ngôn ngữ.
+ Rối loạn thần kinh thực vật và dinh dưỡng.
− Nhóm vận động dị thường, xung động dị thường, ý chí dị thường:
+ Nhóm tăng động: động tác tự động, uốn éo, lắc lư, lang thang…
+ Nhóm giảm động: bất động, giảm động, giảm ý chí và mất ý chí.
− Nhóm rối loạn cảm xúc: khóc cười vô cớ, lo lắng, hung dữ, buồn rầu…
− Nhóm rối loạn trí tuệ: rối loạn ý thức, giảm chức năng trí tuệ, giảm hoặc
mất trí nhớ.


12

− Biến đổi nhân cách: rối loạn tác phong kiểu nhi tính hóa.
Bảng 1.1: Một số di chứng sau viêm não

Tác giả
Năm nghiên cứu
Nguyên nhân
Thời gian mắc bệnh
Tỷ lệ di chứng
RL ý thức

Liệt vận động
RL trương lực cơ
RL
RL
thần
ngoại tháp
RL
kinh
ngôn ngữ
RL nuốt
RL cơ tròn
RL cảm xúc
RL trí nhớ
RL hành vi tác
RL tâm
phong
trí
RL
hoạt động
Thay đổi tính tình

Nguyễn Thị
Thanh Vân
[28]
2001
VNNB
1 – 2 tháng
94,1%
60,8%
90,2%

72,6%

Nguyễn Thị Đặng Minh Lê Trọng Hoàng Thế
Tú Anh
Hằng
Dụng
Kiêm
[17]
[18]
[29]
[30]
2001
2003
2008
2009
VNNB
VNNB
HSV
VNNB
<3 tháng
9-60 ngày
>3 năm
76,9%
68,1%
96,8%
100%
100%
43,3%
48,6%
100%

86,7%
24,3%

58,8%

80,2%

87,5%

62,8%

67,2%

90,6%

67,2%

81,2%
31,3%
75,0%

5,4%
48,6%
45,9%

23,5%

68,8%

18,9%


35,3%

12,5%

32,4%

11,8%

18,8%

17,7%
54,9%
49,0%
66,7%

54,0%
43,4%

21,6%

1.4.1.2. Phân loại di chứng vận động của viêm não theo các thể bại não:
Bại não là một nhóm các rối loạn của hệ thần kinh trung ương, không
tiến triển, do các nguyên nhân trước, trong và sau khi sinh, với những hậu quả
biến thiên: rối loạn vận động, giác quan, tâm thần, hành vi. Có 3 nhóm
nguyên nhân gây bại não là nguyên nhân trước sinh, nguyên nhân trong khi
sinh và nguyên nhân sau sinh. Nguyên nhân sau khi sinh chiếm 30 – 45%,
trong đó có các bệnh lý nhiễm khuẩn thần kinh (viêm não, viêm màng não…)
[31]. Vì vậy có thể xếp di chứng viêm não vào bại não. Có 4 thể lâm sàng
chính của bại não là: thể co cứng, thể loạn trương lực, thể thất điều và thể hỗn hợp.



13

Thể co cứng
Thể loạn trương lực Thể thất điều
Thể hỗn hợp
- Trương lực cơ - Trương lực cơ lúc - Trương lực cơ - Phối hợp co
luôn tăng.

tăng lúc giảm.

luôn giảm.

cứng và múa

- Hai chân duỗi - Kiểm soát đầu cổ - Rối loạn thăng vờn.
chéo.

kém.

bằng.

- Tay co cứng, gập - Vận động không tự - Dáng đi như
khuỷu hoặc duỗi, chủ toàn thân.
xoay trong vai.

rượu say.

- Liệt tứ chi: lúc cứng


- Cổ ưỡn mạnh đờ, lúc mềm nhẽo.
hoặc rủ.

- Mồm há, chảy nhiều

- Bàn chân thuổng. dãi.
-

Phản xạ gân

xương tăng mạnh.
1.4.1.3. Điều trị viêm não sau giai đoạn cấp:
Việc điều trị mới chỉ dừng lại ở điều trị triệu chứng và hỗ trợ [18], [28].
 Dùng thuốc:
− Chống rối loạn trương lực cơ và các động tác bất thường: thuốc giãn cơ,
thuốc chống Parkinson.
− Chống co giật, động kinh và các trạng thái kích động: thuốc an thần, thuốc
chống động kinh.
− Chống bội nhiễm: kháng sinh.
 Phục hồi chức năng:
− Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội
học, giáo dục và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm
chức năng và tàn tật, bảo đảm cho người tàn tật hội nhập, tái hòa nhập xã hội.
− Nguyên tắc PHCN:
+ Càng sớm càng tốt.
+ Phối hợp nhiều kỹ thuật PHCN.
+ Theo mốc phát triển của trẻ.
− Mục đích:



14

+ Kiểm soát trương lực cơ và giữ tư thế đúng.
+ Tạo các mẫu vận động chủ yếu: kiểm soát đầu, lăn, ngồi dậy, quỳ,
đứng, phản xạ thăng bằng.
+ Phòng ngừa co rút và biến dạng.
+ Dạy các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, vui chơi và các hoạt động khác.
− Các phương pháp phục hồi chức năng cho trẻ viêm não sau giai đoạn cấp:
a. Vận động trị liệu:
Có nhiều phương pháp vận động để PHCN cho trẻ sau viêm não như:
tập theo tầm vận động thụ động, tập tích cực chủ động, tập theo phương pháp
Bobath…Trong đó, các kỹ thuật tạo thuận vận động là hệ thống các bài tập
tạo thuận dựa trên các mốc phát triển về vận động thô: kiểm soát đầu, cổ, lẫy,
ngồi, bò, đứng, đi, chạy đang được áp dụng tại một số trung tâm PHCN.
b. Hoạt động trị liệu:
Mục tiêu của hoạt động trị liệu là giúp trẻ độc lập tối đa trong sinh hoạt
cũng như trong cuộc sống. Các kỹ thuật cơ bản bao gồm:
− Huấn luyện khả năng sử dụng hai tay: kỹ năng cầm nắm đồ vật, kỹ năng
với cầm…
− Huấn luyện khả năng sinh hoạt hàng ngày: kỹ năng ăn uống, mặc quần áo,
đi giày dép, vệ sinh cá nhân…
c. Xoa bóp trị liệu: là thao tác bằng tay tác dụng thư giãn cơ, tạo thuận cho
vận động dễ dàng hơn.
d. Vật lý trị liệu:
Các phương pháp vật lý trị liệu bao gồm: Ánh sáng trị liệu, điện trị liệu,
vận động trị liệu, dụng cụ trợ giúp và chỉnh hình, kéo giãn và xoa bóp.
Vật lý trị liệu có tác dụng phòng các biến chứng thứ phát về thần kinh
cơ, cải thiện nâng cao vận động… Mục tiêu cơ bản của vật lý trị liệu là giảm
tối thiểu khiếm khuyết, giảm tàn tật và tăng cường chức năng ở mức tốt nhất.

e. Ngôn ngữ trị liệu:
Đối với những trẻ thất ngôn nặng, mục tiêu chính là giúp trẻ và gia đình
có một cách giao tiếp hiệu quả nhất.


15

Đối với những trẻ thất ngôn vừa phải, mục tiêu điều trị là giúp trẻ lấy
ra, chọn từ và kết nối chúng lại.
Nguyên tắc giao tiếp giữa thầy thuốc với bệnh nhân:
− Thầy thuốc và bệnh nhân tham gia một cách bình đẳng với vai trò người
gửi và nhận thông tin.
− Có sự trao đổi các thông tin mới.
− Bệnh nhân tự chọn cách giao tiếp để tìm hiểu thông tin mới tốt nhất.
f. Dụng cụ trợ giúp và chỉnh hình:
− Dụng cụ trợ giúp: ghế ngồi, khung xe tập đi, xe lăn…
− Dụng cụ chỉnh hình: nẹp, đai, áo cột sống…[31], [32], [33].
 Chăm sóc và dinh dưỡng:
− Dinh dưỡng: cung cấp thức ăn dễ tiêu, năng lượng cao, đủ muối khoáng
và vitamin. Năng lượng đảm bảo cung cấp 50 – 60 Kcal/kg/ngày. Ăn từ
lỏng đến đặc dần, nếu cần có thể nuôi dưỡng qua sonde dạ dày.
− Chăm sóc da, miệng, thường xuyên thay đổi tư thế để tránh tổn thương do
đè ép gây loét và vỗ rung để tránh xẹp phổi và viêm phổi do ứ đọng.
− Hút đờm rãi thường xuyên.
− Chống táo bón.
1.4.2. Theo YHCT:
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về PHCN cho trẻ sau viêm não theo YHCT:
Trịnh Thị Nhã (1983), ở bệnh viện YHCT Hà Nội điều trị 30 trẻ di
chứng viêm não bằng hào châm và một số thuốc tư âm dạng hoàn do viện sản
xuất kết quả khỏi di chứng 4 trẻ, đỡ 20 trẻ [34].

Nguyễn Khắc Hữu và cộng sự (1985 – 1991) hào châm cho 312 trẻ di
chứng viêm não, kết quả khỏi và đỡ của liệt tứ chi là 282/288 trẻ, cổ lưng
mềm là 60/60 trẻ, kích động co giật là 84/84 trẻ. Trẻ mắc bệnh <6 tháng cho
kết quả khả quan hơn [35].
Nguyễn Tài Thu, Phạm Văn Giao và cộng sự (1996) điện châm phục hồi
vận động cho 125 trẻ di chứng viêm não Nhật Bản bị bệnh dưới 1 năm kết


16

quả thấy số khỏi của rối loạn vận động cơ cổ là 45/128 trẻ, cơ lưng là 21/58
trẻ, tứ chi là 50/156 trẻ, còn lại đa số đều đỡ [36].
Nguyễn Thị Tú Anh (2001) nghiên cứu, áp dụng phương pháp điện
châm để phục hồi chức năng vận động cho trẻ VNNB sau giai đoạn cấp cho
kết quả tốt. Tỷ lệ khỏi bệnh là 39%, trẻ còn di chứng nhẹ là 45%, di chứng
vừa 14% và không còn trẻ nào di chứng nặng. Bệnh nhi được điều trị càng
sớm thì khả năng phục hồi càng nhanh và bệnh nhi ở nhóm tuổi nhỏ phục hồi
tốt hơn ở nhóm tuổi lớn. Tỷ lệ thành công đạt tới 90% nếu điều trị sớm [17].
Đặng Minh Hằng (2003) nghiên cứu phối hợp hào châm và xoa bóp
bấm huyệt PHCN vận động ở bệnh nhi di chứng VNNB cho kết quả 12,5%
khỏi liệt hoàn toàn, chỉ còn 21,8% trẻ liệt độ III – V [18].
Nguyễn Bá Quang (2004) nghiên cứu điều trị cho 51 bệnh nhi VNNB sau
giai đoạn cấp bằng điện mãng châm cho kết quả khỏi và đỡ từ 49,2% - 92,2%,
đặc biệt đối với liệt vận động đạt kết quả tốt 49,2%, bệnh nhi đến điều trị sớm
dưới 1 tháng có kết quả cao hơn so với bệnh nhi đến muộn [37].
Lý Trung Thành (2007) dùng bài Thanh nhiệt lương huyết giải độc
thang kết hợp YHHĐ điều trị cho 86 ca viêm não thấy có hiệu quả tốt 86 ca
(100%), so với nhóm điều trị đơn thuần bằng YHHĐ cho 89 bệnh nhân có
hiệu quả là 74 ca (83%) [38].
Lý Lệ Hoa, Tống Lê Vĩ (2008) dùng bài Thanh Khai Linh kết hợp YHHĐ

điều trị cho 41 ca bị viêm não thấy có hiệu quả tốt là 37 ca (90%) [39].
Châu Hải Lan, Lý Hoá Đông (2011) nghiên cứu điều trị 90 ca bị viêm
não, trong đó 60 ca kết hợp với YHHĐ chia làm hai nhóm, nhóm 1 dùng bài
Tỉnh não thang điều trị 30 ca, nhóm 2 dùng An cung ngưu hoàng hoàn điều trị
30 ca), còn 30 ca xếp vào nhóm 3 dùng đơn thuần YHHĐ. Kết quả điều trị
cho thấy ở nhóm 1 và 2 đạt kết quả tốt 100%, ở nhóm 3 đạt kết quả tốt ít hơn
(83%) [40].


17

1.4.2.2. Điều trị viêm não sau giai đoạn cấp bằng YHCT:
Viêm não là bệnh thuộc về Ôn bệnh, do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể,
mặc dù tà nhiệt đã được đẩy lui nhưng khí huyết suy giảm, thủy hỏa bất điều,
cân mạch suy tổn, kinh lạc bế tắc, thanh khiếu chưa khai thông được. Vì vậy,
pháp điều trị phải tư âm thanh nhiệt, khai khiếu tỉnh thần, thông kinh lạc.
 Dùng thuốc: thường dùng các vị tư âm dưỡng huyết, bổ khí dưỡng huyết,
hóa đàm thông lạc, thanh dư nhiệt, khai khiếu tỉnh thần… Trong đó các vị
thuốc tư âm dưỡng huyết, bổ khí dưỡng huyết là những vị chính.
 Châm cứu: sử dụng các huyệt khu phong, thanh nhiệt, khai khiếu, khai





thông kinh lạc…
Khu phong: Phong trì, Phong môn, Hợp cốc.
Thanh nhiệt: Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc.
Khai khiếu, tỉnh thần: Bách hội, Á môn, Thượng liêm tuyền.
Khai thông kinh lạc:

+ Vận động cổ: Phong trì, Đại chùy, Giáp tích C3 – C6, Á môn.
+ Vận động tay: Giáp tích C3 – C6, Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý,
Hợp cốc – Lao cung, Bát tà.
+ Vận động lưng: Mệnh môn, Giáp tích L5 – S3, Thận du, Đại trường du.
+ Vận động chân: Giáp tích L2 – S3, Trật biên, Hoàn khiêu, Ủy trung,

Thừa sơn, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Giải khê.
− Bổ khí: Khí hải, Thái bạch, Túc tam lý, Tam âm giao.
− Bổ huyết: Cách du, Can du, Tam âm giao, Huyết hải, Thái xung.
 Xoa bóp bấm huyệt: dùng hỗ trợ thêm cho việc PHCN vận động bằng
châm cứu [26], [36], [41], [42].
1.5. Châm cứu và cơ chế tác dụng của châm cứu
1.5.1. Khái quát về châm cứu:
Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh độc đáo của
YHCT phương Đông.
Tổ chức y tế thế giới từ năm 1979 đã khẳng định châm cứu là một
phương pháp chữa bệnh hữu hiệu và đã xây dựng danh pháp quốc tế về kinh
huyệt châm cứu.


18

Tác dụng của châm cứu là điều khí để điều hoà lại rối loạn âm dương
trong cơ thể góp phần tiêu trừ bệnh tật [42].
1.5.2. Cơ chế tác dụng của châm cứu:
1.5.2.1. Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết thần kinh – nội tiết – thể
dịch:
− Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới cắt đứt cung
phản xạ bệnh lý.
− Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ đối với

các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
+ Thần kinh tuỷ sống có 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra ngành trước và
ngành sau chi phối vận động và cảm giác một vùng gọi là tiết đoạn.
+ Mỗi tiết đoạn thần kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định của cơ
thể có liên quan đến hoạt động của nội tạng nằm tương ứng với nó.
+ Khi nội tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng cường cảm giác vùng da
cùng tiết đoạn với nó như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật.
+ Nếu nội tạng bị tổn thương, dùng châm cứu hay các phương pháp vật lý
trị liệu khác vào các vùng da có phản ứng hay các vùng da trên cùng một
tiết đoạn với nội tạng sẽ chữa các các bệnh ở nội tạng [42].
1.5.2.2. Cơ chế châm cứu theo YHCT
− Sự mất cân bằng về âm dương dẫn đến sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế
tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hoà âm dương.
− Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc
và cơ chế tác dụng châm cứu cơ bản là điều chỉnh cơ năng hoạt của hệ
kinh lạc.
+ Bệnh tật phát sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân, tà khí) hoặc
do nguyên nhân bên trong (nội nhân). Nếu do tà khí thực thì phải loại bỏ
tà khí ra ngoài (dùng phương pháp tả). Nếu do chính khí hư thì phải bồi
bổ kinh khí đầy đủ (dùng phương pháp bổ).


19

+ Nếu tạng phủ nào có bệnh sẽ có những thay đổi bệnh lý ở đường kinh
mang tên, biểu hiện bên ngoài bằng các triệu chứng lâm sàng riêng biệt.
Người ta sẽ dùng các huyệt trên kinh đó để điều chỉnh công năng của tạng
phủ đó [42].
1.5.3. Phương pháp điện châm:
− Điện châm là kích thích các huyệt bằng xung điện với tần số và cường độ

thích hợp
− để điều hòa sự vận hành của khí huyết từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động
của các cân cơ, dây thần kinh, các tổ chức...
− Khi dùng dòng điện tác động vào cơ thể sẽ tạo nên một điện trường gây
cực hóa màng tế bào và di chuyển các ion... từ đó phát sinh ra các phản
ứng phản xạ của cơ thể.
− Dòng điện được kích thích vào những chỗ gọi là “Huyệt”, là nơi kinh
khí đi qua, nơi có mối quan hệ chặt chẽ với tạng phủ và toàn cơ thể để
điều trị bệnh.
− Kỹ thuật điện châm:
+ Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân (giải thích, động viên, lựa chọn tư thế châm).
+ Bước 2: Xác định huyệt cần châm.
+ Bước 3: Sát trùng chỗ châm theo đúng kỹ thuật.
+ Bước 4: Châm kim theo 2 thì:
• Thì qua da: Châm kim qua da vùng huyệt nhanh và dứt khoát.
• Thì vào cơ: Đẩy kim vào huyệt, góc châm và độ nông sâu tùy thuộc vào
vùng châm. Châm đạt đắc khí, căn cứ tình trạng bệnh làm thủ thuật bổ tả.
+ Bước 5: Lắp máy điện châm, điều chỉnh cường độ và tần số kích thích:


20

• Châm bổ: Tần số kích thích 1 – 3 Hz.
• Châm tả: Tần số kích thích > 3 – 6 Hz.
• Cường độ kích tăng dần từ 1 – 50 µA ở ngưỡng tối đa bệnh nhân
chịu được.
1.6. Tổng quan về Lục vị hoàn
1.6.1. Nguồn gốc:
Lục vị là bài thuốc cổ phương của YHCT, có nguồn gốc từ “Tiểu nhi
dược chứng trực quyết”. Phương này do danh y Tiền Trọng Dương (Tiền Ất –

đời Đường, 800 năm sau công nguyên) theo bài Thận khí hoàn trong sách
Kim Quỹ bỏ Quế chi, Phụ tử mà thành, là phương thuốc chủ yếu để bổ âm.
Sách “Thành phương thiết dụng” viết: “Lục vị địa hoàng hoàn vị nặng thuần
âm, là phương thuốc bổ âm. Tiền Trọng Dương dùng để chữa các bệnh trẻ em
chậm biết đi, chậm mọc răng, ống chân mềm, thóp không khít, âm hư, phát
sốt, đều thuộc về thận hư, mà trẻ con dương còn non thuần khí, không có
phép bổ dương, chỉ dùng phương này là có công hiệu liền ngay” [43].
1.6.2. Thành phần:
Thục địa
Sơn thù
Hoài sơn
1.6.3. Cách dùng:

32g
16g
16g

Trạch tả
Đan bì
Phục linh

12g
12g
12g

Tán bột, luyện mật làm viên hoàn 9g. Sản phẩm được sản xuất tại khoa
Dược – Bệnh viện YHCT Trung ương theo tiêu chuẩn cơ sở SKS: 060712.
1.6.4. Tác dụng:
Tư bổ can thận, chữa chứng âm hư, tân dịch hao tổn.
Hải Thượng Lãn Ông cho rằng Lục vị là thánh dược nhi khoa vì trẻ em

thường thuần dương vô âm.
1.6.5. Phân tích bài thuốc:


21

− Đặc điểm của bài thuốc là trong bổ có tả, trong tả có bổ nhưng vẫn giữ bổ
âm là chính nên trong bài Lục vị có tam bổ và tam tả.
− Tam bổ:
+

Thục địa để tư âm, bổ thận trấn kinh, ích thủy mà sinh huyết, lấy ích thủy
làm chủ (Quân).

+ Sơn thù để ôn bổ can thận, thu liễm tinh khí cho can thận ở hạ tiêu. Bài
thuốc dùng Sơn thù mượn chất chua chát để thu liễm cùng Hoài sơn dẫn
hỏa đi xuống vào trong đến can thận, lấy tráng thủy làm chủ. Hoài sơn để
kiện tỳ liễm tinh và sáp niệu cùng với Sơn thù bảo đảm thủy thổ hợp
thành đưa xuống dưới, nên lấy bội thủy làm nguồn (Thần).
Thục địa bổ thận để ích thủy, Sơn thù bổ can để tráng thủy, Hoài sơn bổ tỳ
cho nên gọi là tam bổ ở phần âm của ba tạng. Nhưng Thục địa bổ thận làm
chủ, Sơn thù, Hoài sơn làm bổ trợ cho nên liều Thục địa gấp đôi Sơn thù,
Hoài sơn.
− Tam tả:
+ Đan bì để lương huyết thanh nhiệt có tác dụng tả hỏa ở can do âm hư sinh
ra và ức chế tính ôn và tính thu liễm của Sơn thù để điều hòa dẫn thủy
xuống bàng quang, có tác dụng thông thủy. Đây là trong bổ có tả và trong
tả có bổ ở tạng can.
+ Phục linh tính nhạt để kiện tỳ thẩm thấp lợi thủy, hạn chế cố tinh sáp niệu
và tăng tính kiện vận của Sơn thù, có tác dụng điều thủy vừa phải. Đây là

trong bổ có tả, trong tả có bổ ở tạng tỳ.
+ Trạch tả thanh tiết thận hỏa và thẩm thấp lợi thủy nên phòng và hạn chế
tính nê trệ quá của Thục địa đồng thời cũng dẫn thủy xuống bể của nó là
thận thủy và bàng quang. Đây là trong bổ có tả, trong tả có bổ ở tạng thận.


22

Bài thuốc có 6 vị giúp đỡ lẫn nhau, chế ước lẫn nhau có tác dụng thông
khai bổ hợp, có bổ có tả, trong tả có bổ, trong bổ có tả [41], [44].


23

1.6.6. Tác dụng của từng vị thuốc:
1.6.6.1. Thục địa (Rhizoma Rehmanniae):
− Tên khoa học: Rhemanniae glutinosa (Gaertn.).
− Thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariaceae.
− Tính vị quy kinh:
+ Vị ngọt, tính hơi ấm.
+ Quy kinh tâm, can, thận.
− Tác dụng: bổ huyết, dưỡng âm.
− Ứng dụng lâm sàng:
+ Dưỡng huyết và bổ thận âm, can âm: chữa di tinh, ù tai, lưng gối
mềm yếu, ngủ ít, đái dầm, mồ hôi trộm…
+ Tư âm dưỡng huyết: dùng trong các trường hợp thiếu máu, chóng
mặt, đau đầu.
+ Chữa hen suyễn do thận hư không nạp phế khí.
+ Làm sáng mắt chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
+ Sinh tân, chỉ khát.

− Liều lượng: 8 – 16g/ngày.
− Tác dụng dược lý: nghiên cứu mới cho thấy Thục địa có tác dụng trợ tim,
lợi tiểu, chữa huyết áp thấp và bệnh đái tháo đường [45], [46].
1.6.6.2. Sơn thù (Fructus Corni):
− Tên khoa học: Cornus officinalis Sieb. et Zuce.
− Thuộc họ Sơn thù du Cornaccae.
− Tính vị quy kinh:
+ Vị chua chát, tính ấm.
+ Quy kinh can thận.
− Tác dụng: bổ can thận, cố tinh, sáp niệu.
− Ứng dụng lâm sàng:
+ Chữa thận dương hư gây liệt dương, di tinh, ù tai, tiểu nhiều, đau gối.
+ Cố tinh chỉ huyết.
− Liều lượng: 6 – 12g/ngày.
− Tác dụng dược lý: Sơn thù có tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp, ức chế sự
phát triển của Bacillus dysenteriae và Staphylococus aureus. Thử invitro
cho thấy Sơn thù có khả năng diệt tế bào ung thư của chuột nhắt. Nó cũng


24

có tác dụng kháng Histamin [45], [46].
1.6.6.3. Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae):
− Tên khoa học: Dioscoreae persimilis Prain et Burk.
− Thuộc họ Củ nâu Dioscoreaceae.
− Tính vị quy kinh:
+ Vị ngọt, tính bình.
+ Quy kinh tỳ, vị, phế, thận.
− Tác dụng: bổ tỳ vị, bổ phế âm.
− Ứng dụng lâm sàng:

+ Kiện tỳ, chỉ tả dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém,
ỉa chảy.
+ Bổ phế, dùng khi phế khí suy nhược hoặc cả phế thận khí hư, hơi
thở ngắn, người mệt mỏi.
+ Cố tinh, ích thận: chữa di tinh, tiểu tiện không cầm, phụ nữ bạch đới.
+ Sinh tân chỉ khát do âm hư, trị đái tháo đường.
+ Giải độc.
− Liều lượng: 12 – 40g/ngày [45], [46].
1.6.6.4. Trạch tả (Rhizoma Alismatis):
− Tên khoa học: Alismatis plantago-aquatica L. var. orientalis Samuelsson.
− Thuộc họ Trạch tả Alismataceae.
− Tính vị quy kinh:
+ Vị ngọt, mặn, tính lạnh.
+ Quy kinh thận, bàng quang.
− Tác dụng: lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt tả hỏa.
− Ứng dụng lâm sàng:
+ Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu: chữa viêm bàng quang, viêm thận, sỏi
đường tiết niệu.
+ Thanh thấp nhiệt ở can: chữa chứng hoa mắt chóng mặt.
+ Thanh thấp nhiệt ở đại trường: chữa ỉa chảy do tỳ hư, thấp nhiệt ở
+

đại trường.
Có thể dùng với Thục địa, Hoài sơn, Đan bì và một số vị khác để dưỡng

thận âm, tả hỏa chữa chứng thận âm hư, sốt do âm hư, đạo hãn.
− Liều lượng: 8 – 16g/ngày.


25


− Tác dụng dược lý:
+ Thuốc có tác dụng rõ trên đường tiểu tiện.
+ Làm chậm xơ vữa động mạch, chống tạo mỡ trong gan, giảm huyết áp,
giảm Lipid máu, giảm đường máu và kháng khuẩn [45], [46].
1.6.6.5. Đan bì (Cortex Moutan):
− Tên khoa học: Paeonia suffruticosa Andr. (Paeonia arborea Donn,








Paeonia muotan Sims).
Thuộc họ Mao lương Ranunculaceae.
Tính vị quy kinh:
+ Vị cay, đắng, tính lạnh.
+ Quy kinh tâm, can, thận.
Tác dụng: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết.
Ứng dụng lâm sàng:
+ Chữa nhức trong xương do âm hư sinh nội nhiệt.
+ Cầm máu, chữa xung huyết do sang chấn.
+ Sốt cao co giật.
+ Chữa mụn nhọt, làm bớt mủ ở vết thương.
Liều lượng: 8 – 16g/ngày
Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn
thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, ho gà, liên cầu và một số nấm
[45], [46].


1.6.6.6. Phục linh (Poria cocos):
− Tên khoa học: Poria cocos Wolf. (Pachymahoelen Rumph).
− Thuộc họ Nấm lỗ Polyporaceae.
− Tính vị quy kinh:
+ Vị ngọt, tính bình.
+ Quy kinh tâm, tỳ, phế, thận.
− Tác dụng: lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần.
− Ứng dụng lâm sàng:
+ Lợi niệu thẩm thấp: chữa nhiễm trùng ở thận, bàng quang, tiểu tiện
ra máu, đái dắt, đái đục, nước tiểu ít, đỏ, đục (Bài Ngũ linh tán).
+ Chữa tỳ vị hư nhược gây ỉa chảy (Bài Tứ quân).
− Liều lượng: 8 – 10g/ngày.


×