Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ theo bộ luật lao động việt nam và luật lao động lào dưới góc độ so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BOUNTANG XIONGTONGSUE

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ LUẬT
LAO ĐỘNG LÀO DƢỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BOUNTANG XIONGTONGSUE

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ LUẬT
LAO ĐỘNG LÀO DƢỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế


Mã số: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ NĂNG KHÁNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
T


C
N



XÁC NHẬN CỦA

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

TỐT NGHIỆP

TS. ĐỖ NĂNG KHÁNH

BOUNTANG XIONGTONGSUE





LỜI CẢM ƠN
T



ã



Đạ


ờ V
ởT ờ
ỏ ò



ơ

H Nộ K

H Nộ Đặ


Đạ

L




ầ TS. Đ N

K
K

N


S
ã



V

Đạ

N

V



H Nộ T


K


H Nộ





L

L

ò
ã





T ờ
T ờ

Đạ

Đạ
L

ỉ ả

q

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


BOUNTANG XIONGTONGSUE


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU

1
CHƢƠNG 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ

5

VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái niệm lao động nữ và bảo vệ quyền của lao động nữ

5

1.1.1. Khái niệm lao động nữ

5

1.1.2. Khái niệm bảo vệ lao động nữ và bảo vệ quyền của lao động nữ trong
lĩnh vực lao động

7

1.1.2.1. Khái niệm bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực lao động


7

1.1.2.2. Khái niệm bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực lao động

7

1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền của lao động nữ trong luật lao động

10

1.2.1. Đặc điểm, vai trò của lao động nữ

10

1.2.2. Vai trò của pháp luật lao động trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ

14

1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ

15

1.3.1. Các lĩnh vực về bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động

15

1.3.2. Biện pháp bảo vệ quyền của lao động nữ

22


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

26


CHƢƠNG 2.
SO SÁNH QUY ĐỊNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ

27

LUẬT LAO ĐỘNG LÀO VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
2.1. Về nội dung bảo vệ quyền của lao động nữ theo quy định của BLLĐ Việt
Nam và LLĐ Lào
2.1.1. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực việc làm, học nghề theo
quy định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.1.2. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực tiền lƣơng thu nhập theo
quy định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.1.3. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động
theo quy định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.1.4. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực thời gian làm việc nghỉ
ngơi theo quy định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.1.5. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy
định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.1.6. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực kỷ luật lao động theo quy
định của BLLĐ Việt Nam và LLĐ Lào
2.2. Về biện pháp bảo vệ quyền của LĐN theo quy định của BLLĐ Việt Nam
và LLĐ Lào

27


27

35

36

40

47

50

51

2.2.1. Biện pháp bồi thƣờng thiệt hại

52

2.2.2. Biện pháp xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự

53

2.2.3. Biện pháp giải quyết tranh chấp

55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.

58



CHƢƠNG 3.
THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN

59

THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
TRONG LUẬT LAO ĐỘNG
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ
3.1.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ ở Việt
Nam
3.1.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ ở Lào
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao
động nữ trong BLLĐ của Việt Nam và Luật Lao động của Lào
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao
động nữ trong BLLĐ của Việt Nam
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao
động nữ trong LLĐ của Lào
3.2.3. Tăng cƣờng quan hệ hợp tác pháp lí giữa Lào và Việt Nam trong lĩnh
vực lao động

59
59
67
78

78

79


82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.

84

KẾT LUẬN CHUNG

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BLLĐ

: Bộ luật lao động

2. LLĐ

: Luật lao động

3. LĐN

: Lao động nữ

4. NSDLĐ

: Ngƣời sử dụng lao động


5. ATVSLĐ

: An toàn vệ sinh lao động

6. NLĐ

: Ngƣời lao động

7. Đảng NDCM

: Đảng Nhân dân cách mạng Lào

8. BHXH

: Bảo hiểm xã hội

9. ASXH

: An sinh xã hội

10. GQTC

: Giải quyết tranh chấp

11. TCLĐ

: Tranh chấp lao động



1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lao động nữ có vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống gia đình và xã hội. Tuy
vậy, sự khác biệt về giới tính làm cho lao động nữ thƣờng có thể lực yếu hơn nam giới xét
về thể lực. Xét về chức năng sinh học, giới tính đã tạo cho nữ giới những chức năng riêng
là mang thai, sinh sản và cho con bú. Chính sự khác biệt về giới tính đã làm cho khả năng
cạnh tranh tìm việc làm của ngƣời phụ nữ thấp hơn so với nam giới. Do đó, hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật lao động của Việt Nam và Lào nói riêng đều có những quy
định tƣơng đối rõ ràng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của lao động nữ nhất là lao động nữ
thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ trong quan hệ lao động. Việc nghiên cứu về bảo vệ
quyền của lao động nữ ở Việt Nam nhằm tiếp thu, kế thừa những ƣu điểm, thành công
trong quá trình xây dựng pháp luật lao động về bảo vệ quyền của lao động nữ của Việt
Nam đồng thời nhận thức những hạn chế, vƣớng mắc ở Việt Nam trong quá trình xây
dựng pháp luật. Trên cơ sở nghiên cứu so sánh, có thể rút ra những bài học, kinh nghiệm
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện những quy định của pháp luật lao động về bảo vệ
quyền của lao động nữ ở Lào.
Việc nghiên cứu về bảo vệ quyền của lao động nữ có ý nghĩa đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay khi mà cả hai nƣớc Lào và Việt Nam đều tiến hành sửa đ i, hoàn thiện
pháp luật để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Bảo vệ quyền của lao động nữ đang giữ
một vị trí quan trọng trong quá trình sửa đ i pháp luật lao động của cả Lào và Việt Nam.
Vì vậy, những quy định về bảo vệ quyền của lao động nữ trong Bộ luật lao động của Việt
Nam và Luật Lao động của Lào cần đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, đảm
bảo phù hợp với lý luận và thực tiễn.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định phƣơng hƣớng:
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, b
sung và hoàn thiện luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ
thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã
hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân

phẩm phụ nữ1. Đây là đƣờng lối lãnh đạo quan trọng của Đảng trong thực hiện quyền phụ
nữ ở Việt Nam hiện nay.
Nhƣ vậy, ở Việt Nam, văn kiện của Đảng đã chỉ rõ nhiều nội dung cụ thể về
nghiên cứu, b sung và hoàn thiện pháp luật đòi hỏi phải đƣợc thể chế hóa, tạo cơ sở pháp
lý cho việc bảo vệ quyền của phụ nữ nói chung cũng nhƣ bảo vệ quyền và lợi ích của lao
động nữ nói riêng.
Thực tiễn thi hành Luật Lao động Lào năm 2013 cho thấy quy định của đạo luật
này về bảo vệ quyền của lao động nữ đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chƣa tạo điều kiện
1

Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr. 163.


2

cho lao động nữ thực hiện đƣợc đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Việt Nam và Lào là
hai nƣớc xã hội chủ nghĩa anh em, có đa dân tộc, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều điểm
tƣơng đồng. Tuy nhiên, nền kinh tế và pháp luật Việt Nam có những bƣớc chuyển nhanh
trong bối cảnh hội nhập. Việt Nam là nƣớc có nền khoa học pháp lý tiên tiến, đặc biệt
trong quá trình sửa đ i, b sung và hoàn thiện pháp luật đã ban hành Bộ Luật Lao động
năm 2012 có những quy định về bảo vệ quyền của lao động nữ với nhiều ƣu điểm tiến bộ
hơn Luật Lao động Lào năm 2013. Do vậy, việc nghiên cứu tham khảo việc xây dựng các
quy định về bảo vệ quyền của lao động nữ ở Việt Nam nhằm rút kinh nghiệm cho việc
hoàn thiện Luật Lao động Lào năm 2013 của Lào là cần thiết.
Từ những lý do đã nêu trên, cho thấy việc lựa chọn đề tài “P
ề ả
q ề ủ

e Bộ

ộ V N
L
L
ộ L

” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật học là hết sức cần thiết cả về
phƣơng diện lý luận và thực tiễn, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xây dựng và hoàn thiện
pháp luật lao động của Nhà nƣớc Việt Nam và Lào trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền của lao động nữ là một vấn đề là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều học giả, nhà nghiên cứu luật học ở cả hai nƣớc Lào và Việt Nam:
Ở Việt Nam: Các học giả, nhà nghiên cứu luật học đã có một số công trình nghiên
cứu có giá trị nhƣ:
- Quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam dƣới góc độ so sánh
với pháp luật lao động Thụy Điển của Nguyễn Thị Tuyết Vân, Luận văn thạc sĩ luật học,
trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2004;
- Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dƣới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao
động nữ của Phạm Thị Thanh Huyền, luận văn thạc sĩ luật học, trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, năm 2015;
- Quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam trong sự so sánh với
pháp luật Nhật Bản của Phạm Hoàng Hà, luận văn thạc sĩ luật học, trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, năm 2015;
- Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật Lao động Việt Nam của Nguyễn
Thị Giang, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015;
- Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam của Đặng Thị Thơm, luận án
tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2016;
Bên cạnh đó là các bài viết trên báo và tạp chí nhƣ:
- Việc thực hiện các công ƣớc của T chức lao động quốc tế về quyền lao động nữ
ở Việt Nam của Đỗ Ngân Bình, tạp chí Luật học, số chuyên đề 3/2003, tr. 8 – 13;

- Bảo vệ quyền lợi của lao động nữ theo Công ƣớc quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ và pháp luật lao động Việt Nam của Đỗ Ngân Bình, tạp chí
Luật học, Số 3/2006, tr. 73 – 79;


3

- Chế độ bảo hiểm thai sản và hƣớng hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền lợi của lao
động nữ của Đỗ Thị Dung, tạp chí Luật học, Số 3/2006, tr. 80 – 87;
- Trao đ i quyền của lao động nữ trong doanh nghiệp của Bùi Huyền, tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, Số 10/2011, tr. 31 – 35;
- Quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng trong thực hiện quyền phụ nữ ở Việt
Nam của Trần Quốc Cƣờng, Tạp chí Cộng sản, ngày 12 tháng 5 năm 2017;
- Bảo vệ quyền của lao động nữ trong ASEAN và thực tiễn triển khai những cam
kết khu vực của Việt Nam của Bùi Thị Ngọc Lan và Lê Thị Bích Thủy, tạp chí Kiểm sát,
Số 5/2017, tr. 3 – 8;
Ở Lào, các học giả, nhà nghiên cứu luật học Lào cũng có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học về bảo vệ quyền của lao động nữ, thí dụ nhƣ: Pháp luật về bảo vệ quyền của
lao động nữ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Poumy Sinlatanathamatheva, luận
văn thạc sĩ luật học, bảo vệ tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Lào năm 2007; Quyền của
lao động nữ theo Luật Lao động hiện hành” của Somphone Sibounhueng, bảo vệ tại Khoa
Luật Đại học Quốc Gia Lào năm 2011. Ngoài ra, còn có một số đề tài nghiên cứu cấp Nhà
nƣớc đáng chú ý nhƣ “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật lao động Lào trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế” năm 2015 của Khampheth Saengkhongchi, Khammuon Vilichisa Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào; “Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao
động quốc tế và pháp luật Lao động Lào” của Phut Sa Đy Bu Đa Phét, Bộ Lao động và
Phúc lợi Xã hội Lào năm 2016.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận dƣới các góc độ khác
nhau, có những giá trị khoa học nhất định, là nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng
các nội dung về bảo vệ quyền của lao động nữ trong luận văn. Tuy nhiên, phần lớn các
nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề riêng biệt về bảo vệ quyền của lao động nữ ở

Lào hoặc Việt Nam, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ so sánh về pháp luật
bảo vệ quyền của lao động nữ ở Lào và Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của lao động
nữ, các quy định của pháp luật lao động về bảo vệ quyền của lao động nữ ở Lào và so
sánh với Việt Nam, thực tiễn thi hành các quy định này của pháp luật Lào hiện hành.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy
vật và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, nhƣ:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn
thiện một cách toàn diện quyền của lao động nữ trong mối tƣơng quan giữa pháp luật lao
động Lào và Việt Nam.
- Phƣơng pháp phân tích t ng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những
vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì t ng hợp lại và khái quát để đƣa tới


4

sự nhận thức t ng thể về giải pháp nhằm bảo vệ quyền lao động nữ trong pháp luật lao
động Lào hiện nay dựa trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam.
- Phƣơng pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong mối
liên hệ và so sánh với thực trạng pháp luật của Lào và Việt Nam, qua đó tìm ra những ƣu
nhƣợc điểm của vấn đề và đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện để giải quyết nội dung vấn
đề cần nghiên cứu.
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ ở CHDCND Lào trên
cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam.
- Từ mục đích nghiên cứu nhƣ trên, có thể xác định những nhiệm vụ chính của việc
nghiên cứu đề tài nhƣ sau:

+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ theo Bộ luật
lao động Việt Nam và Luật Lao động Lào;
+ Nghiên cứu và so sánh các quy định pháp luật hiện hành của Lào và Việt Nam về
bảo vệ quyền của lao động nữ;
+ Đƣa ra những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ ở Cộng hòa DCND Lào.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, đặc
điểm, vai trò của lao động nữ và quyền lao động nữ cũng nhƣ tầm quan trọng của vấn đề
bảo vệ quyền của lao động nữ;
- Luận văn đã nghiên cứu và so sánh một cách đầy đủ, có hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành của Lào và Việt Nam về bảo vệ quyền của lao động nữ;
- Luận văn đã trình bày đƣợc những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ
thể, thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện Luật Lao động ở Cộng hòa DCND Lào về
bảo vệ quyền của lao động nữ.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu gồm ba chƣơng là:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về
bảo vệ quyền lao động nữ
Chƣơng 2. So sánh quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ theo
Bộ luật lao động Việt Nam và Luật Lao động Lào
Chƣơng 3. Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền của lao động nữ trong Luật Lao động


5

CHƢƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái niệm lao động nữ và bảo vệ quyền của lao động nữ
Từ khi sinh ra, lao động nữ đã mang những đặc tính riêng mà chỉ bản thân họ mới
có, điều đó tạo nên sự khác biệt giữa lao động nam và lao động nữ. Ở hầu hết mọi quốc
gia trên thế giới, đàn ông có nhiều khả năng tham gia vào thị trƣờng lao động hơn phụ nữ.
Ở một số nơi trên thế giới, sự gia tăng lịch sử về sự tham gia của lực lƣợng lao động nữ
cũng phản ánh sự khác nhau. Trong giai đoạn 1980-2016, phần lớn các quốc gia đã chứng
kiến sự gia tăng tỷ trọng phụ nữ đƣợc tuyển dụng. Trong đó, sự tham gia của lao động
phụ nữ ở Lào có xu hƣớng cao hơn so với nam giới là 100.89%, còn ở Việt Nam tỉ lệ này
có phần thấp hơn tƣơng đƣơng 88.71%2. Pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật lao
động hai nƣớc Lào và Việt Nam nói riêng luôn có những cơ chế, chính sách phù hợp để
đảm bảo đầy đủ nhất quyền lợi cho nhóm lao động đặc thù này. Với cách tiếp cận này, tác
giả luận văn tập trung phân tích và luận giải một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của
lao động nữ để làm tiền đề phân tích các vấn đề tiếp theo của đề tài.
1.1.1. Khái niệm lao động nữ
“Lao động nữ” là NLĐ mà xét về mặt giới tính đƣợc xác định là phụ nữ. Nhƣ vậy,
cần xem xét khái niệm lao động nữ dƣới các góc độ sau:
Thứ nhất, xét về mặt sinh học lao động nữ là NLĐ có “giới tính nữ”.
Giới là khái niệm về mối quan hệ xã hội- văn hóa giữa nam và nữ. Giới là cách để
xã hội chia con ngƣời thành các phạm trù, các loại và chỉ định cho mỗi loại một kiểu hành
vi riêng, những trách nhiệm và quyền lợi riêng. Sự phân công lao động theo giới là sự
phân chia công việc giữa nam và nữ. Tuy có sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ nhƣng
những khác biệt về vị trí vai trò của phụ nữ và nam giới trong gia đình, xã hội cũng do xã
hội tạo nên, do đó có thể thay đ i đƣợc. Thông thƣờng nhắc tới giới tính chúng ta hiểu là
chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bình
đẳng giới Việt Nam năm 2006 thì giới tính là các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Các đặc
điểm giới tính chủ yếu gắn với quá trình tái sản xuất ra con ngƣời, nhất là các đặc điểm
2

Esteban Ortiz-Ospina và Sandra Tzvetkova (2017), “Working women: Key facts and trends in female labor force

participation”, tại địa chỉ: ngày truy cập 20
tháng 06 năm 2017.


6

của hệ thống sinh sản của nam và nữ. Đặc điểm sinh học của nam và nữ khó thay đ i do
chúng là sản phẩm của quá trình di truyền, tiến hóa sinh học lâu dài.
Công ƣớc số 111 về phân biệt đối xử việc làm và nghề nghiệp (1958) thì giới tính
không mang ý nghĩa phụ nữ hay giới tính sinh học mà đƣợc hiểu là đặc điểm vị trí vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội tức là chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ
về mặt xã hội. Nhƣ vậy, sự xác định giới tính là đặc điểm riêng biệt nhất để phân biệt nam
và nữ, chỉ có ngƣời phụ nữ mới có thiên chức làm mẹ, có khả năng mang thai và sinh con.
Thứ hai, xét về mặt pháp lý thì lao động nữ là “ngƣời lao động”.
Điều 6, BLLĐ Việt Nam năm 2006 đã đề cập tới khái niệm NLĐ, theo đó NLĐ là


ờ í

ủ 15







” Còn tại khoản

1 Điều 3, BLLĐ Việt Nam năm 2012 thì quy định cụ thể: “N

15





q ả


ý





e H



ờ ử ụ







ờ ừ ủ






ơ



Ở Lào, Khái niệm ngƣời lao động đƣợc đề cập trong Luật Lao động Lào năm
2013: theo đó “NLĐ

ờ ừ





ơ





(khoản 2, Điều 3, Luật Lao động Lào năm 2013).
Nhƣ vậy, một ngƣời đủ 15 tu i bình thƣờng đƣợc coi là ngƣời có khả năng để tham
gia quan hệ lao động. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, NLĐ vẫn có thể là
ngƣời dƣới 15 tu i nhƣ quy định của Luật Lao động Lào. Pháp luật hai nƣớc Việt Nam và
Lào có sự khác nhau về độ tu i lao động đƣợc giải thích bởi quan điểm lập pháp của hai
nƣớc, các căn cứ về thể trạng, thể chất ngƣời lao động, điều kiện kinh tế - xã hội khác
nhau nên không giống nhau.
Quan điểm lập pháp của hai nƣớc là khác nhau nhƣng xét về mặt bản chất, hai khái

niệm này đều chung một quan điểm là ngƣời lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động
đƣợc xác định là NLĐ khi họ có đầy đủ năng lực chủ thể của NLĐ, nghĩa là họ có năng
lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Năng lực pháp luật lao động là khả
năng của cá nhân mà pháp luật quy định họ có quyền đƣợc làm việc, đƣợc trả công và
đƣợc thực hiện những nghĩa vụ của NLĐ. Năng lực hành vi lao động là khả năng của cá
nhân bằng chính hành vi của mình trực tiếp tham gia quan hệ lao động, gánh vác nghĩa vụ
và hƣởng quyền lợi của NLĐ.


7

Từ những sự phân tích trên, khái niệm về LĐN có thể hiểu nhƣ sau: ngƣời LĐN là
NLĐ có giới tính nữ, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả
lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ lao động nữ và bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh
vực lao động
1.1.2.1. Khái niệm bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực lao động
Bảo vệ ngƣời lao động trong quan hệ lao động là ngăn chặn mọi sự xâm hại có thể
xảy ra đối với họ khi tham gia quan hệ lao động. Đây là tƣ tƣởng xuyên suốt hệ thống các
quy phạm pháp luật lao động và quá trình điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực lao động.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì bảo vệ là chống lại sự xâm phạm để giữ cho luôn nguyên
vẹn. Bảo vệ lao động nữ là việc Nhà nƣớc và chính lao động nữ có những hoạt động,
phƣơng thức, biện pháp, tạo điều kiện hoặc tự mình thực hiện các quyền, ngăn chặn,
chống lại sự xâm phạm chủ yếu từ phía chủ sử dụng lao động.
Ở khía cạnh lao động thì vấn đề bảo vệ lao động nữ chủ yếu đƣợc xem xét trong
mối quan hệ giữa họ với ngƣời sử dụng lao động, chống lại nguy cơ bóc lột sức lao động,
bị đối xử bất công hay phải lao động trong những điều kiện không bảo đảm. Do đó, có thể
hiểu “ ả

ò





ể q ề
í


ừ í
ờ ử ụ

q
ộ ”
Việc bảo vệ lao động nữ thực hiện bằng cách xác định nhiều nội dung, xây dựng
cơ chế pháp lý phù hợp thí dụ nhƣ: các quy định của pháp luật lao động về bảo vệ lao
động nữ trong lĩnh vực: việc làm, học nghề; tiền lƣơng thu nhập; an toàn vệ sinh lao
động; thời gian làm việc nghỉ ngơi; bảo hiểm xã hội; kỷ luật lao động… và hoàn thiện các
quy định có liên quan đến các biện pháp bảo vệ để đảm bảo cho nội dung bảo vệ lao động
nữ đƣợc thực thi (sẽ đƣợc tác giả phân tích ở mục 1.3).
1.1.2.2. Khái niệm bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực lao động
Bảo vệ quyền của lao động nữ là việc pháp luật lao động ghi nhận các quyền của
lao động nữ trong quan hệ lao động và các biện pháp đảm bảo việc thực hiện các quyền
của lao động nữ.
NLĐ dù là nam hay nữ đều đƣợc pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dƣới góc độ
quyền công dân và đƣợc pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con
ngƣời của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con ngƣời trong lĩnh vực lao
động thuộc nhóm quyền dân sự và dƣới góc độ pháp luật lao động “Quyền của ngƣời lao
động phải đƣợc bảo đảm nhƣ quyền con ngƣời”3.
Phụ nữ cũng là con ngƣời nên về mặt pháp lý quyền phụ nữ là một bộ phận tất yếu
của quyền con ngƣời. Khi nói đến quyền phụ nữ là nói đến quyền bình đẳng của phụ nữ

với nam giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Về nguyên tắc, quyền phụ nữ phụ
3

Đặng Thị Thơm (2015), “Bảo vệ quyền lao động nữ theo Pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí TAND kỳ II (6),
tr.27.


8

thuộc vào thành quả của quá trình biến đ i, phát triển xã hội và việc thừa nhận bảo vệ,
bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ là điều kiện không thể thiếu đối với việc bảo đảm và
thực hiện các quyền của con ngƣời và quyền của cộng đồng dân tộc, quốc gia, quốc tế nói
chung. Có thể nói không bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ thì mới thực hiện đƣợc một
nửa các quyền con ngƣời.
Quyền phụ nữ cũng có tất cả những đặc trƣng của quyền con ngƣời nhƣ tính ph
biến, tính không thể chuyển nhƣợng, tính không thể chia cắt, tính tƣơng tác và phụ thuộc
lẫn nhau…nhƣng cần nhấn mạnh là quyền phụ nữ có tính ph biến đối với phụ nữ 4.
Quyền phụ nữ, sản phẩm của phát triển và tiến bộ xã hội, cũng đồng thời là kết quả đƣợc
tạo ra từ sự nỗ lực, tự giải phóng, tự đấu tranh của phụ nữ. Nó là một đại lƣợng rất căn
bản của nhân tính, phản ánh sâu sắc những tiến bộ của chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa
nhân văn trong lịch sử. Quyền phụ nữ là giá trị xã hội của giải phóng, đặc biệt quan trọng
là giải phóng chính trị hƣớng tới dành quyền bình đẳng với nam giới cho phụ nữ. Quyền
phụ nữ còn là một hiện tƣợng lịch sử- xã hội có tính khả biến dựa trên nền tảng của phát
triển sản xuất kinh tế, xã hội, chính trị, nói rộng là tiến trình biến đ i, phát triển của văn
hóa. Từ những yếu tố đó, quyền phụ nữ chứa đựng trong bản thân nó t ng hợp các nội
dung biểu hiện của kinh tế và chính trị, học vấn và văn hóa, đạo đức và pháp luật, tính cá
thể và tính xã hội. Quyền phụ nữ vừa phản ánh lại vừa bị chế ƣớc bởi trình độ thực tế mà
xã hội ở mỗi thời kỳ lịch sử đạt đƣợc về tự do, dân chủ, công bằng và bình đẳng trong xã
hội, trong các quan hệ xã hội của con ngƣời5.
Để bảo vệ quyền của lao động nữ, đã có nhiều văn kiện, công ƣớc quốc tế ra đời.

Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền năm 1948 cũng đã ghi nhận những quyền cơ bản, tôn
trọng quyền tự do cũng nhƣ quyền bình đẳng nam nữ. Theo Điều 23, 24 Tuyên ngôn quốc
tế về nhân quyền thì quyền con ngƣời trong pháp luật lao động bao gồm: quyền làm việc,
quyền tự do lựa chọn việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện của mỗi cá nhân, quyền
đƣợc chăm sóc sức khỏe trong lao động, quyền đƣợc hƣởng các điều kiện việc làm chính
đáng và thuận lợi đối với công việc, quyền đƣợc bảo vệ chống thất nghiệp, quyền đƣợc
hƣởng lƣơng bằng nhau, quyền đƣợc nghỉ ngơi…
Công ƣớc quốc tế về các quyền chính trị, xã hội, văn hóa năm 1996 của Liên Hợp
Quốc quy định việc nam nữ có quyền bình đẳng trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội; Công ƣớc này có sự ƣu tiên đặc biệt đối với các bà mẹ trong thời gian
trƣớc và sau khi sinh con bởi đây là khoảng thời gian mà các bà mẹ cần phải đƣợc nghỉ
ngơi có hƣởng lƣơng và các chế độ phúc lợi khác. Điển hình nhất về bảo vệ quyền lao
4

Nguyễn Đình Tấn, Lê Tiêu La, TS.Trần Thị Bích Hằng (2010), N
ộ ã
ạ q ả
q ề
ụ -T


, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, tr.23.

5

Nguyễn Đình Tấn, Lê Tiêu La, TS.Trần Thị Bích Hằng (2010), N
ộ ã
ạ q ả
q ề
ụ -T



, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, tr.45.

ý

ơ ơ
ý

ơ ơ


9

động nữ không thể không kể tới đó là Công ƣớc CEDAW. Không chỉ đề cập về khía cạnh
dân sự và chính trị mà CEDAW còn đề cập đến kinh tế- xã hội, văn hóa và gia đình. Công
ƣớc chỉ ra những ảnh hƣởng của văn hóa và truyền thống làm giới hạn quyền của ngƣời
phụ nữ và gây khó khăn cho các nhà chức trách trong việc thay đ i các thành kiến, khuôn
phép, phong tục, tập quán phân biệt đối xử chống lại phụ nữ. CEDAW bao hàm nguyên
tắc về nghĩa vụ của các quốc gia. Điều này có nghĩa là phụ nữ không còn phụ thuộc vào
thiện chí tốt đẹp của Nhà nƣớc mà Nhà nƣớc phải có nghĩa vụ không thể chối bỏ đƣợc đối
với phụ nữ. CEDAW không tập trung xác định các quyền của phụ nữ mà còn hƣớng vào
những cách thức, biện pháp nhằm loại trừ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong việc
hƣởng thụ các quyền con ngƣời. Mục đích của CEDAW trao cho phụ nữ những quyền
con ngƣời đã đƣợc luật pháp thừa nhận nhƣng họ không đƣợc hƣởng trên thực tế bởi sự
phân biệt đối xử với phụ nữ. Nếu nhƣ các văn kiện trƣớc đó chỉ mới đề cập đến sự bất
bình đẳng nam nữ một cách chung chung thì CEDAW đã chỉ ra những lĩnh vực bị phân
biệt, đối xử nặng nề nhƣ hôn nhân gia đình, lao động việc làm, đời sống chính trị....Những
vấn đề có tínhchất toàn cầu nhƣ phụ nữ cần thực sự bình đẳng với nam giới để họ thực
hiện quyền con ngƣời, cần có mục tiêu, cách thức, biện pháp đặc thù để áp dụng những

nguyên tắc của nhân quyền trong việc bảo đảm bình đẳng giới.
Rõ ràng, xét trên bình diện thế giới, quyền của lao động nữ đƣợc thể hiện trong
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong pháp luật lao động thì quyền của lao động nữ là quyền
đƣợc pháp luật ghi nhận trong mối quan hệ với NSDLĐ. Sỡ dĩ, có thể khẳng định nhƣ vậy
là bởi quan hệ lao động đƣợc hình thành trên cơ sở sự tham gia của hai đối tƣợng là NLĐ
và NSDLĐ, thiếu một trong hai thì quan hệ lao động không đƣợc hình thành. Bởi vậy,
nhìn một cách t ng quát việc bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động cũng
là bảo vệ trong mối quan hệ với NSDLĐ.
Bên cạnh những quy định chung của quốc tế, pháp luật ở mỗi quốc gia cũng có
những chính sách bảo vệ quyền NLĐ nhƣ: đặt ra các giới hạn: mức lƣơng tối thiểu, thời
gian nghỉ ngơi tối thiểu, thời giờ làm việc tối đa, điều kiện vệ sinh tối thiểu…
Xét về tƣơng quan mối quan hệ giữa NLĐ nữ và NSDLĐ có thể thấy, ngƣời lao
động nữ nói riêng thƣờng ở vị thế yếu hơn so với NSDLĐ, họ bị phụ thuộc rất nhiều vào
NSDLĐ. Một mặt, lao động nữ lại là ngƣời trực tiếp tiến hành và thực hiện các hoạt động
sản xuất nên phải đối mặt với các rủi ro xảy ra trong quá trình lao động, họ lại chiếm số
đông và đƣợc xác định là lực lƣợng sản xuất, một trong những yếu tố quan trọng của quan
hệ sản xuất. Còn NSDLĐ ở vị thế cao hơn, họ lại có quyền quản lý điều hành NLĐ6. Mặt
khác, lao động nữ lại có những yếu tố đặc thù về tâm sinh lý nên họ cũng ở vị thế yếu
hơn, do đó cũng cần đƣợc bảo vệ. Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động
thƣờng tập trung vào các vấn đề nhƣ quyền đƣợc bảo vệ về việc làm, thu nhập, đời sống,
quyền đƣợc bảo vệ tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm…
6

Trần Thị Thúy Lâm (2012), “Thực trạng việc đảm bảo quyền con ngƣời trong pháp luật lao động Việt Nam và
khuyến nghị”, Tạp chí luật học (3), tr.27.


10

Từ sự phân tích trên, “ ả

q ề ủ


q ề ủ

q



q ề ủ


1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền của lao động nữ trong luật lao động
1.2.1. Đặc điểm, vai trò của lao động nữ
Lý thuyết về giới và phát triển dựa trên quan niệm rằng sự khác biệt giữa nam và
nữ nhất thiết phải đƣợc giải thích bằng hai khái niệm đi liền nhƣng tách biệt rõ ràng. Thứ
nhất, đó là sự khác biệt về đặc điểm sinh học, còn gọi là giới tính, liên quan chủ yếu đến
vai trò sinh sản. Thứ hai, là đặc điểm xã hội, còn gọi là giới, có liên quan đến các yếu tố
thể chế chính trị, tôn giáo, văn hóa, kinh tế…Trong hai nhóm đặc điểm này, các yếu tố xã
hội có vai trò quyết định đối với bản chất của các tƣơng quan giữa nam và nữ trong gia
đình và xã hội.
Về phƣơng diện sinh lý chức năng sinh sản của nam giới hay nữ giới là không thay
đ i và không chuyển dịch cho nhau nhƣng những đặc điểm về giới có đặc trƣng cơ bản
nhƣ sự dạy dỗ, giáo dục, có tính đa dạng, những nhận thức của quan hệ xã hội giữa nam
và nữ có sự biến đ i và thay đ i đƣợc từ sự nhận thức, thái độ, hành vi của từng ngƣời về
giới.
Trong quan hệ lao động thì lao động nữ luôn đƣợc coi là yếu thế hơn so với lao
động nam và thƣờng bị giới chủ đối xử bất bình đẳng. Nền kinh tế thị trƣờng tất yếu hình
thành thị trƣờng lao động, với các quan hệ lao động ngày càng phức tạp đa dạng tạo nhiều
cơ hội tốt cho lao động nữ phát huy đƣợc khả năng của mình nhƣng do nhiều nguyên

nhân khác nhau quyền lợi của lao động nữ trong việc tuyển chọn, trả công, bảo hiểm xã
hội…vẫn có sự phân biệt và vi phạm. Để bảo vệ quyền của lao động nữ một cách hiệu
quả, khắc phục tình trạng bất bình đẳng của lao động nữ với lao động nam trong quan hệ
lao động không thể không xem xét đến các đặc điểm đặc thù chi phối đến vị thế, điều kiện
lao động của lao động nữ trong mối tƣơng quan so với lao động nam trong quan hệ lao
động, xã hội cũng nhƣ các hành vi đối xử của giới chủ.
Về tâm sinh lý, giới tính: Lao động nữ thƣờng có thể lực yếu hơn lao động nam
nên họ thích nghi với công việc nhẹ nhàng. Việc phát triển thể chất, tinh thần, nhu cầu ăn
uống, nghỉ ngơi, giải trí và thời kỳ lão hóa của lao động nữ khác lao động nam. Với đặc
thù về chức năng sinh sản, phụ nữ phải trải qua các giai đoạn sinh lý đặc biệt nhƣ thời kỳ
kinh nguyệt, thai nghén, cho con bú ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của phụ nữ. Trong thời
gian đảm nhận thiên chức làm mẹ để sinh đẻ và nuôi con thì lao động nữ đã bị tụt hậu về
nghiệp vụ, trình độ, chuyên môn. Sở dĩ phụ nữ có vai trò sinh con là do cấu trúc sinh học
chỉ phụ nữ mới có thể mang thai, sinh đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ. Chức năng này gắn
một cách tự nhiên với sự tái sản xuất con ngƣời, nam giới không thể làm thay phụ nữ
những việc trên. Có một quan niệm ph biến coi việc tái sản xuất con ngƣời sinh học là
thiên chức của phụ nữ nhƣng điều này sẽ không thể giải thích đƣợc tại sao vai trò này lại
mở rộng cả với việc chăm sóc nuôi dƣỡng không chỉ trẻ em mà cả ngƣời lớn, ngƣời


11

già…qua những công việc trong đời sống gia đình hàng ngày. Rõ ràng ở đây có điều gì đó
không chỉ liên quan đến yếu tố sinh học của phụ nữ mà còn thấy nó có liên quan đến yếu
tố văn hóa, xã hội.
Nói đến phụ nữ ngƣời ta thƣờng nhắc đến thiên chức làm vợ, làm mẹ đảm nhận
công việc nội trợ, chăm sóc gia đình. Nhờ sự đảm đang này mà nam giới có thêm thời
gian và điều kiện để lao động, sản xuất tốt hơn. Nhƣ vậy, trong giá trị công lao động của
nam giới có sự đóng góp đáng kể của phụ nữ. Trong một thời gian dài, do tập tục, quan
niệm và thành kiến cùng với thiên chức của mình nên trong quan hệ lao động phụ nữ

không đƣợc nhìn nhận về vai trò tạo ra của cải cũng nhƣ động lực phát triển xã hội. Hiện
nay, cùng với sự phát triển của công cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ của phụ nữ trên toàn cầu
thì sự nhìn nhận về giới cũng nhƣ sự đánh giá vai trò, khả năng lao động của nữ đã có
nhiều thay đ i theo hƣớng tích cực. Đóng vai trò quan trọng trong đời sống gia đình và xã
hội nên lao động nữ phải dành nhiều thời gian cho gia đình. Thời gian làm việc thực tế (cả
thời gian lao động tại gia đình) của lao động nữ nhiều hơn lao động nam, điều này ảnh
hƣởng nhiều đến các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cũng nhƣ đề bạt và tuyển dụng ở
những vị trí cao hơn.
Mức lƣơng của lao động nữ thƣờng thấp hơn lao động nam, nếu có cao hơn thì
cũng là do thâm niên công tác hoặc một tỷ lệ nhỏ là do năng lực công tác tốt hơn. Lý do
về sự chênh lệch lƣơng so với đồng nghiệp tại nơi làm việc là do lao động nam thƣờng có
sức khỏe, có khả năng làm những công việc nặng nhọc hơn, có thể đi công tác xa. Lao
động nữ luôn đối mặt với những thách thức trong các cơ hội so với lao động nam về việc
làm, thu nhập, điều kiện lao động…Nhiều chủ sử dụng lao động không muốn tuyển lao
động nữ nếu nhƣ không có ràng buộc của các quy định pháp luật. Vì vậy, ngoài những
quy định áp dụng cho tất cả lao động nói chung, pháp luật lao động có quy định riêng áp
dụng cho lao động nữ nhằm bảo vệ và bảo hộ họ trƣớc những nguy cơ bất lợi có thể xảy
ra do ảnh hƣởng chính những yếu tố đặc thù. Đồng thời cũng giúp họ thực hiện tốt chức
năng lao động xã hội vừa có thể thực hiện tốt thiên chức của ngƣời phụ nữ.
Trên vai của lao động nữ gánh cả việc gia đình nên việc cải thiện điều kiện làm
việc và đời sống cho ngƣời lao động với trách nhiệm gia đình cần đƣợc theo đu i bằng
các phƣơng tiện của các chính sách xã hội đầy đủ, bao gồm cả các biện pháp đƣợc thực
hiện bởi các cơ quan công quyền. Các nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nên thu
thập và công bố đầy đủ thống kê về số lƣợng lao động có trách nhiệm gia đình tham gia
tìm kiếm việc làm, về số lƣợng và tu i của trẻ em và ngƣời phụ thuộc khác đòi hỏi phải
chăm sóc. Họ cần phải xác định nhu cầu trên cơ sở các thông tin đó cần phát huy phát
triển hệ thống chăm sóc gia đình. Ngƣời sử dụng lao động cần ý thức hơn về nhu cầu của
ngƣời lao động, nhiều nhà tuyển dụng, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, doanh nghiệp tự
nguyện tham gia các chƣơng trình khác nhau hƣớng tới việc cung cấp các dịch vụ chăm
sóc trẻ và các cơ sở cho nhân viên của họ, bao gồm các trung tâm chăm sóc trẻ tại chỗ

hoặc từ xa, nhà riêng cơ quan ngày chăm sóc, trợ cấp chăm sóc trẻ.


12

Về kinh tế, xã hội: Ở thời kỳ bình minh của nhân loại, phụ nữ tham gia các hoạt
động sản xuất một cách bình đẳng với nam giới. Thửa ban đầu, đàn ông và đàn bà cùng
lao động, cùng săn bắn hái lƣợm nhƣng do công cụ còn quá thô sơ, không thích hợp với
cấu trúc sinh học của phụ nữ nhất là săn bắt với kỹ thuật nguyên thủy, nặng nhọc nhƣ:
vây, bẫy, phóng…Phụ nữ chuyển dần sang công việc hái lƣợm phù hợp với thể chất hơn.
Các nhà xã hội học đã chỉ ra rằng dựa trên cơ sở phân công lao động một cách tự nhiên
này cùng với các đặc điểm khí hậu và công cụ sản xuất của thời kỳ nguyên thủy khiến cho
các hoạt động săn bắt của nam giới bấp bênh, phụ thuộc vào sự may rủi trong khi việc hái
lƣợm của phụ nữ n định hơn nên phụ nữ có vai trò quan trọng hơn nam giới trong lĩnh
vực sản xuất, cung cấp thức ăn cho cộng đồng; đó là cơ sở hình thành chế độ mẫu hệ. Sau
này, trình độ xã hội phát triển con ngƣời chuyển hình thái lao động từ hái lƣợm sang săn
bắn và trồng trọt, nam giới trở thành lao động chính và nắm giữ quyền lực nên xuất hiện
chế độ phụ quyền kéo dài. Thời kỳ phong kiến, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ nhƣ một chế
định một trào lƣu văn hóa ăn sâu vào tƣ tƣởng của mọi tầng lớp đặc biệt là giai cấp thống
trị; nam giới có quyền tham gia việc ngoài xã hội, thực hiện chức năng sản xuất, gánh vác
trách nhiệm và quản lý xã hội, còn phụ nữ trông nom việc nhà, con cái. Nam giới có toàn
quyền chỉ huy định đoạt mọi việc lớn trong gia đình, nữ giới thừa hành, phục vụ chồng
con. Ngƣời phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới, không có bất kỳ quyền định đoạt gì
kể cả đối với bản thân. Đặc biệt đối với các nƣớc Châu Á có quan niệm trọng nam khinh
nữ đề cao tuyệt đối giá trị của nam giới đồng thời phủ nhận hoàn toàn giá trị nữ giới.
Xét riêng về bình đẳng giới, cựu T ng thƣ ký Liên hợp quốc B.Gali đã từng nhận
định: Phụ nữ chiếm hơn một nửa nhân loại nhƣng chƣa có quốc gia nào trên thế giới đối
xử với phụ nữ một cách xứng đáng với địa vị của họ. Cơ sở kinh tế của sự bất bình đẳng
giới là chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất. Cơ sở xã hội của nó là những định kiến
về vai trò giới trong phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa đã tồn tại từ lâu trong đời

sống của hầu hết dân tộc trên thế giới và vẫn còn ảnh hƣởng tới ngày nay.
Mặc dù nhiều phong trào đấu tranh vì sự tiến bộ của phụ nữ đã đề cao vị trí vai trò
của phụ nữ nhƣng những quan niệm bất bình đẳng giới hay những định kiến xã hội về
giới đang là những cản trở đối với sự phát triển cân bằng giới. Không thể phủ nhận lao
động nữ là lực lƣợng chủ yếu trong lao động xã hội, họ cùng với lao động nam tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ngày càng cao hơn. Họ tham
gia các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ để tiêu dùng và trao đ i thƣơng
mại. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, đƣợc trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều
có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất nhƣng do những định kiến trong xã hội nên
mức độ tham gia của họ không nhƣ nhau và giá trị công việc họ làm cũng không đƣợc
nhìn nhận nhƣ nhau. Điều này dẫn đến hiện tƣợng mà các nhà xã hội học gọi là bất bình
đẳng về thu nhập, về lƣơng giữa lao động nam và lao động nữ. Theo Moser: phân chia thị
trƣờng lao động nghĩa là ở tất cả các nền kinh tế phụ nữ ở đầu thấp hơn của thị trƣờng lao
động. Họ không chỉ đƣợc phân bố theo ngành dọc, nghĩa là phân theo giới tính dựa trên


13

thứ bậc theo giới, vào các công việc tiền công thấp hơn và tay nghề thấp hơn. Họ cũng
đƣợc phân theo chiều ngang trong một ngành cụ thể, với một số ít phụ nữ vào các vị trí
quản lý còn phần lớn là vào các nghề mở rộng của lao động ở nhà.
Trong những năm gần đây, các Hội nghị lớn trên thế giới đều nhấn mạnh cần bảo
đảm quyền của phụ nữ, coi đây là một nhân tố trụ cột của phát triển kinh tế, đồng thời kêu
gọi các nƣớc chú trọng đến mục tiêu bình đẳng giới. Các nghiên cứu về kinh tế lƣợng
khẳng định rằng, nâng cao giá trị tƣơng đối của phụ nữ và tăng thêm các lựa chọn nắm
giữ tài sản của họ có ảnh hƣởng đến hình thái tiêu dùng trong gia đình. Khảo sát cho thấy,
sức khỏe của trẻ em Braxin đƣợc cải thiện khi phụ nữ nắm trong tay phần thu nhập tăng
thêm ngoài lao động. Ở Anh, khi luật pháp quy định rằng, các khoản trợ cấp để hỗ trợ trẻ
em đƣợc trao trực tiếp cho ngƣời mẹ, thì chi mua sắm quần áo cho con cái có xu hƣớng
tăng lên. Tại Hội nghị thƣợng đỉnh phụ nữ toàn cầu, báo cáo đầu tiên về hoàn cảnh của

phụ nữ tại 5 lục địa của Liên Hiệp Quốc cho thấy: sự tiến bộ của xã hội và kinh tế sẽ mau
chóng hơn nếu ngƣời ta ƣu tiên đầu tƣ vào phụ nữ. Trong năm 2007, đóng góp của công
ty, các doanh nghiệp có phụ nữ là lãnh đạo cao gấp 28 lần so với công ty, doanh nghiệp
chỉ có lãnh đạo là nam giới.
Vấn đề này không chỉ thể hiện sự công bằng mà còn nhằm đem lại sự quản lý tốt.
Sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội,... sẽ cho phép xã hội
thay đ i cách nhìn và có những lựa chọn hữu ích hơn. Theo T ng Thƣ ký Liên hiệp quốc
Ban Ki Mun, đầu tƣ cho phụ nữ và các em gái sẽ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
và phát triển tiến bộ trên thế giới; ông nhấn mạnh: đầu tƣ cho phụ nữ không chỉ là một
hành động đúng đắn, mà còn là một việc làm thông minh. Đầu tƣ cho phụ nữ sẽ giúp thế
giới đƣơng đầu với các thách thức của thời đại, đó là tình trạng nghèo đói, thất học, các
hiểm họa môi trƣờng và dịch bệnh. Lao động nữ ngày càng biết vƣợt qua khó khăn thách
thức của thị trƣờng, thể hiện vai trò chủ động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội,
chính trị…..họ tham gia mọi ngành nghề mà trƣớc đây đƣợc xem là độc quyền của nam
giới nhƣ chế tạo máy, khoa học vũ trụ, công nghệ tin học… tự khẳng định mình, dần dần
cân bằng đƣợc chức năng lao động và chức năng làm mẹ nhƣng đây cũng chỉ là sự phân
công bƣớc đầu tạo điều kiện cho lao động nữ phát huy khả năng của mình. Chỉ khi đƣợc
đảm bảo về quyền và trách nhiệm, cơ hội, đối xử và đánh giá lao động nữ với lao động
nam trong các mối quan hệ của cuộc sống thì mới đảm bảo sự bình đẳng. Bởi bình đẳng
giữa nam và nữ vừa là quyền con ngƣời vừa là điều kiện tiên quyết để đạt đƣợc sự phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội lấy con ngƣời làm trung tâm.
Có thể khẳng định những thói quen, tu i tác, sức khỏe, năng lực, phong tục truyền
thống và chuẩn mực ảnh hƣởng đến kết quả lao động. Các đặc điểm về tâm sinh lý và
kinh tế xã hội là các nhân tố luận giải khi xây dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh
quan hệ lao động có chủ thể lao động nữ tham gia thì cần có quy định mang tính đặc thù
để phù hợp với họ.


14


1.2.2. Vai trò của pháp luật lao động trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ
Bảo vệ quyền của lao động nữ là một trong những quyền phải đƣợc pháp luật can
thiệp, bảo vệ. Hiến pháp của các nƣớc đều ghi nhận điều này trong đó có Hiến pháp của
Việt Nam, Lào. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp quốc năm 1948 cũng nghi nhận
quyền đó. Pháp luật lao động của các quốc gia quy định về bảo vệ quyền của lao động nữ,
tạo hành lang pháp lý nhằm bảo vệ LĐN trong quan hệ lao động với NSDLĐ.
Việc quy định bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động có ý nghĩa
rất quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động phản ánh đƣờng
lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc hai nƣớc Việt Nam và Lào. Từ sự cụ thể hóa các
công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của lao động nữ mà Việt Nam và Lào là quốc gia thành
viên cùng với chủ trƣơng của Đảng NDCM Lào và Đảng CSVN, pháp luật lao động hai
nƣớc đều có những quy định, để cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ ngƣời lao động nữ.
Thứ hai, LĐN là đối tƣợng nhƣ đã phân tích có đặc điểm thể trạng, tâm sinh lý
khác biệt so với nam giới; lao động nữ phải đảm nhiệm nhiều vai trò: Vừa là lao động,
vừa là vợ, là mẹ, có nghĩa vụ, b n phận chăm sóc gia đình. Do đó, cần thiết phải có những
quy định riêng nhằm mục đích bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ.
Các quyền của LĐN đƣợc pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, đƣợc xã hội thừa
nhận và bảo vệ. Nếu không có sự thừa nhận của xã hội thông qua pháp luật thì quyền của
LĐN chƣa thành quyền thực sự. Ngƣợc lại quyền LĐN khi đã đƣợc quy định trong pháp
luật nó sẽ trở thành quyền pháp định, là ý chí chung của toàn xã hội, đƣợc xã hội thừa
nhận, phục tùng, đƣợc quyền lực nhà nƣớc tôn trọng,bảo vệ. Khi quyền của LĐN đƣợc
quy định trong pháp luật lao động thì không ai có quyền chối bỏ, xâm phạm cho dù đó là
cơ quan chính quyền. Bảo vệ quyền của lao động nữ là quyền mà không chỉ nằm trên
phạm vi quốc gia, lãnh th mà nằm trên phạm vi toàn cầu.
Thứ ba, pháp luật lao động là cơ sở để thực hiện quyền của lao động nữ
- Đối với Nhà nƣớc:
Bằng các quy định về bảo vệ quyền của LĐN, Nhà nƣớc kiểm tra giám sát quan hệ
lao động, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng nảy sinh giữa các bên
tham gia quan hệ lao động liên quan đến bảo vệ quyền của LĐN.

- Đối với LĐN: chính là căn cứ pháp lý đảm bảo các quyền của LĐN: quyền làm
việc, thu nhập; quyền trong lĩnh vực BHXH, quyền trong lĩnh vực thời gian làm việc nghỉ
ngơi… nhằm tránh sự lạm dụng của ngƣời sử dụng lao động đối với LĐN, góp phần tạo
điều kiện cho LĐN tái sản xuất sức lao động, tăng cƣờng đời sống vật chất và tinh thần
của LĐN
- Đối với NSDLĐ: là căn cứ pháp lý cho việc ngƣời sử dụng lao động thực hiện
quyền quản lý, điều hành, giám sát lao động tránh vi phạm những quy định về bảo vệ
quyền của LĐN đã đƣợc pháp luật lao động ghi nhận.


15

1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ
1.3.1. Các lĩnh vực về bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động
Trong mỗi lĩnh vực, quyền của lao động nữ đƣợc pháp luật quy định khác nhau và
đặc biệt ở mỗi nƣớc, sự thể hiện quyền này cũng rất khác nhau song nhìn chung việc bảo
vệ quyền của lao động nữ tập trung ở một số nội dung sau:
Thứ nhất, Bả
q ề ủ

ĩ

Tình trạng bất công bằng trong vấn đề việc làm đối với lao động nữ diễn ra khá
ph biến trên thực tế, ở đa số các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
định kiến xã hội, phong tục tập quán... Báo cáo từ T chức Lao động Quốc tế (ILO) công
bố nhân Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 cho thấy nữ giới trên toàn cầu vẫn gặp bất lợi trong tìm
kiếm cơ hội việc làm cũng nhƣ dễ trở thành nạn nhân của thất nghiệp. Theo báo cáo
"Triển vọng Việc làm và Xã hội Thế giới – Xu hƣớng cho Phụ nữ: Báo cáo nhanh 2018"
mới đƣợc ILO công bố, 48,5% phụ nữ trên thế giới tham gia vào lực lƣợng lao động. Con
số này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nam giới tham gia lực lƣợng lao động, hiện ở mức

75%.
Trên toàn cầu, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới là 6%. Dẫu đã giảm 0,2% so với thống
kê năm 2017, tỷ lệ này vẫn cao hơn 0,8% so với nam giới 7. Báo cáo của ILO cũng cho
thấy sự chênh lệch trong cơ hội tiếp cận việc làm giữa nam giới và nữ giới có sự khác biệt
giữa các khu vực, tùy thuộc vào mức độ giàu có của các quốc gia.
Tình trạng bất bình đẳng trong lao động tại các nƣớc phát triển là tƣơng đối nhỏ và
đang ngày càng thu hẹp. Trong khi đó, bất bình đẳng trên thị trƣờng lao động đang ngày
một gia tăng tại các nƣớc đang phát triển, đặc biệt tại các quốc gia Arab và Bắc Phi. Do
đó, để hạn chế thấp nhất những tồn tại, đồng thời đảm bảo quyền lao động nữ đƣợc thực
thi tốt nhất, pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật từng quốc gia nói riêng cần phải ghi
nhận là: quyền đƣợc có việc làm.
Quyền có việc làm đƣợc coi là quyền cơ bản con ngƣời và đƣợc hiến pháp các
nƣớc và pháp luật quốc tế ghi nhận, cụ thể, Điều 23 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân
quyền năm 1948 ghi nhận: “M
ờ ề
q ề
”; trong Điều 6 của Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội năm
1966 cũng xác định các yếu tố của quyền có việc làm, quyền tự do lựa chọn và chấp nhận
việc làm. Quyền có việc làm chính là tiền đề, điều kiện quan trọng để thực hiện các quyền
khác của NLĐ nói riêng và các quyền của con ngƣời nói chung đó là:
- Quyền bình đẳng việc làm và đào tạo lao động: có nghĩa là cơ hội về việc làm và
đào tạo đƣợc dành cho cả nam và nữ, NSDLĐ phải áp dụng những tiêu chí tuyển dụng lao
động ngang bằng nhau. Việc quy định quyền bình đẳng việc làm nhằm đảm bảo quyền lợi
cho LĐN đƣợc bảo vệ chặt chẽ, tránh bị phân biệt hoặc bóc lột sức lao động.
7

ILO (2018), “Phụ nữ vẫn ít có cơ hội tham gia thị trƣờng lao động hơn nam giới ở hầu khắp thế giới”, tại địa chỉ
ngày truy cập 08 tháng 08 năm 2018.



16

Liên quan tới vấn đề này, trên thế giới cũng nhƣ ở từng quốc gia khác nhau đều ghi
nhận và coi quyền việc làm là một trong những quyền cơ bản của lao động nữ. Cụ thể:
Liên Hợp quốc đã thông qua Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
đối với phụ nữ năm 1979 (Công ƣớc CEDAW), Công ƣớc CEDAW ra đời đã b sung
một cách hiệu quả cho việc bảo vệ các quyền của lao động nữ, là văn kiện chống phân
biệt đối xử toàn diện nhất từ trƣớc tới này, đây đƣợc xem là Công ƣớc nền tảng đánh dấu
mốc lịch sử quan trọng trong công cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng nam và nữ. Sau
hơn 30 năm tồn tại, công ƣớc này đã có tác động mạnh mẽ đến nhiều nƣớc trên thế giới.
Về vấn đề bảo vệ quyền việc làm của lao động nữ, Điều 11 Công ƣớc quy định: “ )Q ề

ơ ộ
ể ả


ể ụ ; )Q ề

…q ề


ạ ạ ể ả


ạ ị
;”.
Công ƣớc này yêu cầu các nƣớc thành viên phải áp dụng tất cả những biện pháp thích hợp
để xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực việc làm, nhằm đảm bảo
những quyền nhƣ nhau trên cơ sở bình đẳng nam nữ.
Ngoài ra, tại Điều 5 Công ƣớc 111 (1958) về phân biệt đối xử trong việc làm, nghề

nghiệp của T chức lao động thế giới (ILO) cũng quy định: “Các quốc gia thành viên, sau
khi tham vấn đại diện NLĐ và t chức lao động (nếu có), quyết định áp dụng biện pháp
dựa trên cơ sở giới tính, tu i, độ thƣơng tật, hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh xã hội hoặc
văn hóa của những ngƣời đƣợc công nhận là cần phải đƣợc bảo vệ hoặc giúp đỡ trong xã
hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ thì không bị coi là phân biệt đối xử”.
Việt Nam và Lào đều là thành viên của các công ƣớc nói trên. Do đó, Pháp luật lao
động Việt Nam và Lào đã có những quy định nhằm nội luật hóa những quy định của các
công ƣớc quốc tế nói trên về bảo vệ quyền của lao động nữ trong lĩnh vực việc làm học
nghề ở góc độ khác nhau:
Điều 13 Luật bình đẳng giới Việt Nam năm 2006 đã quy định nội dung bình đẳng
giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
“1 N



ộ ổ
ể ụ


ạ ơ




BHXH ề


2 N




ộ ổ
ề ạ ổ



Điều 154 BLLĐ Việt Nam năm 2012 quy định chủ sử dụng lao động phải đảm bảo
việc thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lƣơng và các chế độ khác.
Cũng giống Việt Nam, Luật Lao động Lào năm 2013 quy định: “Lao động nữ có
quyền bình đẳng với nam giới trong làm việc và nghề nghiệp trong mọi lĩnh vực không
xung đột với pháp luật, bao gồm cả sản xuất, kinh doanh và quản lý, và có thể tham gia
trong đào tạo, nâng cao kỹ năng lao động và cung cấp kiến thức chuyên môn. Lao động


17

nữ sẽ nhận đƣợc tiền lƣơng hoặc tiền công bằng với lao động nam, trừ một số loại công
việc có tác động tiêu cực đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ, mà phải đƣợc bảo vệ trong
mọi trƣờng hợp.” (Điều 96, LLĐ Lào năm 2013)
- Một nội dung quan trọng khác bên cạnh quyền đƣợc đối xử bình đẳng trong việc
làm là quyền đƣợc tự do lựa chọn việc làm.
Tự do lao động, tự do việc làm là quyền của ngƣời lao động nữ đƣợc tự do, tùy
chọn công việc, việc làm phù hợp với sở thích, năng lực hoặc hoàn cảnh của mỗi cá nhân
ngƣời lao động. Quyền tự do lao động, tự do việc làm bao gồm quyền tự do lựa chọn
ngành nghề, loại hình công việc, hình thức đào tạo… Việc pháp luật quy định quyền tự do
lao động, tự do việc làm của lao động nữ là tiền đề pháp lí quan trọng để tăng thêm cơ hội
tìm kiếm việc làm cho lao động nữ.
Ở Philippine, quyền tự do lao động, tự do việc làm cũng đƣợc pháp luật ghi nhận
và bảo vệ, theo quy định tại Điều 3 BLLĐ thì “


q ề
ù
í q
”. Quy định này cho thấy không ai có quyền ép buộc
LĐN lựa chọn việc làm không phù hợp với sở thích cũng nhƣ khả năng của mình, trừ khi
việc làm đó làm ảnh hƣởng đến lợi ích của đất nƣớc. Tại Thụy Điển, nếu NLĐ không
đƣợc đề bạt hay cử đi đào tạo để chuẩn bị cho việc đề bạt thì NSDLĐ phải trả lời bằng
văn bản về tính chất, nội dung đào tạo và các tiêu chuẩn về chuyên môn mà một ngƣời
khác đã đƣợc cử đi đào tạo hoặc đề bạt8.
- Bảo vệ quyền đƣợc giữ việc làm của lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động
Giữ đƣợc việc làm là quyền đƣợc làm chính công việc cũ vì một số lý do nhƣ thai
sản, ốm đau… hoặc đƣợc luân chuyển sang công việc khác có mức lƣơng cùng hoặc cao
hơn so với công việc trƣớc đây. Ghi nhận quyền này, pháp luật tại Kosovo cũng quy định:
NSDLĐ cần phải bố trí thời gian để ngƣời lao động nữ có thể quay trở lại làm chính công
việc cũ mà trƣớc khi nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ theo chế độ hoặc sau thời gian nghỉ việc
vì công việc gia đình hoặc nghỉ việc để tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ để nâng cao
trình độ…Tại Bosnia và Herzegovina, hành vi kỳ thị hay đối xử bất bình đẳng với lao
động nữ vì lý do mang thai hay không bố trí một công việc sau khi sinh đẻ với cùng mức
lƣơng nhƣ trƣớc đây cũng bị xem là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Trong việc sa thải, pháp luật các nƣớc có những quy định bảo vệ quyền của ngƣời
lao động nữ vô cùng chặt chẽ, tại Trung Quốc pháp luật quy định không đƣợc buộc thôi
việc hoặc hủy hợp đồng lao động với lý do kết hôn, mang thai, sinh đẻ của ngƣời phụ nữ.
Thực tế, nhiều trƣờng hợp ngƣời lao động nữ nghỉ thai sản theo quy định, tuy
nhiên trong thời gian nghỉ đó NSDLĐ thiếu nhân lực nên phải tuyển thêm ngƣời mới để
b sung vào vị trí trống. Do đó, có những trƣờng hợp sau nghỉ sinh, lao động nữ thƣờng
không đƣợc đảm nhiệm vị trí cũ nữa dẫn tới tình trạng nhiều ngƣời bị thất nghiệp, nghỉ

8


Lƣơng Thị Thủy (2008), “Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động,an sinh xã hội của một số nƣớc trên
thế giới”,Tạp chíLuật học(2),tr.70.


×