Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề cương nội nha 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.73 KB, 36 trang )

CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG NỘI NHA 2
Câu 1. Chỉ định chụp tủy trong điều trị viêm tủy có hồi phục và mô tả kĩ thuật chụp
tủy?
Câu 2. Trình bày nguyên tắc cơ học và sinh học trong tạo hình và làm sạch ống tủy?
Câu 3. Mô tả phương pháp xác định chiều dài làm việc trong điều trị tủy răng bằng
Xquang?
Câu 4. Mô tả phương pháp xác định chiều dài làm việc trong điều trị tủy răng bằng
máy định vị chóp?
Câu 5. Trình bày ưu nhược điểm và kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước
xuống (sử dụng trâm tay K, H và mũi Gate-Glidde)?
Câu 6. Trình bày ưu nhược điểm và kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước
lùi (sử dụng trâm tay K, H và mũi Gate-Glidde)?
Câu 7. Trình bày kĩ thuật tạo hình ống tủy bằng Protaper?
Câu 8. Các chất bơm rửa ống tủy: Cơ chế tác dụng, ưu điểm, nhược điểm?
Câu 9. Mô tả kĩ thuật bơm rửa ống tủy bằng kim bơm rửa nội nha?
Câu 10. Trình bày tiêu chuẩn vật liệu trám bít ống tủy và điều kiện để trám bít ống
tủy?
Câu 11. Mô tả phương pháp lèn ngang với gutta-percha nguội trong trám bít ống tủy?
Câu 12. Mô tả kĩ thuật lèn dọc nóng gutta-percha với bộ lèn dọc cầm tay trong trám bít
ống tủy?
Câu 13. Mô tả kĩ thuật trám bít ống tủy bằng nhiệt cơ học?
Câu 14. Chẩn đoán các tổn thương nội nha - nha chu?
Câu 15. Trình bày chỉ đinh, ưu điểm, nhược điểm của các loại cùi đắp?
Câu 16. Trình bày chỉ đinh, ưu điểm, nhược điểm của các loại cùi đúc và chốt?
Câu 17. Kể tên các loại chốt sợi, mô tả kĩ thuật gắn chốt sợi?
Câu 18. Mô tả triệu chứng lâm sàng, xquang của bệnh nhân có răng điều trị nội nha
thất bại?
Câu 19. Trình bày các bước của điều trị tủy lại?

Page 1 of 36



ĐỀ CƯƠNG NỘI NHA 2
Câu 1. Chỉ định chụp tủy trong điều trị viêm tủy có hồi phục và mô tả kĩ thuật chụp
tủy?
1.Khái niệm: Viêm tuỷ có hồi phục là viêm tuỷ có khả năng hồi phục được tuỷ
- Triệu chứng cơ năng:
+ Có những cơn đau tự nhiên thoáng qua hoặc có đau buốt sau khi hết kích thích
+ Cơn đau ngắn thường vài phút, khoảng cách các cơn đau xa
- Triệu chứng thực thể:
+ Có lỗ sâu, hay có tổn thương mô cứng nhưng chưa đến tuỷ, có thể hở tuỷ do tai nạn
trong điều trị.
+ Răng không đổi màu
+ Gõ không đau
+ Thử nghiêm tuỷ: tuỷ sống
- Xquang: không có tổn thương vùng cuống
*Chụp tuỷ là phương pháp bảo vệ tuỷ bằng các vật liệu không gây kích ứng tuỷ bằng các
cách khác nhau, để đảm bảo sau khi chụp tuỷ, tuỷ răng hồi phục bình thường, răng không có
dấu hiệu bệnh lý
* Nguyên tắc:
- Đánh giá đúng tổn thương
- Vô trùng tuyệt đối
- Vật liệu chụp tuỷ: Ca(OH)2, MTA, Biodentin.
- Hàn kín: GIC, composite, amagam
- Theo dõi: Tr/ch cơ năng thử ngiệm tuỷ và xquang sau 6 tháng.
2.Chỉ định chụp tủy
- Viêm tủy có hồi phục.
- Hở tủy trực tiếp (do bác sĩ).
- Sâu ngà, sâu có nhạy cảm ngà.
Các trường hợp chụp tủy phải có các điều kiện
- Toàn thân không mắc các bệnh nhiễm trung cấp và mạn tính.

- Mô tủy không bị calci hóa cục bộ hoặc toàn bộ.
3. Kỹ thuật chụp tủy
- Chụp tủy gián tiếp: Vật liệu chụp tủy tiếp xúc gián tiếp với mô tủy qua 1 lớp ngà
mỏng.
Có 3 lớp khác nhau trong sang thương sâu răng :
+ Lớp ngà mềm hoại tử không đau khi kích thích và bị nhiễm khuẩn nhiều
+ Lớp ngà mềm kế tiếp chắc hơn, đau khi kích thích và chứa ít vi khuẩn
+ Lớp ngà dưới lành mạnh hơi đổi màu. Dưới chứa ít VK và đau khi kích thích
Page 2 of 36


Kỹ thuật chụp tuỷ gián tiếp:
+ Lấy bỏ lớp ngà sâu, nhiễm khuẩn bằng mũi khoan tròn or cây nạo ngà sắc bén chỉ để
lại lớp ngà lành mạnh sát tuỷ (tránh gây lộ tuỷ)
+ Đặt Ca(OH)2 (dycal) or biodentin or MTA ( tuỳ điều kiện)
+ Răng được tái tạo bằng vật liệu trám vĩnh viễn: amalgam. GIC, composite.
- Chụp tủy trực tiếp: Vật liệu chụp tủy tiếp xúc trực tiếp với mô tủy.
+ Chụp ngay trên chỗ tuỷ bị hở
+ Tuỷ do sâu mà bị hở tuỷ không điều trị bảo tồn được
+ Chỉ chụp tuỷ khi hở tuỷ lúc mài răng or do gẫy vỡ ngang thân răng làm hở tuỷ ở
những giờ đầu khi tuỷ vẫn còn sống.
+ Đặt chốt chụp tuỷ r hàn tạm, sau 6 tháng chỗ tuỷ hở có thể kín lại do ngà thử phát
được tái tạo -> tháo hàn tạm xem chỗ hở. Nếu kín, tuỷ sống -> hàn vĩnh viễn ( có lót đáy)
Câu 2. Trình bày nguyên tắc cơ học và sinh học trong tạo hình và làm sạch ống tủy?
* Nguyên tắc chung: Cho đến nay, nguyên tắc cơ bản của điều trị tuỷ vẫn không thay đổi so
với 40 năm trước. Nguyên tắc đó gọi là “tam thức nội nha”.
Nguyên tắc này được Schilder hoàn thiện bởi thuật ngữ “ba chiều không gian”, bao
gồm:
- Vô trùng
- Làm sạch và tạo hình ống tuỷ

- Trám bít hệ thống ống tuỷ kín khít theo ba chiều không gian
1. Nguyên tắc cơ học
Năm 1974 Schilder đã nêu ra 5 nguyên tắc cơ học cho tạo hình hệ thống ống tủy theo
3 chiều không gian
- Tạo hình dạng thuôn liên tục về phía cuống răng để:
+ Tăng khả năng làm sạch của dung dịch sát khuẩn.
+ Tạo sóng chuẩn động cho guttapercha theo nguyên lý thủy lực học.
- Đường kính nhỏ nhất tại lỗ cuống răng có mốc tham chiếu là đường ranh giới cement
– ngà trên phim Xquang. Nguyên tắc này không được áp dụng khi ống tủy có hiện tượng nội
tiêu tạo ra các đoạn phình bất thường. Hình thể khoang tủy cần phù hợp với đặc tính cơ nhiệt
học của guttapercha để trám bít kín các lỗ ống tủy.
- Tạo thành ống tủy có dạng thuôn, thành trơn nhẵn và phải giữ được hình dạng ban
đầu của ống tủy theo không gian ba chiều. Tạo hình cho nhiều “dòng chảy” của chất hàn bán
cứng chịu tác động của lực kháng trở nhỏ nhất. Dạng thuôn liên tục cho khoang tủy phải
được tạo hình theo đúng đường cong tự nhiên của ống tủy. Các nghiên cứu invitro và invivo
cho thấy hệ thống ống tủy không theo 1 hướng đơn giản như trên phim Xquang mà cong
theo các hướng khác nhau theo không gian. Do vậy mở rộng đoạn thân ống tủy và khoang
tủy thẳng trục là yếu tố quan trọng để dụng cụ tạo hình trượt theo đường cong của ống tủy.
Page 3 of 36


- Giữ đúng vị trí nguyên thủy của lỗ cuống răng. Theo nghiên cứu mô học, vị trí lỗ
cuống răng thường nằm lệch về 1 phía đỉnh chóp chân răng. Việc tạo hình ống tủy phải đảm
bảo góc tới, tránh di chuyển lỗ cuống răng, tăng khả năng làm sạch và trám bít tới cuống
răng.
- Giữ đúng kích thước nguyên thủy của lỗ cuống răng. Trên phương diện mô học và
miễn dịch học đường kính của lỗ cuống răng đóng vai trò quan trọng đến tuổi thọ của răng
sau điều trị. Việc bảo tồn ranh giới cement – ngà có tác dụng cách ly phần mô ngà “chết” (do
răng không còn tủy) với lá cứng, làm cho răng tồn tại trên cung hàm như một đơn vị sống,
không bị đào thải bởi đáp ứng miễn dịch.

2. Nguyên tắc sinh học
- Phần tác động hiệu lực của dụng cụ nội tủy chỉ được giới hạn trong lòng hệ thống
ống tủy, tránh gây tổn thương mô cuống.
- Tránh đẩy các yếu tố như vi khuẩn, mô tủy hoại tử và mùn ngà xuống mô cuống.
- Lấy sạch toàn bộ các thành phần nhiễm khuẩn trong khoang tủy, tái lập lại cân bằng
sinh thái học cho mô cuống.
- Hoàn tất việc làm sạch, tạo hình cho mỗi ống tủy trong mỗi lần điều trị.
- Tạo khoang tủy đủ rộng cho việc đặt thuốc nội tủy đồng thời hút phần dịch rỉ viêm từ
mô cuống.
Câu 3. Mô tả phương pháp xác định chiều dài làm việc trong điều trị tủy răng bằng
Xquang?
Chiều dài làm việc của ống tủy là chiều dài giới hạn, mà ở đó việc sửa soạn và trám
bít ống tủy được thực hiện.
Phương pháp xác định bằng Xquang
1. Loại phim
Phim Xquang được sử dụng trong việc xác định chiều dài của phim cận chóp. Các
phim Xquang khác như Panorama, phim mặt thẳng hay mặt nghiêng không được dùng để
xác định chiều dài làm việc mà chỉ có giá trị định hướng khi chưa có phim cận chóp.
Tiêu chuẩn của phim cận chóp bao gồm:
- Tiêu chuẩn về kích thước phim: Phải phù hợp với từng vùng răng, từng độ tuổi, kích
thước răng và cung hàm của bệnh nhân. Kích thước phim phải đảm bảo hình ảnh trên phim
đầy đủ các chi tiết giải phẫu liên quan đến tổn thương, tổ chức lành phía dưới tổn thương và
ít nhất 1 răng bên cạnh mỗi bên, rìa cắn của răng chụp cách bờ phim 2mm.
- Tiêu chuẩn về hình ảnh: Phải có chất lượng tốt, không bị nhòe, không bị mờ, cường
độ tia chụp phải hợp lý với từng vùng răng, đảm bảo hình ảnh Xquang được rõ nét, phân biệt
rõ ràng tổ chức răng, xương ổ răng, phần mềm. Phân biệt được rõ men răng, ngà răng, tủy
răng.
- Tiêu chuẩn về kĩ thuật chụp: đảm bảo hình ảnh không bị co giãn, phản ánh chính xác
nhất hình ảnh của răng và tổn thương liên quan về vị trí, kích thước và hình dạng. Phim chụp
Page 4 of 36



được đặt đúng điểm chỉ thị đúng quy định (điểm tròn nổi trên phim phải được đạt về phía
mặt nhai và gần của răng chụp).
2. Cách tiến hành
Chiều dài ước lượnglà chiều dài mà trâm khởi đầu được đưua vào ống tủy (với tác
động của đồng hồ quả lắc để đi hết chiều dài dự kiến) và sau đó chụp phim kiểm tra lại.
a, Ước lượng chiều dài làm việc bằng Xquang:
- Đo chiều dài điều trị bằng Xquang trước điều trị: từ đỉnh múi hoặc rìa cắn tới điểm
tận cùng trên phim Xquang để ước lượng chiều dài thật sự của răng.
- Trừ đi 1mm từ chiều dài này để xác định vị trí của chóp răng giải phẫu hoặc ranh
giới cement – ngà. Wein đưa ra cách tính chiều dài làm việc tong các trường hợp có hay
không có tổn thương quanh chóp và tiêu chóp răng:
81% trường hợp tủy hoại tử xuất hiện tiêu chân nhưng có 19% biểu hiện trên phim
Xquang. Tổn thương tiêu chân bắt đầu từ lỗ chóp chân răng và không diễn ra đồng đều,
thường kết hợp tiêu chéo. Phần lớn vị trí tổn thương không nằm chính giữa chân răng nên
khi xác định chiều dài làm việc phải thực hiện theo công thức này để tránh đẩy chất hàn qua
lỗ chóp răng.
Cách xác định chiều dài làm việc theo Weine
1, không tiêu xương hoặc chân răng: sự khác biệt là 1mm từ apex
2, tiêu xương nhưng không tiêu chân: sự khác biệt là 1.5mm từ apex
3, tiêu xương và tiêu chân: sự khác biệt là 2mm từ apex.
b, Xquang khởi đầu với hình ảnh trâm trong ống tủy
Ba trường hợp có thể gặp:
1, Trâm ở đúng trên đường ranh giới cement – ngà (1mm ngắn hơn chóp răng trên
Xquang)
Đây cũng là chiều dài làm việc mà tất cả các dụng cụ và chất hàn phải đạt tới.
2, Đầu trâm ở vị trí của chóp răng trên Xquang hoặc dài hơn, cần trừ đi chiều dài trên
trâm – đoạn vượt quá chóp răng trên Xquang và cộng thêm 1mm (khoảng cách giữa chóp
răng trên X quang và ranh giới cement – ngà). Chụp lại 1 phim khác nhằm xác định chiều dài

làm việc sau khi đã điều chỉnh chiều dài phù hợp.
3, Đầu trâm ngắn hơn chóp răng trên Xquang nhiều hơn 1mm, cần cộng thêmc hiều
dài khoảng cách giữa đầu trâm và chóp răng trên Xquang và sau đó trừ đi 1mm để đạt được
chiều dài đúng. Chụp lại phim Xquang để chắc chắn đạt được đúng chiều dài làm việc.
c, Kỹ thuật xác định chiều dài làm việc trên phim Xquang
- Nên sử dụng trâm lớn hơn số 10 để đặt trong ống tuỷ khi tiến hành chụp X-Quang.
- Đặt trâm vào trong ống tuỷ với chiều dài đã định trước và đặt nút chặn vào vị trí xác
định chiều dài đó trên trâm. Tiến hành chụp phim.
- Với răng nhiều hơn 1 ống tuỷ: Nên đặt hai loại tram khác nhau như trâm K và trâm H
để phân biệt các ống tuỷ trên hình ảnh Xquang.
Page 5 of 36


- Trên Xquang, so sánh tương quan của điểm tận cùng của trâm với điểm tận cùng của
chân răng để xác định chiều dài làm việc.
- Khi trâm đi quá hoặc thiếu đi 1 đoạn trong Xquang, có thể tính đoạn thừa hoặc đoạn
thiếu bằng công thức:
Lot = Lot’ x (Lf/Lf’)
Với: - Lot là chiều dài làm việc thực.
- Lot’ là chiều dài làm việc trên phim Xquang
- Lf là chiều dài thực trâm thăm dò đưa vào ống tuỷ
- Lf’ là chiều dài trâm thăm dò trên phim Xquang.
Thông thường nút chặn cao su của trâm không cản quang nên tìm điểm đặt nút trên
Xquang là không tiến hành đc. Tỷ lệ Lf/Lf’ đc tính bằng việc xác định tỉ lệ chiều dài đoạn có
vòng xoắc trên trâm thăm dò thực tế trên Xquang
Câu 4. Mô tả phương pháp xác định chiều dài làm việc trong điều trị tủy răng bằng
máy định vị chóp?
1. Nguyên lý của máy định vị chóp:
Nguyên lý thiết kế và phát triển của1 máy định vị chóp bắt nguồn từ nghiên cứu của
Suzuki năm 1942. Ông đã phát hiện được rằng điện trở giữa vùng mô nha chu và niêm mạc

miệng ở chó là 1 giá trị hằng định. Theo berkervaf và CS, điện trở giữa vùng nha chu ở đỉnh
biểu mô lợi và 1 điểm trở giữa vùng foramen và 1 điểm ở trên cằm luôn là hằng định.
Nguyên lý được ứng dụng để làm các máy đo chiều dài ống tuỷ trong nội nha.
Theo Busch và CS, bermand và Fleischman, máy đo chỉ thuận lợi khi Xquang quá khó
khăn, thậm chí không thực hiện được.
Các thế hệ máy cũ như RCM không cho phép đo đc chiều dài ống tuỷ trong môi
trường ướt như có máu, mô tuỷ hoặc dung dịch điện giải như NaOCl. Độ tin cậy của thế hệ
máy này là 85 %. Dù phim Xquang là không thể thiếu trong nội nha. Các ống tuỷ bên có thể
làm sai lệch kết quả đo được, thông thường làm chiều dài làm việc ngắn hơn so với thực tế.
Các thế hệ máy mới được giới thiệu vào năm 1990 như Apit (Osada Electric), Root
ZX (Morita), Afa (Kerr) cho phép đo đc chiều dài ống tuỷ trong môi trường ướt với sự hiện
diện của máu, mô tuỷ, chất điện giải. Nguyên lý của các máy mới:
- Hai tín hiệu đưa vào 2 tần số khác nhau 1KH và 5KH được đặt lên trên cùng một
điện cực được đưa vào ống tuỷ. Tương ứng với hai tần số này có hai trở kháng khác nhau.
- Khi trâm vào ống tuỷ, trở kháng của mô cao, độ chệnh lệch giữa hai trở kháng tương
ứng với hai tần số trên thì ổn định.
- Khi trâm nằm ở giữa foramen hoặc vùng có trở kháng mô giảm, sự chênh lệch giữa
hai trở kháng tăng cao lên.
- Kabayasi đã phát hiện ra do có đường chéo thương số đơn giản giữa hai trở kháng
tương ứng với hai tần số trên mà lỗi do chiều dài ống tuỷ bị giảm đi nhiều.
Page 6 of 36


Các loại máy định vị chóp đã đc nghiên cứu và phát triển trong một thời gian dài, gồm
nhiều thế hệ. Phân loại dựa trên:
+ Loại dòng điện
+ Sự phản hồi của dòng điện
+ Số lượng tần số liên quan.
Sử dụng trâm có cán bằng nhựa, đặt đam cao su, tháo bỏ các phục hồi kim loại trước
đó khi đo trên các răng liên quan.

Nên đo nhiều lần nếu máy báo cùng 1 giá trị thì đáng tin cậy. Sau đó để nguyên các
trâm và chụp phim kiểm tra lại.
2, Các trường hợp không đc sử dụng máy định vị chóp:
- Ngoại tiêu làm mất vùng sinh học, ống tuỷ mở
- Răng chưa đóng chóp
- Máu trong ống tuỷ, dung dịch sát trùng trong ống tuỷ tràn ra ngoài hoặc nước bọt
tràn đầy vào lỗ mở tuỷ.
- Răng có lỗ sâu lớn ở mặt bên hoặc lỗ sâu chạm lợi
- Răng bị nứt, thủng, gãy
- Điều trị nội nha lại, răng đã tram bít ống tuỷ bằng G.P
- Răng có chụp kim loại hoặc miếng tram amalgam tiếp xúc với lợi
- Chưa lấy hết tuỷ hoặc răng vẫn còn phủ đầy mùn ngà
- Ống tuỷ bị tắc
- Sỏi tuỷ
- Răng có ống tuỷ bên, ống tuỷ phụ
- Bệnh nhân mang máy trợ tim
Câu 5. Trình bày ưu nhược điểm và kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước
xuống (sử dụng trâm tay K, H và mũi Gate-Glidde)?
Kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước xuống được Marshall và Papin mô
tả năm 1980.
Có thể xác định chính xác chiều dài làm việc sau khi đã tạo hình được 2/3 trên của ống
tủy.
Việc tạo hình được tiến hành lần lượt với các mũi khoan hay cây trâm số lớn rồi đến
số nhỏ đi từ thân răng đến lỗ chóp cho đến khi đạt được chiều dài mong muốn.
Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong trường hợp ống tủy hẹp, có tắc ở đoạn trên hay
chưa xác định được chiều dài làm việc
1. Kĩ thuật:
- B1: Tạo hình thụ động đoạn 2/3 trên ống tủy với trâm H từ số 10 - 25 với lực ấn nhẹ
về phía cuống. Động tác tạo hình không dùng lực ấn và trâm H đưa vào ngắn hơn so với
điểm bám dụng cụ.

Page 7 of 36


+ Nếu ống tủy cong nhiều hoặc Calci hóa, dùng trâm K số 8, 10 mở thông trước khi
tạo hình
+ Dùng trâm H giũa thành ống tủy để lọai bỏ mô ngà và mô tủy trước khi sử dụng Gate Glidden.
- B2: Bơm rửa ống tủy
- B3: Sử dụng GG số 2,3 tạo hình đoạn 2/3 trên ống tủy với động tác lướt nhẹ trên
thành ống tủy về phía bên, tránh phía chẽ chân răng, phòng tai biến gây thủng và khấc ống
tủy
- B4: Xác định chiều dài làm việc, tạo hình đoạn cuống răng theo trình tự tạo hình
chuẩn
- B5: Sử dụng kĩ thuật bước lùi để nối liền đoạn 1/3 cuống với 2/3 trên ống tủy. Nhắc
lại các thao tác và tạo hình ống tủy bằng trâm chính với động tác giữa chu vi
2. Ưu điểm
- Hạn chế tối đa các mảnh vụn hoại tử bị đẩy ra từ lỗ chóp vào mô cuống, ngăn ngừa
cảm giác khó chịu của bệnh nhân sau hàn.
- Cho phép tạo lối trực tiếp đi thẳng đến vùng chóp, việc chuẩn bị 1/3 cuối của ống tủy
được dễ dàng, ít bị rủi ro làm rộng chỗ thắt ở chóp răng.
- Đặc biệt có hiệu quả khi sử dụng dụng cụ Ni – Ti.
3. Nhược điểm
- Tạo khấc do đi từ trâm lớn đến trâm nhỏ.
- Phạm vi áp dụng trở nên phổ biến, thường dùng trong các trường hợp ống tủy có lỗ
tủy hẹp, có tắc ở đoạn trên hay chưa xác định được chính xác chiều dài làm việc.
Câu 6. Trình bày ưu nhược điểm và kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước
lùi (sử dụng trâm tay K, H và mũi Gate-Glidde)?
Kĩ thuật tạo hình ống tủy theo phương pháp bước lùi được Clem mô tả năm 1969: tạo
hình từ cuống răng tới thân răng.
Xác định chính xác chiều dài làm việc trước khi tiến hành tạo hình.
Việc tạo hình được tiến hành với các cây trâm từ số nhỏ tới số lớn và đi từ lỗ chóp

răng đến thân răng.
1. Kỹ thuật:
- Xác định chiều dài làm việc và thứ tự tạo hình với dụng cụ tới cuống răng là trâm 25.
- Uốn cong trâm thép không gỉ tới đoạn cong phần cuống khoảng 2-3mm và đưa theo
cùng chiều cong tự nhiên của ống tuỷ
- Cân nhắc sử dụng trâm K trước khi sử dụng các trâm H cùng số để tạo ra một thứ tự
dụng cụ tạo hình theo trình tự từ nhỏ đến lớn.
Page 8 of 36


- Nhắc lại vs trâm số nhỏ hơn và bơm rửa thường xuyên trong suốt quá trình tạo hình
ống tuỷ.
- Tạo độ thuôn của ống tuỷ bằng cách rút ngắn chiều dài của các trâm số 30,35,4o theo
trình tự 1-2-3 mm hoặc vs khoảng cách rút ngắn hơn 0,5-1-1,5 nếu muốn tạp độ thuôn cuống
răng ít hơn
- Sử dụng mũi gate-glidden số 2,3 để tạo độ thuôn cho phần trên ống tuỷ. Nhắc lại
toàn bộ thao tác để tạo ống tuỷ thuôn và nhắn liên tục.
2. Ưu điểm
- Khắc phục được 1 số nhược điểm của phương pháp cổ điển đặc biệt trong trường
hợp ống tủy cong.
- Tạo ra khoang tủy có dạng thuôn đều từ lỗ chóp đến miệng ống tủy, tạo dòng chảy
cho bơm rửa tốt.
- Dụng cụ được trượt theo mặt cong của thành ống tủy, tránh được nguy cơ lạc đường.
- Không làm rộng lỗ ống tủy nếu xác định đúng khích thước lỗ chóp (thường là 0.18 –
0.22 mm) và cây trâm kết thúc chiều dài làm việc (thường là cây trâm 20).
3. Nhược điểm
- Còn nguy cơ đẩy mùn ngà vào mô cuống.
Trường hợp ống tủy bị tắc ngay đoạn đầu của miệng ống tủy, miệng ống tủy quá hẹp → thao
tác khó, đặc biệt là trong xác định chiều dài làm việc.
- Thay đổi chiều dài làm việc, đặc biệt ở ống tủy cong. Trên lâm sàng nếu nha sĩ cố

gắng duy trì chính xác chiều dài làm viêc như ban đầu có thể dẫn tới thủng chóp.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng tốt trong các trường hợp ống tủy cong, là phương pháp
phổ biến hiện nay.
Câu 7. Trình bày kĩ thuật tạo hình ống tủy bằng Protaper?
1. Đặc tính kỹ thuật của hệ thống Protaper
Đặc tính duy nhất của trâm Protaper là tỷ lệ phần trăm độ thuôn thay đổi dọc theo
chiều dài của lưỡi cắt, cách thiết kế thuôn dần này nhằm mục đích tăng độ mềm dẻo cao,
hiệu suất và tính an toàn
Mặt cắt ngang của trâm liên quan tới mặt cắt ngang hình tam giác lồi nhằm tăng cường
hiệu suất cắt và giảm ma sát giữa lưỡi cắt và ngà răng khi quay. Các trâm có góc xoắn và
bước răng thay đổi dọc theo lưỡi cắt do vậy làm giảm khả năng dụng cụ đi chệch hướng. Đầu
dẫn của trâm cải tiến không có tác dụng cắt, đảm bảo tính an toàn của Protaper, tăng khả
năng định hướng qua mô mềm và ngà mùn.
Bộ Protaper gồm 3 trâm tạo hình và 3 trâm hoàn thiện:
- Trâm tạo hình số 1 và số 2 được gọi là trâm S1 và S2, nhờ các vòng chỉ dẫn màu tím
và trắng tương ứng trên cán trâm. Trâm S1, S2 lần lượt có đường kính D0 là 0,17mm và
0,20mm và đường kính ở rãnh xoắn lớn nhất D14 là 1,2mm
- Trâm tạo hình phụ gọi là SX, không có vòng chỉ dẫn trên cán cầm màu vàng và tổng
chiều dài nhỏ hơn 19mm, đường kính tiếp cận ở D14 là 1,2mm
Page 9 of 36


- Các trâm tạo hình có tỷ lệ phần trăm độ thuôn tăng dần dọc theo chiều dài lưỡi cắt
cho phép dụng cụ tiếp cận, cắt, tạo hình ống tủy và thực hiện nhiệm vụ đi tới phần chóp răng.
Do các trâm SX có tỷ lệ thuôn tăng nhanh hơn giữa D1 và D9 nên chủ yếu được sử dụng để
tạo hình ống tủy cho các răng có cấu trúc giải phẫu thân răng ngắn hoặc bị vỡ.
- Trâm hoàn thiện gồm 3 trâm F1 F2 F3 lần lượt có vòng chỉ dẫn theo thứ tự là màu
vàng, đỏ và xanh trên cán cầm tương ứng với đường kính D0. Độ thuôn vùng cuống lần lượt
là 20/07, 25/08 và 30/09. Từ D4-D14 ở mỗi dụng cụ có tỷ lệ độ thuông giảm dần nhằm làm
tăng tính mềm dẻo và giảm nguy cơ kẹt dụng cụ

2. Kỹ thuật tạo hình bằng Protaper
Người ta có thể cải thiện kết quả điều trị nội nha khi các dụng cụ này đi qua phần mở
tủy, dễ dàng lướt qua các thành trục nhẵn và dễ dàng vào được miệng ống tủy. Khi 2/3 ống
tủy về phía thân răng được mở rộng và sau đó mới tạo hình 1/3 còn lại về phía cuống thì khả
năng tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy sẽ được thực hiện tốt hơn
- Xác định 2/3 trên của ống tủy: Khi đã hoàn tất được đường vào miệng ống tủy, có
thể bơm chất Chelator trơn vào buồn tủy. Sử dụng phim trước khi điều trị và sử dụng trâm
tay số 10, 15 có độ thuôn chuẩn 0,02 để đo chiều dài làm việc và độ cong của ống tủy. Tuy
nhiên, việc chuẩn bị ống tủy theo phương pháp này thì chỉ nên sử dụng các dụng cụ đó để
tiến hành ở 2/3 trên của ống tủy. Trâm 10, 15 được sử dụng ở bất kỳ phần ống tủy nào cho
tới khi tạo ra đường trượt trơn nhẵn thông ống tủy. Chiều dài của trâm 15 được xác địn thì đó
chính là độ dài của trâm S1 và S2.
-Tạo hình 2/3 trên của ống tủy: Phần ống tủy có thể được mở rộng một cách tối ưu
nhờ việc sử dụng trâm S1 và sau đó là trâm S2. Trước khi bắt đầu các bước tạo hình, buồn
tủy phải được bơm đầy dung dịch NaOCL. Để các trâm Protaper trượt tự nhiên vào ống tủy
không sử dụng lực ấn. Để tối ưu hóa mức độ an toàn và hiệu suất, các trâm protaper được sử
dụng như một “chiếc chổi” lựa chọn cẩn thận cắt mặt bên ngà răng. Hoạt động cắt kết hợp
chổi tạo ra một khoảng rộng mặt bên làm cho trâm tạo hình lớn hơn, mạnh hơn các lưỡi cắt
chủ động, có khả năng di chuyển một cách an toàn vào sâu trong ống tủy. Nếu trâm protaper
bất kỳ trở nên khó di chuyển trong phần ống tủy thì phải đưa ra khỏi ống tủy ngay vì khi đó
đã có sự xuất hiện của mùn ngà nào đó làm ngăn cản hoạt động và đẩy dụng cụ đi về phía
thành ống tủy. Sauk hi lấy trâm tạo hình ra, phải xác định vị trí mùn ngà dọc theo lưỡi cắt
của trâm trong ống tủy. Sau đó lại sử dụng các trâm tạo hình, bơm rửa và sử dụng trâm 10
làm nát ngà mùn và cho trôi ra theo dung dịch, sau đó bơm rửa lại. Bằng cách không sử dụng
lực ấn, theo thứ tự đưa ra các trâm S1 và S2 vào cách trên cho tới khi đạt được chiều sâu của
trâm cầm tay 15.
- Xác định 1/3 phần dưới ống tủy: Khi 2/3 phía trên ống tủy được tạo hình, chúng ta
tập trung vào việc các thao tác với 1/3 phần dưới ống tủy. Do buồng tủy đã được bơm đầy
với chelator làm trơn, 1/3 phía cuống của ống tủy hoàn toàn được vượt qua và làm rộng ít
nhất là đạt tới kích thước của trâm cầm tay 15, xác định định đưuọc chiều dài làm việc và tạo

được độ mở cần thiết. Lúc này cần quyết định rõ giữa việc hoàn thiện 1/3 phần dưới ống tủy
bằng dụng cụ xoay hoay dụng cụ cầm tay. Nếu một chiếc trâm 15 mới và thẳng có thể di
chuyển nhẹ nhàng dọc theo chiều dài ống tủy thì có thể sử dụng dụng cụ xoay đưa vào nhờ
Page 10 of 36


khả năng tái tạo lại đường trượt đi vào. Tuy nhiên, đối với các ống tủy đặc biệt về giải phẫu,
cần thiết phải có sự kết hợp hỗ trợ thao tác cầm để di chuyển các trâm 10, 15 cong trước dọc
theo chiều dài ống tủy. Khi có một đường trượt không đều thì 1.3 phần dưới của ống tủy có
thể được hoàn tất hữu hiệu bằng dụng cụ protaper cong trước cầm tay.
- Tạo hình 1/3 phần dưới ống tủy: Khi đã tìm được 1/3 phía dưới ống tủy, chúng ta nên
dùng dung idhcj NaOCL bơm đầy buồn tủy. Protaper tiếp theo sẽ được sử dụng S1 và sau đó
là S2 để đạt chiều dài làm việc đầy đủ. Bắt đầu thực hiện và “quét” như đã mô tả phần trên
cho tới khi đến được điểm cuối cùng của ống tủy. Lần lượt sử dụng trâm S1 và S2 di chuyển
dọc theo chiều dài ống tùy theo một hoặc 2 đường vào tủy theo chiều dài, đường kinh và
đường cong của ống tủy. Lần lượt sử dụng các trâm sau đó bơm rửa, kiểm tra lại bằng trâm
10 sau đó rửa lại lần nữa. Sauk hi khi đã sử dụng các trâm tạo hình, đặc biệt là đối với các
ống tủy có độ cong lớn, phải xác định được chiều dài làm việc và tìm được đường vào trực
tiếp đến điểm cuối ống tủy. Với bước điều trị này, có thể sử dụng một hoặc nhiều trâm
protaper hoàn thiện để hoàn tất theo cách thức không cần quét. Chọn trâm F1 và đưa vào sâu
trong ống tủy, theo một hoặc hai đường vào, cho tới khi tiếp cận đến điểm cuối ống tủy. Khi
trâm F1 đạt được chiều dài làm việc, dụng cụ được đưa ra, phần mở cuống ống tủy được
kiểm tra, nếu nó được lấp đầy bởi ngà răng thì người ta cắt bỏ. Sauk hi sử dụng F1, bơm rửa
ống tủy và kiểm tra lại độ mở, sau đó bơm rửa lại đưa hết mùn ngà ra khỏi ống tủy.
- Protaper tiêu chuẩn hoàn tất: Sau khi sử dụng trâm F1 20/07, “Protaper tiêu chuẩn
hoàn tất” được sử dụng để xác định kích thước lỗ ống tủy bằng trâm thuôn cầm tay 20/02 để
kiểm tra mức độ lỏng, chặt dọc theo chiều dài ống tủy. Nếu trâm cầm tay 20 bị lỏng thì ống
tủy đã được tạo hình hoàn tất và nếu các protocol bơm rửa được đưa vào, sẵn sàng cho việc
hoàn tất ống tủy. Sauk hi sử dụng trâm F1, nếu trâm cầm tay 20 lỏng dọc theo chiều dài thì
việc đo kích thước lỗ ống tủy bằng trâm 25/02 cần được tiến hành. Nếu trâm 25 đi vào thiếu

chiều dài, tiếp tục sử dụng F2 25/08 và nếu cần thiết thì sử dụng F3 30/09 để đo kích thước
sau khi các trâm cầm tay có kích thước phù hợp được sử dụng hoàn tất. Nếu trâm 30 bị lỏng
dọc theo chiều dài, sau đó sử dụng trâm quay Ni-Ti thay thế hoặc các trâm cầm tay để hoàn
tất phần mở phía cuống ống tủy để tạo đường vào ống tủy rộng và dễ dàng hơn.

Page 11 of 36


3. Ưu và nhược điểm
a) Ưu điểm:
- Do có sự thay đổi ở đầu hướng dẫn cho phép nó đi theo ống tủy tốt hơn và sự đa
dạng của đường kính đầu trâm cho phép trâm có khả năng cắt đặc biệt trong vùng xác định
của ống tủy, mặc dù không có lực ấn trong những lát cắt khác nhau.
- Góc xoắn ốc và chiều dài của vóng xoắn thay đổi qua các lưỡi cắt làm cho dụng cụ
lấy bỏ mùn ngà tốt hơn.
- Chuyển động linh hoạt, hơn nữa nó còn tăng hiệu quả và hạn chế sự căng của các
vòng xoắn ( torsional strain )
- Chiều dài của trâm tay giảm từ 15 đến 12,5mm cho phép đi vào vùng phía sau tốt
hơn
b) Nhược điểm: Dễ gãy nếu không được sử dụng đúng cách và sử dụng lại nhiều lần
Câu 8. Các chất bơm rửa ống tủy: Cơ chế tác dụng, ưu điểm, nhược điểm?
Tên

Cơ chế tác dụng

Ưu điểm

Page 12 of 36

Nhược điểm



NaOCl

- Khả năng sát khoản và
hoà tan được mô hữu cơ do:
+ Giải phóng ra các ion
OCl- và HOCl(Tính oxy
hoá cao, có thể tác động
trực tiếp lên mô tế bào) ->
Phản ứng giữa amino pr có
trong mô hữu cơ, phân cắt
pr
+ HClO có thể oxy hoá gốc
SH- có trong E VK
+ Thay đổi pH trong lòng
ống tuỷ
- Sức căng bề mặt thấp,
khuếch tán vào các hang
hốc ống tuỷ phụ.
- Làm mất mùi hôi do làm
tan các tổ chức hoại tử và
độc tố
- Tẩy màu các chất nhiễm
máu trong lòng ống tuỷ

- Diệt khuẩn
- Hòa tan mô tủy và
collagen
- Hòa tan thành phần vô

cơ của ngà, mùn ngà
- Là chất bơm rửa duy
nhất hòa tan thành phần
vô cơ sống và hoại tử
- Tác dụng loại bỏ vỏ vi
khuẩn: nồng độ 6% tác
dụng cao hơn nồng độ
3%

- Mùi khó chịu
- Không độc khi dùng
trong lòng ống tủy,
nhưng gây tổn thương
mô nếu đưa ra qua cuống
- Không thể loại bỏ hoàn
toàn smear layer do chỉ
có khả năng hòa tan chất
vô cơ
- Kết hợp với EDTA hay
CA trong loại bỏ smear
layer có thể gây xói mòn
ngà trên thành ống tủy
- Giảm hiệu quả khi có
sự có mặt của các dịch rỉ
viêm từ vùng cuống, mô
tủy, collagen ngà và vỏ vi
khuẩn
- Dung dịch nồng độ cao
có thời gian tiếp xúc với
ngà lâu có thể gây tác hại

lên sự đàn hồi của ngà,
có thể là nguyên nhân
dẫn đến nứt vỡ chân răng
Cách dùng: Dùng những thuốc băng nhỏ vào trong ống tuỷ -> trâm đẩy tới 1/3 chóp. Đặt như vậy
trg 2 – 5 phút. NaOCl không hoà tan mô canxi, mô muối canxi, mô ngà + EDTA -> tăng khả năng
hoà tan
- Sản phẩm: + Darkin NaOCl 2,5%
+ Pancan (Septodont) NaOCl 3%
- Chú ý : + Tăng nhiệt độ sẽ tăng hiểu quả 2 lần diệt khuẩn khi tăng thêm 5oC trong khoàng 5
– 60oC
+ Bị phân huỷ nhanh (2p) phải bổ sung liên tục
EDTA (chelat, - Các chất này tạo phức hợp - Hòa tan lấy đi mô
- Chỉ tác dụng trên mô
2+
EDTA +
vòng càng với ion Ca của calci, mùn ngà sót lại
calci hóa, không có tác
REDTA
ngà mềm mủn dọc thành
trong ống tủy
ống tủy làm tăng hiệu lực
- Làm trơn thành ống tủy
dụng trên mô sống và
cắt của dụng cụ tạo hình
- Sát khuẩn nhẹ
- Tất cả các ion chelator đã
mảnh hữu cơ
phản ứng vs ion canxi ->
- Sát khuẩn kém
cân bằng đc thiết lập ->

- Ko dùng lâu trong khi
EDTA có tác dụng giới hạn
soạn sửa vì sinh oxygen
- Sát khuẩn nhẹ do ion Kl
Page 13 of 36


chui vào cấu trúc của E
khi tiếp xúc vs EDTA gây
- Tách màng SH bám dính
đau sau điều trị. Nếu để
trên thành ống tuỷ nên có
lâu trong ống tuỷ sẽ kết
khả năng làm giảm vk trong
hợp vs các chất cặn bã
lòng ống tuỷ hơn NaCl 9
của mô tuỷ sinh ra loại
%o.
gel gây tắc nghẽn ống tuỷ
- Hiệu quả của EDTA trên
ngà phụ thuộc vào nồng độ
của EDTA và thời gian tiếp
xúc
Sử dụng: EDTA dùng xong + NaOCl để rửa sạch phần EDTA dư, ko kết hợp đồng thời
Cách dùng: + Bơm rửa nội tuỷ
+ Trường hợp ống tuỷ bị canxi hoá
Oxy già

Chlorhexidin
e


- Khi gặp E catalase ( có
trong máu dịch mô vi
khuẩn) oxy sẽ bị phân huỷ
H2O2 -> H2O + O
- O nguyên tử đc giải phóng
-> có tính oxy hoá mạnh
nên làm tan rã các mô hoại
tử.
- Khử Sh- có trong vi khuẩn
-> diệt khuẩn tương đối cao
- O nguyên tử nhanh chóng
chuyển thành khí O2 trong
môi trường tạo bọt khí sủi
lên khỏi miệng ống tuỷ,
mang theo các chất bẩn ra
ngoài
- Có bản chất cation sẽ liên
kết bề mặt điện tích âm của
VK -> phá huỷ màng Tb ->
giảm khả năng bám dính
vào răng của VK ( thay đổi
sự hấp thụ của vk)
- Thuộc nhóm biguaride
làm thay đổi màng tb vk
làm chết vk và giảm hình
thành màng thụ đắc. -> diệt
khuẩn.
- Tác dụng lâu dài: cố định


- Diệt khuẩn
- Tan rã các mảnh mô
hoại tử
- Đẩy các thành phần
ngà vụn, mô hoại tử, vi
khuẩn ra khỏi hệ thống
ống tuỷ

- Oxy hoá gây tổn thương
nếu để quá chóp, kích
ứng cuống, chậm lành
thương
- Không hoà tan mô hữu

- Tắc ống tuỷ, tắc mạch
do oxy sinh ra ko có
đường thoát

- Phổ tác dụng kháng
khuẩn rộng, cả G(+) và
g(-)
- Tác dụng lâu dài
- Diệt khuẩn ngang
NaOCl 5,25%

- Giảm tác dụng khi tiếp
xúc với máu mủ và một
số anion khác như
photphate, sulfate, nhóm
carboxyl, canxi.

- Làm nhiễm màu nâu
trên bề mặt răng, hết khi
dừng thuốc
- Không tương hợp vs
một số thành phần trg
kem đánh răng như state
và Lauryl sulfate

Page 14 of 36


Các chất làm
trơn ( RC –
Prep và
Glyde)

NaCl 9%o

Chất bơm
rửa có chứa
iot

trên bề mặt răng, niêm mạc,
hàm giả nhờ khả năng hút
cation r giải phóng ra dần
dần nhưng ko làm vk kháng
thuốc
- Chủ yếu là peroxide urea
có tác dụng làm trơn các
dụng cụ trượt trg lòng ống

tuỷ
- Làm tiêu các sợi keo của
mô tuỷ sống
- Có hiệu quá khi kết hợp
vs NaOCl
- Sát khuẩn nhẹ do tính chất
ưu trương của NaCl với
dịch tế bào chất của VK
làm TBC mất nước
IKI

PV
D

Tác dụng của 1 chất
oxi hoá = cách tác
động lên nhóm
sulfhidryl tự do của
E VK -> cầu
disulfite
Giải phóng iot ra
dần dần kéo dài tác
dụng sát khuẩn diệt
khuẩn, nấm, virus,
nấm, ĐV đơn bào,
kén, bào từ

- Dễ gây viêm da hoặc
mề đay trên bề mặt niêm
mạc miệng khi tiếp xúc


- Làm trơn dụng cụ
- Tiêu các sợi keo của
các mô tuỷ sống

Như EDTA

- Rửa trôi
- Sát khuẩn nhẹ
- An toàn

- Sát khuẩn kém
- K hoà tan mô vô cơ +
hữu cơ

- Sát khuẩn phổ rộng,
diệt đc nấm

- Gây dị ứng ở một số bn
- Tác dụng phụ của iot
lên đường toàn thân
- Đổi màu ngà răng
-K hoà tan mô hữu cơ, vô
cơ của ngà
- Nt

- Sát khuẩn phổ rộng, ít
độc hơn IKI

Câu 9. Mô tả kĩ thuật bơm rửa ống tủy bằng kim bơm rửa nội nha?

1. Dụng cụ:
- Là các bơm tiêm dưới da
- Kim tiêm chuyên dạng đầu cỡ 27G, 30G. Đầu kim tù có các lỗ mặt bên để dung dịch
thoát ra mặt bên, tránh tạo áp lực về phía chóp.
- Kích thước và chiều dài kim tiêm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả bơm rửa.
- Đường kính ngoài của kim tiêm quá rộng: ko thể đưa chất bơm rửa vào phạm vi chóp
răng or các ống tuỷ cong.
- Kim tiêm hẹp thì cần nhiều Áp lực của pitong đẩy chất bơm rửa vs tốc độ cao hơn sử
dụng kim tiêm đường kính rộng,
Page 15 of 36


- Kim tiêm đường kính rộng đẩy 1 thể tích chất bơm rửa lớn hơn nhưng ko thể vào sâu
trong ống tuỷ.
- Kim tiêm an toàn: mở bên cạnh kim tiêm và đóng kín đầu kim
2. Kỹ thuật bơm rửa ống tuỷ:
- Dung dịch phải được đưa vào ống tủy một cách từ từ và thụ động.
- đầu kim tiêm không được lèn kín lòng ống tủy mà nên để lộ lối thoát cho dòng chảy
ngược lại.
- Nên dùng đầu kim tù cơ 27G và 30G.
- Trong trường hợp ống tủy nhỏ nên bơm dung dịch vào buồng tủy, sau đó dùng trâm
đưa dung dịch xuống ống tủy. Phản ứng mao mạch của ống tủy hẹp sẽ làm dung dịch chuyển
màu. Để loại bỏ dung dịch thừa, nên dùng kim tiêm hút hoặc miếng bông cỡ 2 × 2 gần ống
tủy. Sau đó lau khô ống tủy bằng côn giấy.
- Ống tủy được sửa soạn tốt làm tăng hiệu quả của bơm rửa.
- Hóa chất bơm rửa không được đưa bởi lực quá mạnh ra quá cuống, mà chỉ được chảy
nhẹ nhàng vào trong lòng ống tủy.
- Để tăng hiệu quả làm sạch đầu kim cần được đặt càng gần chất cần loại bỏ càng tốt.
- Trong trường hợp ống tủy rộng, đầu kim nên được đưa vào ống tủy đến khi gặp lực
kháng, sau đó đưa lùi lại 2 – 3 mm và bắt đầu bơm rửa. Để lấy bỏ hoàn toàn dung dịch bơm

rửa có thể dùng gạc vô khuẩn hoặc côn giấy.
- Để làm sạch cả ống tủy răng và răng hàm, nên bẻ cong khoảng 30 º ở giữa kim tiêm
để có thể đưa vào đến chiều dài tốt nhất.
- Thể tích 1 lần bơm rửa còn quan trọng hơn cả nồng độ hoặc loại dung dịch bơm rửa.
Câu 10. Trình bày tiêu chuẩn vật liệu trám bít ống tủy và điều kiện để trám bít ống
tủy?
1. Tiêu chuẩn vật liệu trám bít ống tủy
Đã có nhiều loại vật liệu trám bít ống tủy được khuyến khích phát triển trong nhiều năm vừa
qua kể từ khi vật liệu thạch cao Paris, các kim loại quý như vàng và iridoplatinum được sử
dụng. Ngày nay, nhiều nguyên liệu bị bỏ vì không thích ứng với nghề nghiệp cũng như vấn
đề sinh học và vấn đề thực dụng. Mặc dù hiện nay chưa có vật liệu trám bít lý tưởng, nhưng
Grosman đã chỉ ra những yêu cầu đối với 1 vật liệu trám ống tủy lý tưởng:
- Dễ đưa vào với thời gian làm việc thoải mái.
- Cản quang và dễ nhìn trên phim xquang.
- Ổn định về kích thước và không bị co khi trám.
- Bịt kín được chóp răng và mặt bên ống tủy, phù hợp với giải phẫu bên trong của
chúng.
- Không thấm, không bị rò.
- Ức chế vi khuẩn phát triển.
- Không kích thích mô quanh chóp.
Page 16 of 36


- Không bị ảnh hưởng bởi dịch mô, không bị mòn hoặc oxy hóa.
- Không làm biến màu răng
- Dễ lấy ra khi cần thiết.
- Vô trùng.
2. Điều kiện để trám bít ống tủy
Muốn trám bít ống tủy theo 3 chiều của hệ thống ống tủy ta cần tôn trọng các nguyên
tắc:

- Ngăn chặn sự thấm của các dịch tiết từ vùng quanh chóp.
- Đề phòng viêm nhiễm tái phát. Vi khuẩn di chuyển tới vùng quanh chóp có thể tụ tập
tại đó hoặc chui vào ống tủy và ống tủy bị tái nhiễm, hậu quả là mô quanh chóp bị ảnh
hưởng.
- Tạo điều kiện thích hợp cho mô chóp xung quanh có khả năng lành thương.
Điều kiện để trám bít ống tủy
Sau khi việc tạo hình ống tủy và việc bơm rửa đã hoàn tất, thời điểm thuận lợi cho
việc tao hình hệ thống ống tủy khi:
- Răng không có triệu chứng, không đau.
- Ống tủy khô, sạch, không có sự tiết dịch hay rò rỉ. (sự rỉ ra nhiều thường xảy ra trong
các trường hợp có sự hiện diện của nang).
- Không có lỗ rò, nếu có lỗ rò thì nó đã bít lại.
- Không có mùi hôi, trong trường hợp có mùi hôi có thể do ống tủy chưa sạch hết chất
bẩn hoặc bị hở khi băng thuốc.
- Miếng trám tạm còn nguyên. Nếu bị bể hoặc vỡ ra là nguyên nhân của sự lây nhiễm
trở lại trong ống tủy. Miếng trám tạm phải kín và chịu được sức nhai.
Câu 11. Mô tả phương pháp lèn ngang với gutta-percha nguội trong trám bít ống tủy?
Phương pháp lèn ngang với G.P nguội và xi măng trm bít là phương pháp chuẩn từ lâu
nay đối với những phương pháp khác
Trong phương pháp lèn ngang, cần sử dụng xi măng tram bít, vì nếu chỉ dùng những
cây G.P lèn đầy trg ống tuỷ, sẽ không đủ kín và k đạt đc một bản sao (bằng G.P) ống tuỷ đã
sửa soạn. Do lèn nguội, nên nhiệt độ trg xoang tuỷ k đủ nén G.P dính vs nhau. Bởi vậy, việc
sử dụng xi măng tràm bít rất cần thiết, nhằm tạo sự dính chặt giữa những cây côn G.P vs
nhau và với thành tuỷ
Trước khi bước vào tiến trình của phương pháp này, chúng ta phải sửa soạn một số
bước quan trọng:
- Chuẩn bị dụng cụ
- Xác định thử trước kích thước của cây lèn ngang
- Xác định, thử cây côn chính (côn đầu tiên có số)
- Lau khô ống tuỷ

- Trộn và đặt xi măng trám bít
Page 17 of 36


- Trám bít
1.Dụng cụ :
- Guttapercha chuẩn và không chuẩn
- Bộ dụng cụ lèn ngang
2.Xác định kích thước cây lèn
Cây lèn phải vừa khít mà phải ngắn hơn chiều dài làm việc trg khoảng 1-2 mm. Hơn
nữa, nhưng cây lèn phải có số cùng vs số của dụng cụ.Do phía đầu cây lèn có chung kích
thước vs đầu dụng cụ cùng số, cho nên ta chọn cây lèn lớn hơn một số để đạt ngắn hơn chiều
dài làm việc 1mm và k đc qua lỗ chóp. Đặt nút chặt cao su để sẵn sàng làm việc
3. Sửa soạn cây côn đầu tiên
Những cây côn G.P đều có kích thước chuẩn và hình dạng vừa (thích hợp) với kích
thước của dụng cụ chuẩn. Ngay cả côn màu chúng đều có chung ở mỗi kích thước. Chọn cây
côn có cùng số vs số trâm sau cùng dùng để sửa soạn hết chiều dài làm việc ống tuỷ.
4.Thử cây côn đầu tiên( cây côn chính)
- Đánh dấu chiều dài làm việc trên cây côn đầu tiên bằng cách bóp chặt mũi kẹp, vết
kẹp sẽ để lại trên phía cán cây côn
Từ từ đưa côn G.P vào trog ống tuỷ, tựa theo vách tuỷ. Ống tuỷ luôn luôn ướt để làm
trơn cây côn, đưa côn vào cho hết chiều dài làm việc
*Các trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu côn ở vị trí cách chóp 0,5mm đến 1mm. Với điều kiện làm nếu ta đẩy côn tới,
cay côn k thể tới đc và khi rút cây côn ra sẽ có một lực cản nhẹ thì cây côn chính là chấp
nhận đc
- Trường hợp cây côn vừa nơi chóp trên phim tia X, sẽ có khả năng đẩy côn ra khỏi
chóp khi ta lèn ngang hay nhồi. Vì vậy, cần chọn cây côn lớn hơn một số
- Trường hợp cây côn còn cách chóp từ 1,5 – 2 mm. ta nên sửa soạn lại ống tuỷ với
cây trâm sau cùng lưu ý phần 1/3 chóp hoặc ta chọn cây côn có số nhỏ hơn một số


5.Chụp phim thử côn
Với phim tia X là cách tốt nhất để xác định chiều dài làm việc. Thường nếu ta sửa
soạn ống tuỷ tốt, có nghĩa 1/3 chóp đạt độ thuôn, đầu côn chỉ cần ở vị trí trg khoảng 1mm
tính từ điểm chóp của phần ống tuỷ đã sửa soạn
Page 18 of 36


6. Thấm khô ống tuỷ
Sau giai đoạn thử côn, ngâm côn trg dd NaOCl 5,25% (để vô trùng). Dùng những cây
côn giấy để thấm khô ống tuỷ
- Trước khi đưa cây côn giấy vào trg ống tuỷ, ta dùng những viên gòn để chấm khô
nước ở phần buồng tuỷ cũng như lối vào để giảm số côn giấy cần dùng
- Dùng côn giấy, ta cũng có thể xác nhận lại lần cuối chiều dài làm việc trước khi trám
bít ống tuỷ (vs điều kiện ống tuỷ phải khô)
7.Sửa soạn xi măng trám bít
Dùng tấm kính trộn đã khử trùng vs cây bay trộn. Dùng 3 giọt eugenol vs lượng oxide
kẽm vừa đủ cho mỗi ống tuỷ
Trộn, miết bột và nước cho tới khi xi măng đạt tới độ quánh dẻo. Xi măng trám bít gọi
là đc khi đạt một trg hai thử nghiệm đã nêu trên
8.Đưa xi măng vào ống tuỷ
Khi răng đã đc cô lập, ống tuỷ đã đc thấm khô. Chọn một trâm vs số nhỏ hơn vs số
trâm sau cùng một số, nút chặn cao su đặt tại chiều dài làm việc, trâm phải sạch và khô.
Nhích một lượng xi măng phía đầu trâm và đưa từ từ vào ống tuỷ tới hết chiều dài làm việc,
xoay tròn xung quanh thành ống tuỷ để xi măng láng một lớp đều trên vách ống tuỷ tại 1/3
chóp
9. Đặt cây côn chính trg ống tuỷ
Cây côn đã đánh dấu chiều dài, phết 1 lượng xi măng phía đầu côn và đưa từ từ côn
vào trg ống tuỷ, tựa theo vách tuỷ để tạo lối cho khí có đường thoát ra phía lỗ tuỷ, tránh dồn
nén khí về phía chóp răng gây đau cho bn, đưa cây côn vào hết chiều dài làm việc.

10. Đặt những cây côn phụ vs kĩ thuật lèn ngang
Các cây côn chính đã đặt yên vị trg ống tuỷ. Phần cán sẽ dư ngoài ống tuỷ, dùng cây
dụng cụ (như cây nạo ngà) đc hơ nóng để cắt ngang G.P dư tại lỗ tuỷ tạo chỗ dễ dàng cho
cây lèn.
Đưa cây lèn ngang đc đánh dấu chiều dài đã chọn ở giai đoạn trc dọc theo chiều dài
của cây côn chính. Vs động tác xoay thẳng đứng, từ từ lách về phía chóp tới hết chiều dài đã
đánh dấu. Tránh dùng lực quá mạnh, gutta lạnh k thể chịu đc lực nén lớn, hơn nữa lực lớn
hơn 1,5kg có thể gây gãy chân răng. Giữ cây lèn tại chỗ khoảng từ 10-15 giây để G.P có thời
gian nén lại, từ từ lấy cây lèn ra vs động tác ngược lại.
Cây côn phụ thứ 1 đc đưa liền vào hết khoảng trống của cây lèn đã tạo chỗ và cứ tiếp
tục lèn để tạo chỗ cho những cây côn phụ cho tới khi ống tuỷ chặt kín.
Đảm bảo cho kết dính những cây côn với nhau, nhúng một lượng xi măng đầu côn trc
khi đưa vào ống tuỷ. Sự trám kín coi như hoàn tất khi cây lèn k thể đi xa hơn trg khối vật liệu
có nghĩa là 1/3 cổ răng.

Page 19 of 36


Sau đó gutta thừa trg buồng tuỷ đc cắt = nhiệt và lèn dọc bằng cây plugger đã đc hơ
nóng, ngừng ờ miệng ống tuỷ hoặc khoảng 1mm dưới miệng ống tuỷ vs các răng phía sau.
Vs các răng phía trước, mốc dùng là ranh giới cement – ngà phía mặt ngoài răng.
Để giàm lượng gutta cần pải sử dụng, có thể kết hợp vs phương pháp lèn ngang lạnh
(ở 1/3 chóp, 1/3 trung) và pp lèn dọc nóng (ở 1/3 cổ)

*Ưu điểm của pp lèn ngang lạnh
- Kiểm soát đc chiều dài làm việc
- Có thể trám vs bất kì chất gắn nào
- Có thể theo dõi suốt quá trình trám bít cũng như điều chỉnh các thiếu sót
- Dễ thực hiện
*Nhược điểm:

- K trám đc những ống tuỷ khó, ống tuỷ phụ
- Đòi hỏi phải sửa soạn ống tuỷ đủ “thoát” nếu k cây lèn k tới nút chặn chóp đc.
- Nếu ống tuỷ hẹp, dùng cây lèn lớn có thể gây nguy cơ nứt, gãy chân răng.
Về mặt mô học, pp lèn ngang tốt hơn lèn dọc tại 1/3 chóp. Lèn dọc cho kết quả tốt hơn
ở 1/3 cổ và cả hai pp cho kết quả ngang nhau ở 1/3 trung. Ống tuỷ dạng dẹt tốt cho lèn
ngang, ống tuỷ hội tụ tốt cho lèn dọc
Câu 12. Mô tả kĩ thuật lèn dọc nóng gutta-percha với bộ lèn dọc cầm tay trong trám bít
ống tủy?
Lèn dọc gutta-percha là cơ sở của nhiều kỹ thuât, chẳng hạn như kỹ thuật từng đoạn
côn chính, kỹ thuật gutta-percha nóng chảy và kỹ thuật nhiệt dẻo
Page 20 of 36


1. Dụng cụ
Bộ dụng cụ lèn tay:
 Cây số 1: 1/3 chóp
 Cây số 2: 1/3 trung
 Cây số 3: 1/3 cổ răng
2. Sửa soạn cây côn đầu tiên
Chọn một cây côn chuẩn, có số bằng số cây trâm sau cùng ngắn hơn chiều dài làm
việc 0,5-2mm và phải có cảm giác. Điều này đảm bảo đường kính của côn lớn hơn đường
kính của ống tủy đã chuẩn bị
3. Thử cây côn chính
Khi đã chọn được cây côn chính, đánh dấu chiều dài bằng cách bóp chặt mũi cây kẹp,
sẽ để lại vết kẹp phía cán cây côn. Đưa côn gutta-percha vào ống tủy
4.Chụp phim thử côn
Khi thử côn xong ta ngâm côn trong dung dịch NaOCL 5,25% hoặc alcol
5. Thực hiện trám
 Giai đoạn 1 ( trám bít 1/3 chóp ): Đưa cây côn chính vào ống tủy cắt phần gutta dư tại
lỗ tủy bằng dụng cụ hơ nóng, nhồi gutta về phía chóp, tiếp tục làm mềm gutta đồng

thời nhích bớt một lượng nhỏ gutta và tiếp tục nhồi…, cho tới khi 1/3 chóp kín chặt
 Giai đoạn 2 ( tiếp tục trám 1/3 trung, rồi 1/3 cổ theo hướng lùi về phía lỗ tủy: Bằng
cách đặt từng khúc gutta đã được làm mềm vào ống tủy ( từ phần dư của cây côn
chính lúc đầu, cắt từng khúc từ 2-3mm ) và nhồi lùi lại theo hướng từ 1/3 chóp tới lỗ
tủy
 Trong phương pháp này không cần dùng xi măng trám bít vì gutta được làm mềm và
nhồi nén, gutta sẽ lấp các khe hở ở nơi vách tủy cả những ống tủy bên cùng lực ống
tủy phụ qua lực nhồi nén. Phương pháp này được áp dụng phổ biến

Page 21 of 36


Phương pháp lèn dọc bằng tay có nhược điểm lớn là không kiểm soát được nhiệt. Người
ta đã chứng minh được nhiệt độ tăng lên hơn 10 độ C có thể gây tổn thương xương không
hồi phục. Vì vậy, các thiết bị kiểm soát nhiệt ra đời nhằm hạn chế nhược điểm này. Các thiết
bị kiểm soát nhiệt bao gồm nhiều loại. Ví dụ : Down Pak Cordless, SystemB, Touch Heat…
các thiết bị này có những ưu, nhược điểm khác nhau. Đã có một số nghiên cứu so sánh sự
tăng nhiệt độ tại bề mặt chân răng dưới CEJ 2mm khi sử dụng các thiết bị lèn dọc, chỉ có
System B là tăng nhiệt độ dưới 10 độ C. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho thấy
dùng System B tạo ra nhiều khoảng hở khi trám chân răng bằng gutta-percha hơn so với
Touch heat
6.6 Một số kỹ thuật cải tiến từ kỹ thuật lèn dọc nóng
6.6.1 Kỹ thuật Endotec II
Endotec II là cây lèn kiểm soát nhiệt chạy bằng pin. Đầu mang nhiệt có thể thay đổi
nhiệt nhanh có kích cỡ tương đương dụng cụ số 30, có thể điều chỉnh theo bất kỳ góc tiếp
cận nào
Endotec II tạo ra dòng chảy gutta-percha thành khối cứng đồng nhất và lèn dọc nóng
bằng Endotec II làm tăng khối lượng gutta-percha lên 14,63% so với lèn ngang lạnh truyền
thống. Kỹ thuật dùng Endotec II đòi hỏi phải làm sạch và tạo hình ống tủy có độ thuôn liên
tục và đặt stop ở đỉnh. Đưa vào một ít chất gắn cuống vào. Sau đó đặt côn chính thật chuẩn

và điều chỉnh nhẹ nhàng với cây lèn bằng bàn tay hoặc ngón tay. Người ta khuyên nên đặt 12 cây gutta-percha phụ làm giảm khả năng cây lèn nóng sẽ làm mất vị trí côn khi đầu côn bị
kéo ngược lại. Thiết bị được bật lên và dùng áp lực nhẹ, đầu của thiết bị luôn đi cạnh côn
Page 22 of 36


chính và ngắn hơn chiều dài làm việc 2-4mm. Xoay đầu thiết bị 5-8 giây và tắt nóng đi. Có
thể đặt thêm 1 côn phụ rồi lèn bằng cây lèn nguội với mục đích xem đã được chưa. Quá trình
này tiếp tục cho tới khi ống tủy được trám đầy
6.6.2. Kỹ thuật trám bằng song liên tục:
Là kỹ thuật trám nóng bằng sức rung
Kỹ thuật này dùng cây lèn bằng théo ko gỉ, thuôn của Symtem B, mỗi cây có đường
kính đầu mút thay đổi 0,5mm. Sauk hi thử côn chính, chọn 1 cây lèn có kích thước phù hợp
– trong khoảng 5-7mm chiều dài làm việc. Có nhiều mối liên quan giữa độ sâu cây lèn nhiệt
theo chiều dài làm việc vs chất lượng trám ống tuỷ.
Symtem B đc đặt tới 200 độ C. Cây lèn đc đưa vào miệng ống tuỷ và bật lên để loại bỏ
vật liệu thừa. Việc lèn đc bắt đầu bằng cách đặt cây lèn lạnh lên guttepercha trên miệng ống
tuỷ. Dùng lực hợp lý vs nhiệt. Cây lèn đc rút ngay ra (sau 1-2s) trong khoảng 3mm từ điểm
tiếp xúc. Ko bật nhiệt trong khi dùng lực ấn nhất định trong 5-10s. sau khi gutta nguội đi, lèn
cây lèn nóng trong 1p sau đó rút ra. Trám những khoảng trống còn lại bằng cây lèn có thể
thực hiện vs kỹ thuật tiêm chất dẻo nhiệt hoặc bằng côn phụ vs chất gắn, nhiệt và lèn bằng
chút nhiệt + áp lực dọc (H2O)
*Trám 3 chiều bằng nhiệt và rung vs thiết bị DownPak:
DownPak cho phép trám ống tuỷ 3 chiều bằng nhiệt và rung. Là 1 thiết bị lèn bằng
nhiệt – rung nội nha ko dây đc thiết kế đa chức năng và có thể đc dùng cả kỹ thuật lèn ngang
và lèn dọc nóng. Phù hợp cho dùng gutta, resilon và gần đây là thiết bị trám hybrid resin
(nhựa thông lai nhân tạo). KTV có thể lựa chọn làm việc vs (or ko làm việc vs) rung ở đỉnh
or các kỹ thuật lèn khiến cho thiết bị này trở nên linh hoạt
Kỹ thuật Downpak bao gồm điều chỉnh 1 côn chính theo kiểu lèm ngang. Thử 1 côn
gutta có độ thuôn 0,04 trong ống tuỷ theo chiều dài làm việc. Đặt cây lèn có độ thuôn 0,02
chạy pin cảu DownPak v ào giữa côn chính và răn (bật và làm nóng lên trong 2s ở chế độ

rung). Thiết bị đc đưa tới chóp răng (ngắn hơn chiều dài làm việc 2mm). cây lèn đc rút ra và
1 cây lèn D11T đc đặt vào ngắn hơn chiều dài làm việc 1mm để làm đặc vật liệu trám. Sau
đó đưa 1 cây gutta phụ cỡ trung bình (FM). Kỹ thuật này cứ tiếp tục cho đến khi cây lèn ko
đi đc vào ống tuỷ hơn 2mm nữa. Phần dư gutta và chất gắn trong buồng tuỷ đc loại bỏ bằng
cồn.
Có nhiều sự lựa chọn về kích thước đầu lèn bằng théo ko gỉ ultrasofl và Nikeltitanium. Đầu mang nhiệt đc thiết kế hình học phù hợp vs độ thuôn của ống tuỷ đc chuẩn bị.
Các cây lèn này rất mềm dẻo có thể trám các ống tuỷ cong (do vậy tránh đc việc tạo hình ống
tuỷ quá rộng, liên quan tới kỹ thuật lèn dọc nóng và các ống tuỷ cong).
Lực rung làm tăng mật độ trám gutta. Theo 1 nghiên cứu, việc phối hợp nhiệt rung
trong dụng cụ DownPak dẫn đến kết quả trám ống tuỷ chặt chẽ và đặc hơn so vs dùng nhiệt
đơn thuần.
Page 23 of 36


DownPak nhiệt + rung, dẫn tới tăng tỉ lệ gutta là 1,25 theo chiều dài làm việc vs độ
thuôn 0,4 or 0,8 và 2,5 mm vs độ thuôn 0,4 ở những ống tuỷ cong tái tạo. Mức rung có tần số
thấp hơn siêu âm (có hiệu quả trong lèn ngang lạnh) nhưng nó vẫn có thể làm tăng dòng
nóng chảy gutta.

Câu 13. Mô tả kĩ thuật trám bít ống tủy bằng nhiệt cơ học?
Phương pháp này dùng cây nhồi Mc Spadden, có dạng khuôn, bờ cắt 90º hướng về
phía đầu trâm quay (ngược chiều với cây trâm H). Khi trâm quay (15.000 vòng/phút) tạo sức
nóng do ma sát với côn guttapercha,làm guttapercha mềm chảy.
Các bước thực hiện:
- Lựa chọn cây lèn phù hợp, đi được tới cách chiều dài làm việc 1 mm.
- Thử côn chính.
- Làm khô ống tủy.
- Chấm xi măng vào đầu côn chính đặt vào ống tủy.
- Kiểm tra hướng xoay của dụng cụ.
- Đưa dụng cụ vào ống tủy đến hết mức rồi có thể rút lên 1 mm, rồi cho quay. Khi GP

chảy ra, ấn cây lèn xuống từ từ vẫn để xoay (dụng cụ tỳ vào thanh ngà) và từ từ rút cây lèn
ra.
- Dùng cây lèn nguội ấn trên đầu gutta ở miệng ống tủy để bù trừ.
Các tai nạn có thể xảy ra:
- Quay ngược: đi xuyên qua chóp xuống dưới.
- Có những phần ống tủy không được trám do cây lèn không xuống được 1/3 hay rút
ra quá nhanh.
- Gãy cây lèn do đang lèn dừng đột ngột.
Chống chỉ định:
- Răng chưa đóng kín cuống.
- Tiêu chóp răng.
Page 24 of 36


- Chân răng cong.
Ưu điểm: nhanh, hiệu quả, tiết kiệm (chỉ cần 1 cây côn)
Nhược điểm:
- Sử dụng khó.
- Nguy cơ gãy dụng cụ.
- Thường trám quá chóp.
- Làm nóng chân răng, gãy dọc chân răng.
Câu 14. Chẩn đoán các tổn thương nội nha - nha chu?
*Phân loại tổn thương nha chu và nội nha: (theo simon, glick, frank năm 1972)
1. Tổn thương nội nha chính:
- Thường gặp ở đợt cấp của răng viêm quanh cuống mạn. Khám thấy có áp xe quanh
răng. Đây là đường rò từ tuỷ R nhiễm khuẩn vào dây chằng nha chu.
- Tổn thương nha chu thường lành sau điều trị tuỷ. Ở giai đoạn đầu, u hạt ở chân R
hoặc vùng chẽ răng sẽ biến mất khi tuỷ R hoại tử đã đc lấy sạch và ống tuỷ đc trám bít kín
khít.
2. Tổn thương nha chu chính:

- Các tổn thương này chủ yếu do các tác nhân gây bệnh nha chu. Trong viêm quanh
răng mạn tính tiến triển, mảng bám răng nằm dọc theo bề mặt chân răng, nên dễ bị sâu chân
răng.
- Trong hầu hết các trường hợp, thử nghiệm tuỷ bình thường.
3. Tổn thương nha chu với sự tham gia của nha chu thứ cấp:
- Nếu tổn thương nội nha chính vẫn ko đc điều trị, nó sẽ gây biến chứng cho vùng
quanh R. R cần đc điều trị đồng thời cả nội nha và nha chu.
- Tổn thương vs sự tham gia thứ cấp của nha chu cũng có thể xảy ra trong quá trình
điều trị như:
+ Do quá trình điều trị: thủng ống chân R, đi quá chóp chân R. Các tr/ch có thể là cấp
tính vs sự hình thành áp xe nha chu, đau, sưng, mủ, dịch tiết, hình thành túi lợi, di chuyển
răng. Có thể tiến triển thành mạn tính, ko đau, chỉ xuất hiện túi lợi, chảy máu và dịch mủ khi
thăm dò,
+ Gãy chân răng nứt, vỡ răng cũng là tổn thương nôi nha chính vs sự tham gia nha chu
thứ cấp.
4. Tổn thương nha chu chính vs sự tham gia nội nha thứ cấp:
- Vk từ túi nha chu bệnh lý có thể xâm nhập tới tuỷ R thông qua ống tuỷ bên và lỗ
chóp R. Nếu việc cấp máu cho tuỷ còn tốt, tuỷ còn có thể điều trị bảo tồn đc. Tuy nhiên, khi
NK qua đường lỗ chóp, tuỷ R dễ bị hoại tử.
- Khi nạo nhẵn chân r, nha sĩ có thể gây tổn thương xương răng và làm lộ ống ngà, ống
tuỷ phụ, mở đường cho Vk xâm nhập gây viêm hoặc hoại tử R.
5. Thực sự kết hợp tổn thương:
Page 25 of 36


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×