Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đề cương ngoại y3 2017 (phao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.38 KB, 87 trang )

Nguyễn Văn Chữ_K37C

ĐỀ CƯƠNG NGOẠI Y3

1


ĐỀ CƯƠNG NGOẠI Y3
Câu 1: Trình bày cách hỏi bệnh khi khám bụng ngoại
khoa nói chung.
1. Chào hỏi: Trước khi hỏi bệnh, bắt buộc phải có những
lời chào hỏi xã giao nhằm mục đích:
- Làm quen và tạo sự tin tưởng của người bệnh với bác sĩ.
- Tìm hiểu trình độ dân trí của người bệnh để đặt câu hỏi
cho phù hợp.
- Tìm hiểu thêm về hoàn cảnh gia đình, xã hội bệnh nhân.
2. Lý do vào viện:
- Hỏi lý do khiến cho người bệnh tiếp xúc với cơ sở y tế
đầu tiên chứ không phải lý do hành chính như chuyển
viện hay hẹn mổ.
- Là dấu hiệu chủ đạo để khai thác trong quá trình hỏi
bệnh.
- Trong các lý do thì triệu chứng đau bụng là dấu hiệu phổ
biến và quan trọng hơn cả trong các bệnh đường tiêu hoá.
3. Bệnh sử:
a) Dấu hiệu đau: Cần khai thác kĩ các đặc điểm sau:
- Cơ hội xuất hiện (tự nhiên, sau ăn, sau lao động nặng,
thay đổi thời tiết…).
- Thời gian xuất hiện đau, thời gian kéo dài cơn đau.
- Vị trí xuất hiện.
- Cường độ đau (dữ dội hay vừa phải)


- Tính chất đau (đau âm ỉ liên tục hay thành cơn).
- Hướng lan.
b) Liên quan của đau với:
- Bữa ăn.
- Nhịp thở.
- Các rối loạn khác kèm theo về tiết niệu.
- Tư thế vận động của BN.
2


- Ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đối với các cơn đau.
- Đau nhiều vào lúc nào (đêm, ngày).
c) Các triệu chứng kèm theo:
- Chán ăn: từng loại hay tất cả các loại thức ăn.
- Nôn: Buồn nôn hay nôn thật sự, từ thời kỳ nào trong quá
trình bệnh, tính chất dịch nôn, nôn xong có đỡ đau không.
- Nuốt khó: Xảy ra với 1 loại thức ăn hay tất cả (đặc,
lỏng).
- Rối loạn lưu thông ruột: ỉa chảy, táo bón hoặc xen kẽ.
4. Tiền sử:
- Bản thân: khai thác những bệnh lý trước đây liên quan
đến bệnh lần này.
- Gia đình: bệnh có tính chất di truyền.
Chú ý: Khi hỏi bệnh cần kiên nhẫn, không gợi ý cho BN
kể theo lời thầy thuốc, nên đặt các câu hỏi mang tính lựa
chọn.

3



Câu 2: Trình bày cách phân chia ổ bụng. Kể tên các
điểm đau đối chiếu trên thành bụng.
1. Cách phân chia ổ bụng:
Để cho việc mô tả trong thăm khám lâm sàng được dễ
dàng, người ta quy ước chia bụng ra làm nhiều vùng. Việc
phân chia này dựa trên 4 đường thẳng:
- 2 đường thẳng ngang:
+) Đường trên đi qua đầu trước của xương sườn thứ 10.
+) Đường dưới nối 2 gai chậu trước trên.
- 2 đường thẳng đứng đi qua điểm giữa xương đòn, đi
xuống cắt vuông góc với 2 đường ngang nói trên.
 Từ đó, phân chia ổ bụng thành 9 vùng:
1) Thượng vị
2) Hạ sườn phải.
3) Hạ sườn trái.
4) Mạng sườn phải.
5) Mạng sườn trái.

6) Hố chậu phải.
7) Hố chậu trái.
8) Hạ vị.
9) Quanh rốn.

Mỗi vùng tương ứng với 1 số cơ quan trong ổ bụng, và
khi những cơ quan này bị bệnh thì các dấu hiệu thường
thẻ hiện trên các vùng tương ứng.
2. Kể tên các điểm đau đối chiếu trên thành bụng:
1) Điểm trên rốn: Điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của đường
thẳng nối mũi ức với rốn.
2) Điểm túi mật: Nằm ở ngay dưới xương sườn 10, sát

bờ ngoài cơ thẳng to bên (P).
3) Điểm môn vị: Nằm trên đường ngang nối 2 xg sườn
cụt, sát phía trong điểm túi mật.
4) Điểm bóng Valter: Điểm giữa của đường thẳng nối từ
túi mật tới rốn.
4


5) Điểm niệu quản trên: Điểm gặp nhau giữa đường
ngang qua rốn và đường thẳng nối điểm túi mật với điểm
Mac – Burney.
6) Điểm niệu quản giữa: Nằm trên đường nối 2 gai chậu
trước trên, điểm giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong.
7) Điểm Mac – Burney: Điểm giữa của đường nối gai
chậu trước trên (P) với rốn.
8) Điểm Morris: Nằm trên đg thẳng nối gai chậu trước
trên (P) với rốn, cách rốn 3cm.
9) Điểm Lanz: Nằm trên đường thẳng nối 2 gai chậu
trước trên, cách đường giữa bụng 1 ngón tay trỏ về phía
bên (P).
10) Điểm buồng trứng: Điểm giữa của đường thẳng nối
từ rốn tới điểm giữa cung đùi.

5


Câu 3: Thế nào là hiện tượng quá cảm da, phản ứng
thành bụng, bụng cứng như gỗ, cảm ứng phúc mạc khi
khám bụng ngoại khoa. Mỗi hiện tượng đó cho 1 VD
bệnh lý tương ứng.

1. Quá cảm da:
- Là hiện tượng tăng cảm giác ở da, giảm ngưỡng kích
thích, do vậy dễ có phản ứng khi bị kích thích bởi các tác
nhân bên ngoài.
- BN thấy rất đau khi ta chạm vào da vùng bụng, cho dù
động tác thăm khám rất nhẹ nhàng. Đau quá mức bình
thường.
- VD: Hiện tượng quá cảm da ở vùng HCP trong viêm
ruột thừa cấp.
2. Phản ứng thành bụng:
- Nhìn vẫn thấy thành bụng lên xuống theo nhịp thở,
không có hiện tượng co cứng liên tục của các cơ thành
bụng.
- Đặt nhẹ nhàng bàn tay lên thành bụng thấy vẫn mềm
nhưng khi ấn sâu xuống thì cảm giác như có sức chống đỡ
lại việc thăm khám của người thầy thuốc, BN nhăn mặt
kêu đau.
- Ý nghĩa: Biểu hiện tình trạng của viêm màng bụng và 1
phủ tạng tương ứng.
- VD: VRT cấp phản ứng thành bụng vùng HCP.
3. Co cứng thành bụng (Bụng cứng như gỗ):
- Biểu hiện: Bụng co cứng, các cơ nổi hằn rất rõ lên gân
bụng. thở hoàn toàn bằng ngực, bụng không cử động.
- Đặc điểm: Co cứng thường xuyên, không thể ấn lõm
thành bụng xuống, càng dùng sức mạnh thì hiện tượng co
cứng càng mạnh.
6


- Ý nghĩa: là dấu hiệu chủ yếu trong VPM cấp tính toàn

thể.
- VD: thủng dạ dày, tá tràng những giờ đầu
4. Cảm ứng phúc mạc:
- Ấn nhẹ từ từ trên thành bụng vì rất đau nên BN nhăn
mặt, gạt tay hoặc giữ lấy tay thầy thuốc.
- Điển hình của dấu hiệu CƯPM là dấy hiệu Blumberg:
Khi ấn tay xuống BN không đau lắm nhưng khi thả tay
đột ngột mức độ đau tăng rất nhiều.
- Xảy ra muộn hơn so với co cứng thành bụng.
VD: Trong VPM cấp toàn thể.

7


Câu 4: Nêu 5 nguyên tắc khám tại chỗ ổ bụng, mô tả
cách khám cho mỗi nguyên tắc đó.
5 nguyên tắc khám tại chỗ ổ bụng:
- Nhìn bụng.
- Nghe bụng.
- Sờ nắn bụng.
- Thăm sờ trực tràng.
- Gõ bụng.
1. Nhìn bụng:
- Tình trạng da và lớp mỡ dưới da bụng.
- Xem có sẹo mổ cũ hay không.
- Quan sát tính chất di động khi thở ra, hít vào tùy theo
tuổi và giới tính:
+) Ở trẻ em: Khi hít vào, bụng sẽ giãn mạnh cùng 1 lúc
với phần dưới của lồng ngực.
+) Ở phụ nữ: Khi hít vào chỉ có phần trên lồng ngực giãn.

+) Ở đàn ông: Phần dưới lồng ngực di động nhiều nhất,
nhưng hít vào thật sâu thì cả bụng lẫn ngực cùng giãn ra 1
lúc.
- Những hình dạng bụng không bình thường:
+) Bụng lõm lòng thuyền: hẹp môn vị lâu ngày bị suy
mòn
+) Bụng nổi vồng lên: do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: do béo phệ, có nước trong ổ bụng, do khối u, do ruột
bị ứ hơi (bụng chướng).
+) Xuất hiện hệ thống tuần hoàn bàng hệ: Do tăng áp lực
TM cửa.
+ Có thể có các lỗ rò: Dạ dày, tá tràng, đại tràng, đường
mật, bàng quang.
+) Ngoài ra còn có thể thấy những trường hợp bệnh lý
quan trọng: Dấu hiệu rắn bò (tắc ruột cơ học), các nhịp
nảy của khối u (phồng ĐM), h/tượng sa lồi thành bụng
sau mổ.
8


2. Sờ nắn bụng:
- Chỉ sờ nắn khi đã hỏi bệnh xong và có khái niệm về
định bệnh, đặc biệt tôn trọng triệu chứng khách quan.
- Nguyên tắc sờ nắn bụng: Khám cả lòng bàn tay, nhẹ
nhàng tránh làm đột ngột, mùa rét phải xoa bàn tay cho
ấm trước khi khám, từ từ ấn nhẹ bàn tay từ nông xuống
sâu, trở đi trở lại, từ vùng không đau đến vùng đau, không
nên nắn lâu ở 1 điểm hay vùng cố định.
- Tư thế:
+) BN nằm ngửa, đầu hơi cao, 2 chân chống để cơ thành

bụng không bị căng, quay mặt về phía đối diện với thầy
thuốc.
+) Thầy thuốc: ngồi ở ghế cạnh giường BN, quay mặt về
phía BN để quan sát khi khám, phải dịu dàng, ôn tồn để
BN không sợ hãi, nhất là đối với trẻ em.
3. Gõ bụng:
- BN nằm ngửa cơ bụng mềm hoàn toàn, nếu cần có thể
nghiêng phải hoặc trái.
- Cách gõ: Áp nhẹ cả lòng bàn tay (T) lên bụng BN, các
ngón tay hơi doãi xa nhau. Ngón giữa bên (P) cong lại
như hình cái móc, gõ đầu ngón tay lên lưng ngón giữa bên
(T), chỉ cử động cổ tay 1 cách mềm mại, không được
dùng cẳng tay.
4. Nghe bụng:
- Hẹp môn vị có dấu hiệu lắc óc ách khi đói.
- Nghe khối u có tiếng thổi tâm thu hay không.
- Nghe bụng có dấu hiệu im lặng khi viêm phúc mạc
muộn, thấy tiếng nhu động ruột tăng trong tắc ruột cơ học
đến sớm.
5. Thăm trực tràng:
9


- Phải coi động tác này như 1 thủ tục khám bệnh toàn diện
cho mọi trường hợp nghi ngờ có bệnh ngoại khoa ở bụng.
- Tư thế BN một trong các kiểu sau:
+) Nằm phủ phục: mặt úp xuống và chổng mông lên, đầu
nghiêng sang bên.
+) Nằm ngửa: 2 chân co, gập mạnh 2 đùi vào bụng, 2 tay
ôm chặt bên đầu gối (tư thế sản khoa).


10


Câu 5: Đặc điểm giải phẫu bệnh lý và các nguyên nhân
gây viêm phúc mạc.
1. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý:
- Phúc mạc là 1 màng thanh mạc mỏng, diện rộng, trơn
láng, gồm: lá thành và lá tạng.
+) Lá thành: Phủ lót mặt trong thành bụng trước, 2 bên,
sau, mặt dưới cơ hoành và mặt trong vùng chậu, che phủ
1 phần hệ tiêu hóa và các tạng niệu – sinh dục.
+) Lá tạng: Bao bọc tất cả ống tiêu hóa dưới cơ hoành và
các tạng phụ thuộc tiêu hóa: Gan, túi mật, lách và 1 phần
tạng – niệu sinh dục.
- Các nếp phúc mạc: Đi từ phúc mạc thành đến ống tiêu
hóa gọi là Mạc treo, nối từ tạng nọ đến tạng kia gọi là
Mạc nối.
- Khoang phúc mạc: Bình thường là 1 khoang ảo, chỉ
chứa 75 – 100ml dịch trong để ruột trơn trượt được.
 Khi viêm phúc mạc: Lá tạng dày, phù nề, có giả mạc
bám. Các quai ruột chướng căng hơi. Mạc treo và mạc nối
viền dày. Lá thành tổn thương chậm hơn. Ổ phúc mạc có
dịch tiêu hóa hay mủ tùy theo nguyên nhân gây ra Viêm
phúc mạc.
2. Nguyên nhân gây ra Viêm phúc mạc:
a) VPM nguyên phát:
- Là tình trạng nhiễm trùng ổ phúc mạc mà VK xâm nhập
ở phúc mạc bằng đường tự nhiên hay đường máu, bạch
mạch.

- VPM nguyên phát hiếm gặp, chỉ khoảng 1%. Ở trẻ em,
VPM nguyên phát thường do liên cầu, phế cầu. Ở người
lớn, thường do lao, nhiễm khuẩn cổ chướng ở bệnh nhân
xơ gan.
b) VPM thứ phát: Có các nguyên nhân sau:
11


- Từ bệnh lý đường tiêu hóa:
+) Hay gặp nhất là biến chứng của viêm ruột thừa cấp, có
thể gặp VPM thì 1, thì 2 hoặc thì 3.
+) Thủng đường tiêu hóa: Thủng dạ dày – tá tràng (do
loét, do ung thư), thủng hồi tràng (do thương hàn), thủng
đại tràng (do xoắn, do ung thư).
+) Hoại tử ruột: Viêm ruột hoại tử, xoắn ruột.
+) Viêm túi thừa Meckel thủng.
- Bệnh lý gan mật: Áp xe gan vỡ, VPM mật, viêm hoại tử
túi mật.
- Bệnh lý sản phụ khoa.
- Chấn thương vết thương bụng gây thủng tạng rỗng.
- Sau mổ các cơ quan trong ổ bụng: Nhiễm khuẩn khi mổ,
áp xe tồn dư, xì bục miếng nối…
- VPM do hóa chất: Do dịch vị, dịch tụ, phân xu…

12


Câu 6: Trình bày triệu chứng lâm sàng của Hội chứng
Viêm phúc mạc.
1. Triệu chứng cơ năng:

- Đau bụng:
+) Tính chất, cường độ,vị trí đau tùy thuộc nguyên nhân.
VD: . Đau đột ngột, dữ dội vùng thượng vị trong thủng
loét ở dạ dày tá tràng.
. Đau âm ỉ ở HCP – bớt đau – sau lại đau trội lên trong
viêm ruột thừa vỡ.
+) Lúc đầu đau thường khu trú, sau lan dần khắp bụng.
- Nôn: Không thường xuyên, tùy nguyên nhân mà có thể
lúc đầu nôn ra thức ăn, muộn nôn ra dịch như phân.
- Bí trung đại tiện: Do liệt ruột cơ năng. Là dấu hiện
muộn.
2. Triệu chứng toàn thân:
- Tình trạng nhiễm khuẩn: sốt cao 39 – 40oC, rét run,
mạch nhanh 100 – 120 lần/phút, thở nhanh và nông, hơi
thở hôi, môi khô, lưỡi trắng bẩn, vẻ mặt nhiễm trùng.
- Tình trạng nhiễm độc (nếu bệnh nhân đến muộn): Lơ
mơ, mê sảng, mặt hốc hác, thân nhiệt giảm, mạch nhanh
nhỏ, HA tụt kẹt, thiểu niệu, vô niệu.
3. Triệu chứng thực thể:
- Bụng chướng, rõ nhất là khi đến muộn.
- Co cứng thành bụng: Sờ bụng như sờ 1 tấm gỗ, nhìn
bụng không di động theo nhịp thở, các cơ thẳng bụng nổi
rõ, co cứng thường xuyên liên tục (điển hình trong thủng
ổ loét dạ dày – tá tràng).
- Cảm ứng phúc mạc: Kích thích gây đau khắp bụng,
dấu hiệu Blumberg (+).

13



 Co cứng thành bụng và Cảm ứng phúc mạc là những
dấu hiệu quan trọng nhất, quyết định cho chẩn đoán VPM
cấp.
- Gõ đục vùng thấp: khi ổ bụng có nhiều dịch.
- Thăm âm đạo hay trực tràng: Túi cùng Douglas đầy,
đau.
- Nghe mất tiếng nhu động ruột.
- Có thể có quá cảm da hay mất phản xạ da bụng.
- Chọc dò ổ bụng có dịch bẩn hoặc dịch mủ…

14


Câu 7: Trình bày các xét nghiệm CLS và xác định
bằng hình ảnh của VPM. Xử trí ban đầu của Hội
chứng VPM.
1. Các xét nghiệm CLS và xác định bằng hình ảnh:
- X-quang ổ bụng không chuẩn bị tư thế đứng: Thấy ổ
bụng mờ, thành ruột dày, các quai ruột giãn hơi, có liềm
hơi dưới vòm hoành trong thủng đường tiêu hóa, có mức
nước – hơi trong tắc ruột…
- Siêu âm: Phát hiện được dịch trong ổ bụng, quai ruột
giãn…
- Xét nghiệm máu:
+) BC tăng có thể tới 15.000 – 20.000/1mm3, công thức
BC chuyển trái.
+) Rối loạn điện giải, nhiễm toan chuyển hóa, Ure và
Creatinin máu tăng…
- Chọc rửa ổ bụng: mủ, dịch đục, có > 500 BC/1ml dịch
rửa bụng.

2. Xử trí ban đầu của Hội chứng VPM:
- VPM nguyên phát: nếu được chẩn đoán nguyên nhân
chính xác, chỉ cần đ/trị nội khoa.
- VPM cấp tính thứ phát: có chỉ định mổ tuyệt đối, càng
sớm càng tốt.
- Nguyên tắc: Điều trị phẫu thuật nhằm giải quyết nguyên
nhân gây VPM và làm sạch ổ bụng, dẫn lưu ổ bụng khi
cần thiết. Kết hợp với hồi sức ngoại khoa tích cực trước,
trong và sau mổ, bù nước điện giải, điều chỉnh thăng bằng
kiềm toan, dùng kháng sinh đường ruột và toàn thân.

15


Câu 8: Hãy trình bày sinh lý bệnh học của tắc ruột.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông
của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột
do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là
tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc
ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột.
1. Rối loạn tại chỗ:
- Tăng nhu động ruột: trên chỗ tắc để thắng cản trở cơ
giới, hậu quả làm tăng áp lực trong lòng ruột trên chỗ tắc.
- Giãn ruột: do ứ đọng hơi, dịch trong lòng ruột.
+) Hơi: do nuốt vào (70%), do VK phân huỷ thức
ăn(20%), do thoát ra từ mạch máu vào lòng ruột (10%).
+) Dịch: Bình thường, dịch do các tuyến tiêu hóa tiết ra.
Trong tắc ruột, áp lực trong lòng ruột tăng, gây ứ trệ TM,
giảm tưới máu mao mạch ở thành ruột làm cho niêm mạc
ruột bị tổn thương, phù nề, xung huyết, dẫn tới giảm dần

hoặc mất hẳn quá trình hấp thu dịch tiêu hóa  ứ đọng
dịch trong lòng ruột.
2. Rối loạn toàn thân:
- Rối loạn mất nước:
+) Nôn nhiều: do mất nước và điện giải
+) Giãn ruột: gây kéo nước vào lòng ruột
+) Dịch trên chỗ tắc không được hấp thu lại.
- Rối loạn điện giải:
+) Nôn: giảm số lượng các ion Cl-, Na+, K+.
+) Rối loạn thăng bằng kiềm – toan:
. Tắc ruột cao: Có hiện tượng kiềm chuyển hóa do nôn
dịch chứa nhiều HCl.
. Tắc ruột thấp: Ứ dịch do giãn ruột, dịch ruột thoát ra ổ
bụng. Na+ trong máu bị giảm và HCO3- được huy động từ
16


trong tế bào ra, Cl- trong máu tăng. Cơ thể bị nhiễm toan
chuyển hóa.
. Cơ thể sử dụng Protein và Lipid để chuyển hóa, tạo các
sản phẩm trung gian dạng acid như ceton…
- Nhiễm trùng, nhiễm độc:
+) Nhiễm trùng: Môi trường ở trên chỗ tắc rất thuận lợi
cho VK phát triển.
+) Nhiễm độc: Ruột giãn làm tăng tính thấm, tạo điều
kiện cho VK và độc tố xâm nhập vào cơ thể, dẫn đến tình
trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.

17



Câu 9: Phân loại nguyên nhân gây tắc ruột. Triệu
chứng lâm sàng của tắc ruột cơ học.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông
của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột
do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là
tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc
ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột.
1. Phân loại nguyên nhân gây tắc ruột:
a) Tắc ruột cơ học (có cản trở thực thể gây tắc):
- Tắc ruột do bít:
+) Bít trong lòng ruột: Búi giun, bã thức ăn.
+) Bít do thành ruột: U của ruột, dị dạng bẩm sinh ống
tiêu hóa.
+) Bít do đè từ ngoài vào: Các khối u trong ổ bụng, dính
ruột.
- Tắc ruột do thắt: Xoắn ruột, lồng ruột, các loại thoát vị.
b) Tắc ruột cơ năng:
- Gây liệt ruột:
+) VPM toàn thể.
+) Chấn thương tủy sống.
+) Máu tụ sau PM.
+) Sau mổ.
+) Rối loạn nước và điện giải.
+) U nang buồng trứng.
+) Cơn đau quặn thận.
- Gây co thắt ruột:
+) Tổn thương TKTƯ.
+) Ngộ độc.
2. Triệu chứng LS của tắc ruột cơ học:

a) Triệu chứng cơ năng:
18


- Đau bụng từng cơn. Cơn đau có thể khởi phát từ từ
hoặc đột ngột, dữ dội, bắt đầu ở vùng rốn hoặc mạng sườn
và nhanh chóng lan tỏa khắp ổ bụng.
- Nôn: Xuất hiện đồng thời với cơn đau nhưng không làm
cho cơn đau giảm đi. Lúc đầu, nôn ra thức ăn, sau nôn ra
dịch mật, muộn hơn chất nôn có thể giống như phân. Tính
chất nôn phụ thuộc chủ yếu vào vị trí tắc:
+) Tắc ruột cao: Nôn nhiều và sớm.
+) Tắc ruột thấp: Nôn muộn hoặc chỉ buồn nôn.
- Bí trung, đại tiện: có thể có ngay sau khi bệnh khởi
phát vài giờ. Bí đại tiện nhiều khi không rõ ràng, trong
trường hợp tắc cao có thể thấy còn đại tiện do đào thải các
chất bã và phân dưới chỗ tắc. Nhưng dù có đại tiện cũng
không làm hết đau hay giảm cơn đau bụng.
b) Triệu chứng toàn thân:
Tình trạng toàn thân phụ thuộc vào cơ chế gây tắc ruột,
v/trí tắc và thời gian tắc.
- Nếu đến sớm: Dấu hiệu mất nước và RL điện giải
thường không rõ.
- Nếu đến càng muộn và tắc càng cao: Dấu hiệu mất nước
càng rõ rệt với các triệu chứng khát nước, mắt trũng, môi
khô, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí có dấu hiệu sốc do
giảm khối lượng tuần hoàn.
c) Triệu chứng thực thể:
- Nhìn:
+) Bụng chướng: Có thể đều hoặc không đều.

+) Có quai ruột nổi.
+) Dấu hiệu rắn bò: trong cơn đau thấy quai ruột nổi gồ
và di chuyển trên thành bụng. Đây là dấu hiệu đặc trưng
nhất của tắc ruột cơ học.
19


- Sờ: Có thể thấy phản ứng thành bụng (búi giun, khôi
lồng…)
- Gõ: Vang vùng chướng, đục vùng thấp.
- Nghe: Tiếng réo di chuyển của hơi và dịch trong lòng
ruột cũng là dấu hiệu có giá trị tương đương dấu hiệu rắn
bò trong chẩn đoán tắc ruột cơ học. Ngoài ra khi nghe còn
có thể thấy tiếng thổi của mạch máu (hiếm gặp).
- Thăm khám tỉ mỉ bụng và các lỗ thoát vị ở thành bụng
có thể thấy 1 số nguyên nhân gây tắc ruột: khối u đại
tràng, u ruột non, búi giun…
- Thăm trực tràng: bóng trực tràng có thể rỗng, có máu
hoặc có u. Túi cùng Douglas đầy và đau khi có dịch trong
ổ bụng.

20


Câu 10: Phân biệt về lâm sàng của tắc ruột cơ học và
tắc ruột cơ năng.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông của hơi và dịch tiêu hóa
trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột
cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột.


Tắc ruột cơ học
Tắc ruột cơ năng

- Đau bụng từng cơn.
- Đau bụng âm ỉ,
năng - Nôn: Lúc đầu, nôn ra không thành cơn.
thức ăn, sau nôn ra dịch
- Nôn: có thể nôn ít
mật, muộn hơn chất nôn hoặc nôn nhiều.
có thể giống như phân.
- Bí trung, đại tiện.
Sớm hay muộn do tắc
cao hay thấp.
- Bí trung, đại tiện.
Toàn - Sớm: Mất nước và
thân điện giải, mạch tăng, HA
hạ.
- Muộn: Nhiễm khuẩn,
sốt 38 – 39oC, mất nước,
nhiễm độc.
Thực - Nhìn: Bụng chướng
thể (có thể đều hoặc không
đều), có quai ruột nổi,
dấu hiệu rắn bò trong
cơn đau.
- Sờ: Có thể thấy phản
ứng thành bụng.
- Gõ: Vang vùng
chướng, đục vùng thấp.
- Nghe: Có tiếng lọc

xọc của dịch ruột, tiếng
21

- Không có mất nước
và điện giải.
- Không sốt.

- Nhìn: Bụng chướng
đều, căng.
- Sờ: Bụng mềm, đau ít,
không có phản ứng và
cảm ứng thành bụng (trừ
tắc ruột cơ năng do
VPM toàn thể), không
có quai ruột nổi.
- Gõ: vang trống.
- Nghe: Không có


thổi của mạch máu
(hiếm gặp).
- Thăm khám lỗ thoát
vị: có thể thấy 1 số
nguyên nhân gây tắc
ruột.
- Thăm:
+) Trực tràng: Bóng
trực tràng có thể rỗng,
hoặc có máu, có u.
+) Túi cùng Douglas:

đầy, đau (biểu hiện có
dịch trong ổ bụng).

22

tiếng lọc xọc.
- Thăm khám các lỗ
thoát vị: Không phát
hiện bất thường.
- Thăm:
+) Trực tràng: Trực
tràng rỗng.
+) Túi cùng Douglas:
không đầy, đau (trừ
VPM).


Câu 11: Các xét nghiệm CLS và xác định bằng hình
ảnh tắc ruột cơ học. Nguyên tắc xử trí hội chứng tắc
ruột.
1. Xét nghiệm CLS và xác định bằng hình ảnh:
- Xét nghiệm máu và hóa sinh: Không có giá trị chẩn
đoán, chủ yếu để đánh giá ảnh hưởng của tắc ruột:
+) Số lượng HC tăng, hematocrit tăng do mất nước,
máu bị cô đặc.
+) Dự trữ kiềm giảm.
+) Na+, K+, Cl- giảm.
+) Urê máu tăng.
- X-quang: Chụp ổ bụng không chuẩn bị tư thế đứng:
Thấy có hình ảnh mức nước hơi, giúp ta phỏng đoán vị trí

tắc. Ngoài ra thấy ổ bụng mở, viền quai ruột dày, biểu
hiện có dịch trong ổ bụng.
- Chụp đại tràng cản quang: Chỉ định trong các
trường hợp LS nghi ngờ tắc ở đại tràng, để xác định chính
xác vị trí tắc, có thể xác định nguyên nhân gây tắc.
- Chụp lưu thông ruột non: Có thể thấy được các quai
ruôt non giãn trên chỗ tắc, nhưng không xác định chắc
chắn được vị trí tắc và nguyên nhân tắc.
- Siêu âm ổ bụng: Thấy hình ảnh ruột giãn hơi, chứa
nhiều dịch. Trong giai đoạn đầu, khi ruột chưa giãn, siêu
âm có thể xác định được 1 số nguyên nhân gây tắc do
xoắn, nghẹt ruột.
- Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ hạt
nhân: Thấy hình ảnh ruột giãn, ứ hơi và dịch trong lòng
ruột (thấy được sớm và đặc hiệu hơn trong chụp X quang
bụng không chuẩn bị). Ngoài ra, có thể thấy được vị trí
tắc, tình trạng tổn thương của thành ruột, 1 số nguyên
nhân tắc ruột do bít tắc.
23


2. Nguyên tắc xử trí:
- Điều trị các rối loạn toàn thân do tắc gây nên:
+) Đặt sonde hút dịch dạ dày, tá tràng liên tục, nhằm
mục địch: Làm bụng đỡ chướng, làm xẹp dạ dày và ruột
trên chỗ tắc, tạo điều kiện phục hồi ruột…
+) Bù nước, điện giải: Truyền dịch dựa vào mạch,
huyết áp, lượng nước tiểu, bù điện giải theo điện giải đồ.
+) Dùng kháng sinh, trợ tim, trợ lực.
+) Nuôi dưỡng bằng đường truyền TM.

- Phẫu thuật giải quyết nguyên nhân gây tắc (nếu ruột
còn phục hồi tốt), phục hồi lưu thông ruột. Phẫu thuật cắt
đoạn ruột nếu ruột đã hoại tử.

24


Câu 12: Hội chứng Chảy máu trong: Khái niệm và kể
các nguyên nhân gây ra.
1. Khái niệm:
Hội chứng chảy máu trong: Là hiện tượng chảy máu,
gây lụt máu các khoang tự nhiên lớn trong cơ thể.
2. Nguyên nhân:
a) Do chấn thương và vết thương:
- Gây tổn thương các tạng: Gan, lách, thận, tụy.
- Tổn thương mạch máu lớn: ĐM, TM chủ bụng.
- Tổn thương thành bụng: làm máu chảy vào trong ổ
bụng.
b) Do bệnh lý:
- Sản khoa: Chửa ngoài dạ con vỡ, Vỡ nang De Graffe.
- Bệnh lý khác:
+) Gan: Ung thư gan, u mạch máu gây lụt máu ổ
bụng.
+) Lách: Lách to, vỡ lách.
+) Dạ dày: U mạch máu thành dạ dày.
+) Dị dạng mạch máu: Phồng ĐM hoặc TM chủ
bụng, vỡ.
+) U mạch máu mạc treo ruột: Hoại tử chảy máu,
viêm tụy cấp chảy máu.


25


×