Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG tín – PGD cẩm lệ GIAI đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.26 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa quý thầy cô giáo.
Em tên là: Nguyễn Hoàng Linh, hiện là sinh viên khóa K21, lớp QNH, chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Duy Tân.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với toàn thể
các thầy cô giáo Trường Đại học Duy Tân đã trang bị cho em những kiến thức nền
tảng trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành
khóa luận này. Và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Phạm Thị
Uyên Thi, giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận
Em cũng xin đặc biệt cám ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên, anh chị
đang công tác tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - PGD Cẩm Lệ đã nhiệt
tình giúp đỡ, bảo ban đưa ra những lời khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng
quý báu cũng như những kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, kỹ năng còn hạn chế nên
khóa luận tốt nghiệp này còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
LỜI CAM ĐOAN



Tôi tên là: NGUYỄN HOÀNG LINH
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ giai đoạn 2016-2018” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Mọi sự tham khảo sử dụng trong
đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu trong báo cáo và danh mục tài liệu tham
khảo. Mọi sự sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của Nhà trường, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Đà Nẵng, ngày...........tháng .........năm 2019.
Người cam đoan

Nguyễn Hoàng Linh

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
NHTM
TMCP
PGD
TMCP
CVTD
NHTM
NHNN


Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Phòng giao dịch
Thương mại cổ phần
Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước

TCTD
TSĐB

Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo

NH
KT
TCTD

Ngân hàng
Kinh tế
Tổ chức kinh tế

KHCN

Khách hàng cá nhân

HKTT


Hộ khẩu thường trú

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam

Trang
20

Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ qua 3 năm 20162.2

2018
Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

22


Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ qua 3 năm 20162.3

2018
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP

25

Việt Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ qua 3 năm
2.4

2016-2018
Tình hình chung về hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Ngân

31

hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm
2.5

Lệ qua năm 2016-2018
Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại Ngân hàng

34

TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) -PGD Cẩm Lệ qua
2.6

3 năm 2016-2018
Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng tại Ngân


37

hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) - PGD Cẩm
2.7

Lệ qua 3 năm 2016-2018
Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ qua 3
năm 2016-2018

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

39


Khóa luận tốt nghiệp
Số hiệu

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
2.1
Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

23


Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ qua 3 năm 2016-2018
Tình hình chung về hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

32

2.2

TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ qua
năm 2016-2018

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................1
1.1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY CỦA NHTM..............................................1

1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM..........................................................................1
1.1.2 Nguyên tắc cho vay của NHTM.........................................................................1
1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM..........................................................................2
1.2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM.......................5

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM........................................................5
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng của NHTM..................................................5
1.2.3 Phân loại của cho vay tiêu dùng của NHTM..................................................6
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay................................................................................6
1.2.3.2 Dựa vào cách thức hoàn trả............................................................................6
1.2.3.3 Dựa vào phương thức vay...............................................................................7
1.2.3.4 Dựa vào thời hạn cho vay..............................................................................8
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế.............................................................................................9
1.2.4.2 Đối với ngân hàng.............................................................................................9
1.2.4.3 Đối với người tiêu dùng...................................................................................10
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại NHTM............................10
1.2.5.1 Những nhân tố thuộc về Ngân hàng.................................................................10
1.2.5.2 Những nhân tố thuộc về Khách hàng...............................................................11
1.2.5.3 Những nhân tố thuộc về môi trường.................................................................11
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng của NHTM....................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................14

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – PGD CẨM LỆ GIAI ĐOẠN 2016 –
2018............................................................................................................................. 15
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
(VIETBANK) – PGD CẨM LỆ................................................................................15
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – PGD Cẩm Lệ....................................................................................................15
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – PGD Cẩm Lệ....................................................................................................16
2.1.3 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) –
PGD Cẩm Lệ..............................................................................................................17
2.1.5 Tình hình hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – PGD Cẩm Lệ....................................................................................................19
2.1.5.1 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín-PGD Cẩm Lệ.........................................................................................................19
2.1.5.2 Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín-PGD
Cẩm Lệ......................................................................................................................... 22
2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
(VietBank) -PGD Cẩm Lệ............................................................................................25
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM THƯƠNG TÍN (VIETBANK) -PGD CẨM LỆ.............................................27
2.2.1 Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ.................................................................27
2.2.2 Sản phẩm cho vay tại Ngân hàng VietBank - PGD Cẩm Lệ........................28
2.2.3 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín (VietBank) -PGD Cẩm Lệ...................................................................30
2.2.3.1 Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thương Tín (VietBank) -PGD Cẩm Lệ................................................................30
2.2.3.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức tài sản đảm bảo tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ..............................................................39
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – PGD CẨM LỆ.............................................41
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................41
2.3.2 Hạn chế..............................................................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – PGD
CẨM LỆ..................................................................................................................... 45
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN (VIETBANK) – PGD CẨM LỆ....................45
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN (VIETBANK) – PGD CẨM
LỆ................................................................................................................................ 45
3.2.1 Nhóm giải pháp chính cho NH VietBank........................................................45
3.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ cho VietBank – PGD Cẩm Lệ...................................47
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................................49
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................51
KẾT LUẬN................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi
LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế xã hội ở nước ta đang ngày càng phát triển, mức sống con người
ngày được cải thiện hơn, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày
càng có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. Những năm trước, mọi người
chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội, mọi người không
chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn nâng cao điều kiện sống,
chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du học,
đi du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ không đủ để thực hiện mục đích đắt tiền đó.
Vì vậy, nếu người dân có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu
ngay trong hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh
chóng.
Cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều tiềm năng nhất. Thị trường
vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan trọng là ngân hàng có đáp ứng được
hết các nhu cầu của khách hàng hay không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay
không? Bên cạnh đó, mảng cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định.
Nếu các ngân hàng không có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ
vấp phải những khó khăn gây tổn thất cho mì.2nh. Còn ngược lại, ngân hàng có chính
sách, chiến lược phù hợp sẽ ngày một sinh lời và mở rộng được chiến lược ngân hàng
bán lẻ. Hoạt động này giúp các ngân hàng thương mại tạo nên sự hoà hợp giữa cung và
cầu tiêu dùng, giải quyết tốt nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong đời sống
xã hội nói chung và đối với toàn hệ thống Ngân hàng nói riêng, sau một thời gian thực
tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ (VietBank), kết hợp
với những kiến thức trong quá trình học tập, em đã chọn: “Thực trạng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ giai đoạn
2016-2018 ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Khóa luận tập trung nghiên cứu làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về CVTD của NHTM.

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

- Phân tích, đánh giá thực trạng CVTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín(VietBank) – PGD Cẩm Lệ. Từ đó, tìm ra được những nguyên nhân và hạn chế
còn tồn tại.
- Từ cơ sở trên của đề tài tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: CVTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
(VietBank) – PGD Cẩm Lệ giai đoạn 2016 – 2018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, khóa luận sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp so sánh, phân tích,

tổng hợp, kết hơp giữa lý luận và tư duy để phân tích chứng minh và đưa ra giải pháp.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh muc các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị
kết cấu của khóa luận gồm có ba phần chính và nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) – PGD Cẩm Lệ.

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Theo khoản 16 điều 4 luật tổ chức tín dụng 2010 có giải thích: Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.Khi tìm hiểu bảng tổng kết tài sản của
các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng.
Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các
khoản cho vay.

1.1.2 Nguyên tắc cho vay của NHTM
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định rõ tại Điều 4
Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành như sau:
 Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo
thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi
trường.
 Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
 Cho vay là một chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng, nó hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ, tạo ra sức sống cho nề kinh tế.
Đồng thời thông qua các khoản cho vay của Ngân hàng thị trường sẽ có thêm thông tin
về hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, mang lại cho Ngân hàng một nguồn thu
lớn về lãi tiền vay.
Thông tư trên áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng, còn về phía ngân hàng, để
giảm thiểu rủi ro cho ngân khi thực hiện tín dụng phải tuân theo ba nguyên tắc:
- Nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay: Sau khi được chấp thuận cho vay, người
được cho vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay được thể hiện trong hồ sơ
vay vốn.
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi


Theo nguyên tắc này mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay tiền,
nhưng người cho vay (ngân hàng thương mại) có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay
đối với người vay. Người vay phải xây dựng dự án, phương án xin vay vốn và phải có
trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục đích của việc đề
ra nguyên tắc này là đảm bảo tính hoàn trả của đồng vốn đồng thời quản lý vốn đầu tư
theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý vốn đầu tư đúng định hướng từ đó
đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.
- Nguyên tắc hoàn trả: Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn.
Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên
đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía
cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của
khoản vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian
hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi trong
hợp đồng vay tiền.
- Nguyên tắc đảm bảo: vốn vay phải có đảm bảo
Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các NHTM; giúp ngân hàng ngăn
ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả trường hợp con nợ hoàn toàn mất khả
năng thanh toán. Đảm bảo tiền vay được coi như một cơ sở vật chất để đảm bảo sự an
toàn tiền vốn của ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường. Về mặt lý thuyết cũng
như trong thực tế, đảm bảo tiền vay có thể được thực hiện đối với các hình thức như:
thế chấp tài sản, được bảo lãnh bởi người thứ ba hoặc thế chấp nợ vay bằng chính tài
sản được hình thành từ nguồn vốn vay của ngân hàng. Việc áp dụng hình thức đảm bảo
nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của người vay và cơ chế tín dụng
hiện hành.
1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Do đó, việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế của từng đối tượng sử dụng vốn vay nhằm sử dụng và quản lý có hiệu
quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của từng đối

tượng vay.
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

- Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp hay
các công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án
sả xuất.
- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho các cá nhân hay hộ gia đình vay để đáp ứng
nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
 Phân loại theo tài sản đảm bảo
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản: đây là loại hình cho vay mà KH phải có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
- Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: loại tín dụng này thường được cấp cho
các KH có uy tín, thường là KH làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay.
 Phân loại theo tính chất hoàn trả
- Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi
vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay không phải
là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ bao
thanh toán.

 Phân loại theo phương thức cho vay: căn cứ Điều 27 Thông tư 39/2016/TTNHNN có nêu rõ
Có 9 phương thức cho vay bao gồm:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai TCTD trở lên cùng thực hiện cho vay đối
với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi
trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền
kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó,
TCTD và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng
cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất
liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức
dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn
mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, TCTD xem
xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không
vượt quá 01 năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: TCTD chấp thuận

cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức
thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi
tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 năm.
- Cho vay quay vòng: TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với
nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng
được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh
doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
 Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay.
 Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
 Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các TCTD.
 Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các TCTD thì
không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương thức cho vay khác được kết hợp 8 các phương thức cho vay nêu
trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khoản
vay.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định
để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác.
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hoá. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng thì phải
vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động bị thiếu hụt.
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

tương đối cao. Tuy nhiên cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo đó nhu cầu của con
người cũng ngày càng tăng cao. Nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền
với các hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… đối
với lực lượng khách hàng rộng lớn. Hơn nữa một số tầng lớp người tiêu dùng có thu
nhập khá và ổn định, có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thêm vào đó nhiều hãng lớn
tự tài trợ chủ yếu bằng hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiều, nhiều công ty tài
chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp
của ngân hàng giảm sút. Do đó đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng
đã trở thành một trong những hình thức cho vay tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có
nền kinh tế phát triển.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng của NHTM
- Quy mô các khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn. Các khách hàng tìm
đến Ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không lớn lắm. Vì
khi xác định mua sắm bất kì vạt dụng gì người tiêu dùng cũng đã có một khoản tiền
tích lũy trước. Tuy nhiên số lượng khoản vay lớn là do đối tượng vay là mọi tầng lớp
trong xã hội.
- Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực công
nghiệp. Vì chúng ta có ít thông tin hơn trong viêc thẩm định. Nên công tác thẩm định
gặp nhiều khó khăn, dẫn đến rủi ro. Vì vây lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
lãi suất cho vay kinh doanh.

- Các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng tính theo lãi kép.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng, vì
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3 Phân loại của cho vay tiêu dùng của NHTM
Thông qua cách phân loại này thì chúng ta có thể có được cái nhìn khá quát và
toàn diện hơn về hoạt động CVTD từ nhiều khía cạnh khác nhau
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay
này thường sau khi khách hàng đã vay tiền để mua hoặc sửa chữa nhà cửa sẽ làm tăng
nhu cầu vay vốn dài hạn, thông thường trên dưới 15 năm. Do vậy, tài sản thế chấp
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

chính là bất động sản đó. Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều áp dụng lãi suất được
điều chỉnh định kỳ theo một lãi suất cơ sở.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học hành, giải trí, du lịch,...
Trong đó, bao gồm:
- Cho vay mua ô tô: Những khoản cho vay mua ô tô đơn giản là những khoản

vay mà người tiêu dùng dùng để mua phương tiện phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày.
- Cho vay tiêu dùng khác: Ngoài những khoản cho vay nói trên thì các NHTM
còn CVTD với các mục đích khác như: cho vay để mua trang thiết bị, nội thất, đồ gia
dùng, cho vay theo thẻ tín dụng,...
1.2.3.2 Dựa vào cách thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn của người đi vay không đủ
khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Thông thường ngân hàng sẽ cho vay một
khoản nhất định giá trị tài sản mà khách hàng cần mua sắm và người vay phải có trách
nhiệm một phần trong số tài sản đó. Điều đó sẽ làm tăng ý thức trả nợ của người vay.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường các khoản CVTD phi
trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn vay không dài, hoặc
cho vay cầm cố các giấy tờ có giá để sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành séc
 Cho vay theo thẻ tín dụng: Là phương thức ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng
cho khách hàng, khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với
hạn mức tối đa được ngân hàng cho phép. Số tiền này sẽ được trả một lần hoặc trả dần
dần với mức lãi suất tương đối cao.
1.2.3.3 Dựa vào phương thức vay
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có thể truy đòi toàn bộ,
CÔNG TY
NGÂN
HÀNG
truy đòi hạn
chế, tài

trợ miễn truy đòi hoặc có thểBÁN
là tàiLẺ
trợ mua lại.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)
(5)
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

NGƯỜI
TIÊU
DÙNG

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

(6)

(2)
(3)

(1) Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng bán chịu hàng hóa.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: CVTD trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
NGÂN
HÀNG (5)
(1)

(2)

CÔNG TY
BÁN LẺ
(4)

(1) Ngân hàng và người tiêuNGƯỜI
dùng kí TIÊU
kết hợp đồng.
DÙNG
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
1.2.3.4 Dựa vào thời hạn cho vay
 Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn không
quá 12 tháng, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
 Cho vay tiêu dùng trung hạn: là những khỏn vay tiêu dùng có thời hạn trên 12

tháng đến 60 tháng (từ 1 năm đến 5 năm), phục vụ cho nhu cầu mua sắm vật dụng gia
đình, sửa chữa nhà, y tế,...
 Cho vay tiêu dùng dài hạn: là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 60
tháng (trên 5 năm), phục vụ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng nhà, chi tiêu giáo dục,..
1.2.4 Lợi ích cho vay tiêu dùng của NHTM

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng
thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử
dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động
của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng,
chính phủ các nước đồng tình ửng hộ.
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có
tiêu dùng thì sẽ bị tắc nghẽn,hàng hóa không tiêu thu được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ
đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng
lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã
tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách
hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hóa, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu tụ được hàng
hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn.
Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh

nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm ại, cho vay tiêu dùng
được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng
rất tốt cho viêc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những
lợi ích quan trọng sau:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới.Từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách
hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng
đẹp hơn trong mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của mọi người, ngân hàng không chỉ là tổ
chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan
tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng đáp ứng nguyện vọng cải
thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được
nâng cao hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing vô cùng hiệu quả,
nhiều người sẽ biết đến ngân hàng hơn. Từ đó, ngân hàng cũng sẽ huy động được
nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó
mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

1.2.4.3 Đối với người tiêu dùng
Trong đời sống nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng từ việc mua sắm
vật dụng trong gia đình,tiện nghi sinh hoạt,…nhưng khả năng tài chính lại có hạn. Nhờ
cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng được hưởng thụ các tiện ích khi tích lũy đủ tiền và
đặc biệt quan trọng hơn là nó rất cần thiết trong các trường hợp chi tiêu cấp bách. Tuy
vậy nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi
tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng trả thì người này có
thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại NHTM.
1.2.5.1 Những nhân tố thuộc về Ngân hàng
 Nguồn nhân lực: khi thực hiện cho vay tiêu dùng, các nhân viên tín dụng sẽ
tiếp xúc với với người tiêu dùng. Do đó, họ không những giỏi về chuyên môn mà họ
phải hiểu biết về tâm lý, thói quen của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị
trường hàng hóa, dịch vụ. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân hàng phải có
chiến lược đào tạo nhân viên lâu dài, cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và
để giữ chân những người có nhân tài. Đây là nền tảng phát triển cho bất kỳ các hoạt
động nào chứ không phải riêng cho ngân hàng.
 Quy trình thẩm định: quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra
rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra gây ra thẩm định khá dài. Vì vậy,
khách hàng không quan tâm lắm với cho vay tiêu dùng. Nên ngân hàng tiến trình khâu
này nhanh chóng, vẫn đảm bảo độ chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng.
 Chính sách tín dụng: Phản ánh lĩnh vực hoạt động của ngân hàng,là định hướng
chung cho các cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng tăng cường chuyên
môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh.
 Nguồn vốn của ngân hàng: Đây là một điều kiện vô cùng quan trọng trong
việc mở rộng, nếu đi sâu vào hoạt động cho vay tiêu dùng đó là nguồn vốn. Nếu ngân
hàng có nguồn vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư vào trang thiết bị, nguồn nhân lực,…
cho các hoạt động vay tiêu dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng ngày được mở rộng.

1.2.5.2 Những nhân tố thuộc về Khách hàng
 Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng nhất vì nó thể hiện thiện
chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì khi người đi vay có nguồn thu nhập
cao và họ có tài sản đảm bảo tốt, nhưng đạo đức không tốt (không thiện chí trả nợ)
thì không hứa hẹn thiện chí tốt khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Vì vậy, yếu tố đạo đức là yếu tố quan trọng nhất nó quyết định đến khoản vay của
ngân hàng.
 Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của khách hàng thì việc
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng cũng rất quan trọng vì nó quyết định khả
năng trả nợ. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng
đến nhu cầu chỉ tiêu khác,. Do đó, khoản cho vay sẽ ít gặp rủi ro hơn.
 Tài sản đảm bảo: cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng đó là tài sản đảm bảo.
Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng an toàn hơn cho ngân
hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể phát mại
tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính ngân hàng đó. Ở Việt Nam hiện
nay khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải
có TSĐB.
1.2.5.3 Những nhân tố thuộc về môi trường
 Môi trường pháp luật: Pháp luật là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước. Mỗi
cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do

quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình. Các NHTM cũng không ngoại
lệ. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, họ
phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật của tổ chức tín dụng, luật
dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không
đồng bộ, không ổn định và có nhiều kẻ hở thì rất khó cho ngân hàng trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời sẽ tạo khó
khăn cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy,
cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm
sút, nhu cầu tiêu dùng và khả năng mở rộng cho vay giảm.
Ngược lại, nếu môi trường ổn định hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ sẽ
khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu
tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó trách nhiệm và quyền lợi của của các Ngân hàng
được bảo vệ. Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của Ngân hàng tăng lên.
 Môi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố không kém phần quan trọng
so với môi trường pháp luật. Tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát,chỉ số giá tiêu dùng, tỷ
lệ thất nghiệp…phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của quốc gia.
Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời sống của người dân cũng có xu hướng
phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ
được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng gặp phải khó khăn.

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi


 Môi trường văn hóa – xã hội: các yếu tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội
gồm: thói quen tiêu dùng, an ninh trật tự, an toàn xã hội,...có tác dụng không nhỏ đến
cho vay tiêu dùng. Nếu mọi người có thói quen tiêu thụ và luôn thỏa mãn các nhu cầu
của mình môt cách nhanh chóng và không ngừng cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện
tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển.
Ngoài ra, tình hình an ninh, trật tự cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh
hoạt đông cho vay tiêu dùng. Một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì càng có nhiều
nhu càu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vây nên sẽ có nhiêu khách hàng đến ngân hàng
để vay nằm phục vụ nhu cầu cá nhân mà hiện tại chưa thể đáp ứng được.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng của NHTM
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay: là tổng số tiền vay khách hàng đã nhận qua các lần giải ngân
cho khách hàng tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà khách
hàng vay được từ ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay
với tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố cố định thì doanh
số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt,
ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm khi các yếu tố khác thì chứng tỏ
hoạt động của ngân hàng là không tốt.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng trong 1
giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà khách hàng trả nợ cho ngân hàng
trong 1 giai đoạn/thời kỳ). Chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ dùng để đánh giá khách hàng cũ, đánh giá lịch
sử vay – trả để tính toán lợi ích thu đươc từ mỗi khách hàng. Hoặc đôi khi là để ràng
buộc khách hàng chuyển doanh thu về tài khoản tại ngân hàng.
Thời điểm được chọn tính doanh số thường là kể từ khi khách hàng được cấp Hạn
mức đến thời điểm hiện tại.

Cũng có lúc ta xác định Doanh số của khách hàng phát sinh trong 1 năm, trong 6
tháng… Tùy từng nhu cầu và mục đích mà ta sử dụng Doanh số trong khoản thời gian
phù hợp.
 Dư nợ cho vay

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Dư nợ cho vay: là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc và
doanh số cho vay và thu nợ vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua năm khác, miễn là còn
trong thời hạn hợp đồng
(dư nợ kỳ sau = doanh số cho vaykỳ sau – doanh số thu nợ kỳ sau + dư nợkỳ trước). Phản ánh
số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác
định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng dư nợ
cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín
dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng
hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng
cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt
quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư
nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp
hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
 Nợ xấu

Nếu vay ngân hàng trong quá trình trả nợ khách hàng không có khả năng thanh
toán, hay trả chậm thì bị xem vào nợ xấu của ngân hàng. Hiện nay ngân hàng chia làm
5 nhóm nợ xấu tùy theo mức độ và thời gian thanh toán chậm:
+ Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn (Không quá hạn từ 1 đến dưới 10 ngày)
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Nợ từ 10 đến dưới 90 ngày)
+ Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn (trên 90 đến 180 ngày)
+ Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ (Từ 181 đến 360 ngày)
+ Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn (nợ quá hạn trên 360 ngày)
Đối với nợ nhóm 1 và nhóm 2 thì nhiều ngân hàng vẫn xét duyệt cho vay thế chấp
tuy nhiên vẫn bị nhiều lý do khắc khe và đối với nợ từ nhóm 3 thì khó có thể được cấp
vốn từ các ngân hàng.
Nợ xấu được xếp vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng,
bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Công thức tính: Tỷ lệ nợ xấu = Tổng Nợ xấu/Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay.

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín

dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu
hay thay đổi các phân loại nợ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này chúng ta đã tìm hiểu về cơ sở lý luận về những vấn về liên quan đến
lĩnh vực cho vay đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Cụ thể chúng ta đã tìm hiểu từng phần
về khái niệm, đặc điểm, lợi ích, các nhân tố cho vay tiêu dùng. Từ đó, làm tiền đề để
tìm hiểu, phân tích, đánh giá, đánh giá về thưc trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – PGD Cẩm Lệ ở chương 2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – PGD
CẨM LỆ GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
(VIETBANK) – PGD CẨM LỆ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín – PGD Cẩm Lệ
a) Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (gọi tắt là VietBank) được thành lập vào
tháng 12 năm 2006, có trụ sở chính tại số 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng. Hiện nay,
VietBank đã có 95 điểm giao dịch tại khắp các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.
Đây là minh chứng cho sự phát triển nhanh, an toàn và bền vững của VietBank trong
bối cảnh hiện nay. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tất cả chi nhánh, phòng
giao dịch của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín được kết nối trực tiếp với nhau.
Việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng bán lẻ, nâng cấp, ứng dụng những tiện
ích của nó giúp cho hoạt động dịch vụ của hệ thống Ngân hàng VietBank trở nên đa
dạng, linh hoạt.
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

Ngân hàng VietBank – Trung tâm Kinh doanh Cẩm Lệ (gọi tắt là VietBank Cẩm
Lệ) được thành lập vào ngày 29/12/2010 cách trung tâm TP Đà Nẵng khoảng 8km.
Với hơn 7 năm thành lập và 10 nhân sự hiện tại, tuy nhiên VietBank Cẩm Lệ đang
khẳng định được vị thế trong hệ thống VietBank TP Đà Nẵng với danh hiệu Trung tâm
Kinh doanh có chỉ tiêu huy động vốn xuất sắc. Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín – Trung tâm Kinh doanh Cẩm Lệ – TP Đà Nẵng.
- Logo:

Địa chỉ trụ sở : Số 221 Đường Ông Ích Đường – Quận Cẩm Lệ – TP Đà Nẵng.
Số điện thoại liên hệ: (0236)3785588
b) Tầm nhìn chiến lược: Không ngừng nâng cao chất lượng về mọi mặt để trở
thành một trong những thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại
Việt Nam.
c) Sứ mệnh
Xây dựng Vietbank trở thành một ngân hàng bán lẻ năng động, hiện đại, có chất
lượng phục vụ hàng đầu tại Việt Nam, đủ khả năng để cạnh tranh và phát triển trong
giai đoạn mới.
d) Giá trị cốt lõi
- Nguồn nhân lực chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình.
- Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
- Mô hình tổ chức và quản lý khoa học.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín – PGD Cẩm Lệ
Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - PGD Cẩm Lệ thì hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng. Ngoài ra thì
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - PGD Cẩm Lệ cũng có một số lượng khách
hàng doanh nghiệp và dần đang có định hướng mở rộng. Các hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Uyên Thi

chủ yếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - PGD Cẩm Lệ là huy động vốn,
cho vay (cá nhân, doanh nghiệp,…) và bảo lãnh,…

SVTH: Nguyễn Hoàng Linh

Trang 15


×