Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp kiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 27 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KIẾN TẬP
Trường :Đại Học Phan Thiết. MSSV:1054030224
Họ và tên:Đặng Thị Như Tú Lớp:NH_K2540301
Cơ quan kiến tập: Ngân hàng TMCP KIÊN LONG-Chi nhánh Bình Thuận.
ĐỀ TÀI KIẾN TẬP “THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN
LONG”
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước đang đổi mới ,nền kinh tế nước ta đang hòa nhập chung vào kinh tế của thế
giới.Phát triển kinh tế là muc tiêu hàng đầu của các quốc gia trên TG ,và nền kinh tế nước ta sẽ
gặp những khó khăn,để phát triển bền vững ổn định cấn có những cơ chế hoạt dộng kinh tế
mới phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.Và một trong những lĩnh vực kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của xã hội và điều phối trong tài chính đó là lĩnh
vực Ngân hàng.
Trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế,Ngân hàng không ngừng phát
triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp vừa đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng vừa
đáp ứng trong cơ chế thị trường hiện nay.Hoạt động đặc trưng nổi bật nhất trong Ngân hàng
hiện nay là Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm dáp ứng nhu cầu khách hàng đặc
biệt khách hàng cá nhân và các hộ gia đình và chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của Ngân
hàng, bởi vì cho vay tiêu dùng không chỉ là khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng
mà còn vì người têu dùng với mức sống càng cao sẽ vay nhiều hơn để tiêu dùng nâng cao mức
sống và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu về thu nhập trong tương lai.Thông qua hoạt động cho
vay của mình các Ngân hàng đã góp phần cung ứng vốn cho sự phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy em chọn chủ đề “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng KIÊN LONG”làm
đề tài kiến tập.
(Em phải nói rõ là Ngân Hàng Kiên Long chi nhánh nào)
Phương pháp nghiên cứu :
[Type text] Page 1
2
• Phương pháp thu thập số liệu từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
• Phương pháp phân tích thống kê.


• Phương pháp so sánh biến động của dãy số qua các năm.
Đối tượng nghiên cứu :Ngân hàng TMCP KIÊN LONG
(Nghiên cứu về cho vay tiêu dùng chứ đâu phải nghiên cứu cả Ngân hàng Kiên Lonng)
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay.
Chương 2:Thực trạng cho vay tiêu dùng.
Chương 3:Giải pháp và định hướng cho vay tiêu dùng.
(Em phải viết rõ, cụ thể tên của từng chương)
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG-CHI NHÁNH
BÌNH THUẬN.
1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
1.1.1 Lịch sử hình thành và đi vào hoạt động của ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
Qua 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP KIÊN LONG đã trở thành một ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng. Từ một
ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông thôn Đồng bằng song Ngân hàng TMCP KIÊN
LONG, tên quốc tế là Kienlong Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là Kienlong Bank ( tiền
thân là NHTMCP Nông Thôn Kiên Long) đi vào hoạt động từ ngày 25/10/1995 tại Kiên Giang,
được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0056/NN-CP ngày 18/09/1995 do NHNN Việt
Nam cấp với thời gian hoạt động là 50 năm.
Giấy phép thành lập số 1115/GB-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên Giang cấp.
Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/10/1995 của Thống đốc NHNN chấp thuận việc
chuyển đổi mô hình hoạt động từ nông thôn lên đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP KIÊN
LONG.
[Type text] Page 2
3
Cửu Long với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Ngân hàng đã
lên 3.000 tỷ đồng. Hiện tại, Ngân hàng TMCP KIÊN LONG đã có mạng lưới hoạt động tại các
vùng trọng điểm trong cả nước với 79 Chi nhánh và Phòng Giao dịch. Phấn đấu đến năm 2015
sẽ có 150 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trong cả nước.
1.1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.

Tổ chức bộ máy hoạt động.
1.
1 .3.
C h
ứ c
năng và nhiệm vụ các phòng ban.
[Type text] Page 3
4
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của NH TMCP Kiên
Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực
thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của NH TMCP Kiên
Long, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban.
• Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến động
trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ,…Từ đó, tham mưu kịp
thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế tối đa những
rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu
quả.
• Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống
một cách đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng. Phối
hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban lãnh đạo thực hiện chế độ tài chính trong
toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định.
• Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch
đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự,
ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng
và kỷ luật.
• Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc,
thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương, xây dựng
chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
• Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản phẩm,

thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt động xã hội và
tham gia tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể dục thể thao,…
• Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp vụ hoạt
động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngành Ngân hàng về
an toàn kho quỹ.
• Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ Ngân
hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
[Type text] Page 4
5
• Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong toàn
Ngân hàng.
• Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu
cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng
như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
• Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm chọn làm trụ
sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới. Tiến hành theo dõi,
giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết toán công trình cải tạo,
sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch.
1.1.4.Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu.
Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới ngân hàng TMCP KIÊN LONG luôn chú trọng đến phát triển
đến sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với nhu cầu
của khách hàng trong giai đoạn hội nhập, một vài sản phẩm chính của KIÊN LONG như sau:
1.1.4.1. Sản phẩm huy động vốn gồm:
Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiến nhàn rỗi của người dân mà Ngân hàng giữ hộ,đây là
khoản tiền chiếm tỉ trọng nhiếu nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng,là nguồn
tiền lớn nhất dùng để cho vay,là nguồn vốn mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng.Với
các hình thức tiền gửi tiết kiệm rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của
khách hàng ngày càng gia tăng Ngân hàng KIÊN LONG đã đưa ra những sản phẩm tiện ích
nhằm thu hút một khối lượng lớn khách hàng .Những hình thức tiền gửi tiết kiệm gồm:

Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm thông thường.
Tiền gửi thanh toán.
1.1.4.2. Sản phẩm cho vay:
[Type text] Page 5
6
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hiện nay Ngân hàng KIÊN LONG đã đưa ra
những sản phẩm cho vay đa dạng.
Đối với khách hàng cá nhân: Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng ,cho vay sản xuất kinh
doanh ,cho vay mua nhà,mua xe ,cho vay du học…
Đối với các doanh nghiệp: Cho vay đầu tư dự án, cho vay bổ sung vốn lưu động ,cho vay
cầm cố chứng từ có giá ,cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.4.3.Sản phẩm phát hành thẻ.
Với sản phẩm phát hành thẻ,Ngân hàng KIÊN LONG vừa phát hành thẻ nội địa,được kết nối
với thanh toán tiền gửi bằngVNĐ.Thẻ được sử dụng tại giao dịch máy ATM.
Với thẻ thanh toán nội địa, chủ thẻ có thể có các chức năng thanh toán sau nếu ngân hàng đã triển
khai:
Thanh toán tại ATM:
- Thực hiện chuyển khoản.
- Thanh toán hóa đơn dịch vụ như tiền vé máy bay, thanh toán dịch vụ điện, điện thoại, Internet.
- Thanh toán tại quầy giao dịch của điểm chấp nhận thẻ (EDC/POS) của ngân hàng như nhà hàng,
siêu thị, cửa hàng…
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như các
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể
nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, Ngân hàng cần quản lý tốt
các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, Ngân hàng có điều kiện trích dự

phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự
[Type text] Page 6
7
lãnh đạo của Ban Tổng Giám Đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân
viên.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 - 2010.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tuyệt
đối
Số tuyệt
đối
So với
năm 2008
Số tuyệt đối So với năm
2009
Thu nhập
351,900 543,763 155% 879,781 161.80%
Chi phí 296,955 406,019 137% 478,241 117.79%
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
54,945 137,743 251% 401,539 291.51%
Lợi nhuận trước
thuế
50,654 120,086 237% 301,154 250.78%
Lợi nhuận sau
thuế

37,253 91,605 246% 225,865 246%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng trong ba năm vừa qua đều đạt lợi nhuận
không ngừng tăng trưởng. Cụ thể: Thu nhập năm 2008 là 351,900 triệu đồng; năm 2009 thu
nhập đạt 543,763 triệu đồng tăng 55% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 879,781 triệu đồng
tăng 61.8%.
Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng cũng tăng lên một cách nhanh chống từ 72 37.253 năm
2008 lên 91.605 tăng 146% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự biến động này là do năm
2008 nền kinh tế chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính quốc tế, sang năm 2009 lợi
nhuận của Kiên Long tăng vọt nhờ chính sách kích cầu, phục hồi kinh tế của chính phủ.
[Type text] Page 7
8
Trong năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt 225,865 triệu đồng, tăng 246% so với năm
2009. Lợi nhuận năm 2010 tăng mạnh là do nền kinh tế đang trong thời kỳ hồi phục cùng với
nổ lực của chính Ngân hàng cũng đã đạt được mục tiêu tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ vào cuốn
năm 2010.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
1.3.1.Đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là yếu tố tât yếu,trên bình diện xã hội cạnh
tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển.Hiện nay ,hoạt động các Ngân
hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay nói riêng cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và
khắc nghiệt.Sự xuất hiện hàng loạt các Ngân hàng với rất nhiều sản phẩm ,dịch vụ ngày càng
đa dạng và phong phú đã làm cho hoạt dộng của các Ngân hàng ngày càng hấp dẫn và quyết
liệt hơn.Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng,đòi hỏi các Ngân
hàng không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng hóa sản phẩm,tăng cường các
nguồn lực nhằm có thể cạnh tranh tốt và phát triển bền vững.
1.3.2.Yếu tố vĩ mô:
• Môi trường kinh tế.
Ở các nước phát triển, các thành phần kinh tế phát triển với một trình độ cao, tạo ra cơ sở hạ
tầng thuận lợi phục vụ cho thói quen tiêu dùng của người dân. Họ chi tiêu bằng thẻ thay vì

dùng tiền mặt, và mỗi một điểm bán hàng hay dịch vụ đều là đơn vị chấp nhận thẻ. Do đó, cho
vay tiêu dùng thông qua hình thức phát hành thẻ rất phát triển ở các ngân hàng. Ngoài ra,
người dân coi cho vay tiêu dùng của ngân hàng là nguồn tài trợ phổ biến cho những nhu cầu
tiêu dùng của mình thay vi tìm đến bạn bè, người thân. Và ngược lại kinh tế phát triển ở trình
độ thấp là một yếu tố khách quan hạn chế phần nào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng mở
rộngcho vay tiêu dùng. Kinh tế tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người tăng, thất nghiệp
giảm, sản xuất mở rộng, tiêu dùng tăng dẫn đến tín dụng ngân hàng nói chung và cho vay tiêu
dùng nói riêng có cơ hội phát triển mạnh.
[Type text] Page 8
9
Đồng thời, trong nền kinh tế ổn định, không có khủng hoảng người dân sẽ thấy yên tâm về
công việc của mình và lạc quan về tương lai. Từ đó họ có xu hướng muốn thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của mình để đạt được mức sống như mong muốn và tìm đến ngân hàng như một
nguồn tài trợ hiệu quả. Vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả
được các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái và bất ổn, cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng, nhất là khi họ
thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc mượn tiền từ ngân hàng. Lúc này
dân cư có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng.
• Môi trường xã hội.
Có rất nhiều yếu tố thuộc môi trường xã hội ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
như: Thói quen, tập quán sinh hoạt, trình độ dân trí, tâm lý người dân, trật tự xã hội hay xu hướng
gia tăng dân số thành thị Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân địa phương là nhân tố rất
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Ở một số nơi, người dân thường có xu hướng lao động cật lực khi còn trẻ và sống tiết kiệm
để đến khi nhiều tuổi cảm thấy có đủ điều kiện họ mới hướng đến việc hưởng thụ thành quả lao
động và cải thiện tiện nghi cuộc sống. Do đó, việc vay mượn để mua sắm hay đi du lịch, giải trí
nhất là vay từ ngân hàng là điều họ không muốn hay không quen làm. Thói quen chi tiêu bằng
tiền mặt, đặc biệt là ở một số nước đang phát triển như Việt Nam cũng hạn chế việc cho vay qua
phát hành thẻ tín dụng. Tất nhiên, phần nhiều do trình độ phát triển của nền kinh tế, nhưng một

phần cũng do người dân không muốn thay đổi thói quen của mình, ngoài ra còn do yếu tố tâm lý
và trình độ dân trí. Những người có học vấn và thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn
so với thu nhập hàng năm của mình, mục đích là để đạt được mức sống như mong muốn.
Ngoài ra ở một số nước xu hướng đô thị hoá, di dân từ nông thôn ra thành thị làm cho dân số
thành thị ngày càng gia tăng. Đây là một điều kiện tốt cho các ngân hàng mở rộng loại hình dịch
vụ này.
• Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều dưới sự điều chỉnh của các quy định pháp luật. Bên
cạnh những quy định của Ngân hàng Nhà nước, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung
[Type text] Page 9
10
vàcho vay tiêu dùng nói riêng đều liên quan đến rất nhiều quy định của các ngành, lĩnh vực khác
có liên quan. Nếu như không có một luật hay quy chế, quy định điều chỉnh hoạt động cho vat tiêu
dùng của các ngân hàng một cách rõ ràng và chặt chẽ thì sẽ gây cản trở cho hoạt động này được
diễn ra thông suốt và phát triển bền vững, đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai phía ngân
hàng và khách hàng, đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp.Có thể nói có một hành lang pháp lý rõ ràng
cho hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng là cơ sở rất quan trọng để hoạt động này phát
triển và mở rộng. Bên cạnh đó, trình độ pháp luật của xã hội nói chung cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến hoạt động ngân hàng cũng như trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Nếu các bộ luật, các quy
định pháp luật ở mọi ngành nghề, lĩnh vực không xây dựng được một cách chặt chẽ, đồng bộ,
chồng chéo và không ổn định thì các thành phần kinh tế sẽ không an tâm, chần chừ và e ngại
trong việc mở rộng hoạt động đồng thời tạo ra một môi trường đầu tư không an toàn. Điều này
gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và tất nhiên,gián tiếp ảnh hưởng đến việc mở rộng quy
mô tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng.
• Sự ổn định của chính trị và các chính sách nhà nước.
Đối với mọi quốc gia, chính trị ổn định là cơ sở quan trọng nhất để phát triển kinh tế và duy trì sự
phồn thịnh của xã hội. Sự bất ổn của chính trị như: Thay đổi thể chế chính trị, khủng bố, chiến
tranh sẽ dẫn đến hậu quả xấu cho bộ mặt của đất nước, thể hiện ở nhiều khía cạnh như: Mất an
ninh trật tự xã hội, chính sách đường lối phát triển của nhà nước thay đổi, thoái lui đầu tư, nền
kinh tế suy thoái Và tất nhiên, tất cả các thành phần kinh tế đều bị ảnh hưởng, trong đó có hệ

thống ngân hàng. Người dân sẽ thấy không an tâm, bi quan và mất niềm tin vào ngân hàng. Do
đó, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.3.Yếu tố vi mô.
• Về bản thân khách hàng:
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi tổ chức kinh doanh cũng như đối với Ngân
hàng.Trong lĩnh vực tiêu dùng,có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản cho vay
tiêu dùng:Đạo đức ,năng lực pháp lý,khả năng tài chính,tài sản đảm bảo.Một khách hàng có đầy
đủ các điều kiện về pháp lý, tài chính nhưng không có thiện chí trả nợ thì khoản vay khó có khả
năng được hoàn trả. Đây là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tín dụng
[Type text] Page 10
11
phải hết sức chú ý khi thẩm định khách hàng, phải đảm bảo rằng khách hàng vay vốn ý thức rõ
ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ đầy đủ và đúng hạn khoản nợ.
Ngoài việc kiểm tra về năng lực pháp lý là yếu tố cơ bản để khách hàng có quyền tham gia tín
dụng, xác nhận thu nhập thường xuyên và sự ổn định trong thu nhập của khách hàng là việc rất
quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho khoản vay.
Ngoài những yếu tố trên, nhu cầu của khách hàng được coi là nhân tố hàng đầu tác động đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngân hàngphải luôn tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tìm ra
nhưng nhu cầu tiềm ẩn trên thị trường. Từ đó có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, đưa ra
những loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng phù hợp.
• Về bản thân Ngân hàng:
Cho vay tiêu dùng là thế mạnh trong Ngân hàng,vì vậy Ngân hàng phải xây dựng một chiến
lược kinh doanh và chính sách tin dụng riêng cho mục đích này.Không những thế,Ngân hàng
cần tạo ra chính sách linh hoạt và hiệu quả để tạo ra những khoản vay an toàn và thu hút
khách hàng.Cho vay tín dụng tuy có quy mô nhỏ nhưng các khoản vay lớn,do đó Ngân hàng
cần phải tập trung một tỷ lệ nguồn vốn đáng kể.
Bên cạnh đó,công nghệ hiện đại là cơ sở quan trọng để Ngân hàng triển kha9i các dịch vụ
Ngân hàng .Nhờ đó Ngân hàng có thể xây dựng được những kênh phân phối an toàn, đa dạng
và hiệu quả đến khách hàng là cá nhân. Đối với lĩnh vực Ngân hàng ,yếu tố con người là yếu tố
quan trọng trong chiến lược như cán bộ tín dụng :đạo dức,trình độ và kinh nghiệm.

Bên cạnh đó ,đạo đức của nhân viên tín dụng là yêu cầu quan trọng để Ngân hàng tránh được
những rủi ro và tổn thất về cả vật chất và uy tín.
[Type text] Page 11
12
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG-CHI
NHÁNH BÌNH THUẬN.
2.1.Giới thiệu khái quát về cho vay tiêu dùng.
2.1.1Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay cấp phát cho cá nhân và hộ tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, phát triển kinh tế hộ gia đình và các
chi tiêu khác.
2.1.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
Qui mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức vay cao, rủi ro các món vay
luôn cao hơn các loại cho vay khác và nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động
lớn vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn mức lãi suất của các loại cho vay khác
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.Khi nền kinh tế thịnh vượng ,nhu cầu của người dân
được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng cũng được tăng lên.
Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế ,mức thu nhập và trình độ học vấn
của khách hàng.Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc xác minh tài chính
thường rất khó. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song nó rất quan trọng trong
việc quyết định cho vay cũng như khả năng hoàn trả các khoản vay.
2.1.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng:
Là cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm giải quyết các nhu cầu chi tiêu trong đời
sống mà thu nhập hiện tại của họ chưa thể đáp ứng.
• Những cá nhân có thu nhập thấp:Nhu cầu vay vốn thường không cao do nguồn thu
nhập không đủ để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.Tuy nhiên họ cũng có những nhu
cầu không khác mấy so với thu nhập cao. Do đó có phương pháp phù hợp hình thành
các khoản vay cho nhóm đối tượng này.
• Những cá nhân có thu nhập trung bình:Mức sống tương đối ổn định, nhu cầu tín dụng
có xu hướng tăng trưởng bởi những khoản tích lũy tuy ít song thu nhập trong tương

lai của họ ổn định có thể chi trả cho nhu cẩu hiện tại.
[Type text] Page 12
13
• Những cá nhân có thu nhập cao:Những người này thường cần tới những khoản vay với
tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt,trợ giúp thêm các khoản thanh toán đặc biệt khi
tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn.Mặc dù việc vay mượn nhằm mục
đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỉ trọng nhỏ trong một số tài sản mà họ sở hữu
nhưng lại là một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các Ngân hàng rất
quan tâm đến nhóm khách hàng này.
2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
Ngân hàng KIÊN LONG có các loại cho vay tiêu dùng chủ yếu:
• Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng.
• Cho vay sản xuất kinh doanh.
• Cho vay mua nhà,mua xe ô tô.
• Cho vay du học.
• Cho vay tiêu dùng.
• Cho vay khác…
2.3.Điều kiện cho vay.
• Cá nhân người Việt Nam.
• Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Có HKTT hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố nơi hội sở hoặc các
đơn vị trực thuộc Ngân hàng KIÊN LONG hoạt động.
• Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, ) dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của
chính người vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh hoặc các tài
sản khác được Ngân hàng chấp nhận.
• Có mục đích sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hợp pháp.
2.4.Quy trình thực hiện cho vay tiêu dùng.
Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng KIÊN LONG gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn

Lập hồ sơ vay vốn là cơ sở thiết lập quan hệ tín dụng.Tùy loại khách hàng,loại vay ,quy mô tín
dụng mà người vay cung cấp những thông tin phù hợp.Hồ sơ vay gồm: tài liệu chứng minh
[Type text] Page 13
14
năng lực pháp lý,khả năng tài chính và hoàn trả,tài liệu lien quan đến tài sản đảm bảo,giấy đề
nghị vay vốn.
Bước 2: Phân tích tín dụng: Đây là bước quan trọng nhằm xác định khả năng hiện tại và tương
lai của khách hàng trong sử dụng vay vốn và hoàn trả vốn vay.
Bước 3 :Ra quyết định tín dụng: Sau khi phân tích ,tìm hiểu và thẩm định Ngân hàng sẽ đưa ra
quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với hồ dơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân: Khi đã có quyết định cho vay,Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng trên
cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa khách hàng và Ngân hàng.Hoạt động giải ngân được
Ngân hàng thường là bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách hàng hoặc thay họ
thanh toán trực tiếp cho đơn vị bán hoặc đơn vị cung cấp.
Bước 5: Giám sát tín dụng: Sau khi giải ngân các khoản cho vay của khách hàng,nhân viên tín
dụng có nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng,hiện trạng tài sản
đảm bảo,tình hình tài chính của khách hàng…nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của họ.
Bước 6: Thu nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh: Khi khách hàng trả nợ hết cho Ngân hàng
cán bộ tín dụng kết hợp với bộ phận kiểm toán kiểm tra, đối chiếu số tiền trả nợ gốc và lãi để
tất toán khoản vay.Sau khi hoàn tất các khoản vay, tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng,lưu
hồ sơ khách hàng.
2.5. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
2.5.1. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
Cho vay là một hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại.Nó mang lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng và thể hiện sự hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng, đặc biệt là
cho vay tiêu dùng.Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG trong những
năm vửa qua đã mang lại những hiệu quả đáng kể, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của
Ngân hàng.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, các khoản tín dụng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG gồm
ba nhóm chính:

• Cho vay sản xuất kinh doanh.
[Type text] Page 14
15
• Cho vay tiêu dùng.
• Cho vay sản xuất nông nghiệp.
Bảng 2: Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ từ 2008 - 2010.
Đv: triệu đồng.
Năm
Chỉ Tiêu
2008 2009 2010
Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng
SXKD
954,989 43.50%
1,428,19
2
29.30%
4,120,51
1
58.80%
Tiêu dùng
274,422 12.50%
2,627,28
9
53.90%
1,457,59
6
20.80%
Nông nghiệp
965,966 44.00% 818,895 16.80%
1,429,56

5
20.40%
DNCV
2,195,37
7
100.00
%
4,874,37
7
100.00
%
7,007,67
1
100.00
%
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long).
Hình 1: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo mục đích tại NH TMCP Kiên Long
[Type text] Page 15
16
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
2.5.1.1. Cho vay sản xuất kinh doanh.
Cho vay sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản cho vay
của ngân hàng. Khách hàng thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng rất ít so vơi
khách hàng cá nhân nhưng doanh số và lợi nhuận mang lại lớn hơn rất nhiều. Theo báo cáo
tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long qua ba năm vừa rồi, dư nợ cho vay sản xuất kinh
doanh điều tăng qua các năm, năm 2008 là 954,989 triệu đồng, năm 2009 là 1,428,192 triệu
đồng, năm 2010 là 4,120,511. Điều này thể hiện sự lớn mạnh của Ngân hàng Kiên Long, từ
một Ngân hàng nông thôn chuyển đổi thành Ngân hàng đô thị, thị trường ngày càng được mở
rộng cho thấy sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của cho
vay sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bản sau:

Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng về dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của NH TMCP KIÊN LONG
(năm sau so với năm trước): Đv:
Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2009 2010
Số tuyệt
đối
Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối
Tốc độ tăng
trưởng
473,203 49.55% 2,692,318 188.51%
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Với mục tiêu tăng cường cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Ngân hàng đã đẩy
mạnh cho vay trong lĩnh vực này với tốc độ tăng trưởng rất mạnh năm 2009 là 49.55% , năm
là 188.51%.
Hình 2: Tỷ trọng cho vay SXKD so với tổng dư nợ cho vay:
[Type text] Page 16
17
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Tỷ trọng dư nợ cho vay SXKD trong hai năm 2008 là 43.50%, năm 2010 là 58.80%, chỉ
riêng có năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh sụt giảm đáng kể, chỉ chiếm
29.30%, nguyên nhân là do chính sách kích cầu của chính phủ, làm đẩy mạnh sự tiêu dùng
trong dân cư.
2.5.1.2. Cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những
người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu
cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng về dư nợ cho vay tiêu dùng của NH TMCP Kiên Long (năm sau so
với năm trước):

Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ Tiêu
2009 2010
Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối
[Type text] Page 17
18
Tốc độ tăng
trưởng
2,352,867 857.39% -1,169,694 -44.52%
Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay từ năm 2008
- 2010.
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Với định hướng là một Ngân hàng bán lẻ, nên cho vay tiêu dùng là một trong những
khoản cho vay quan trọng của Ngân Hàng TMCP Kiên Long. Dựa vào bảng báo cáo tài chính,
ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng trong năm 2009 tăng mạnh về giá trị tuyệt đối (tăng
2,352,867 triệu đồng) cũng như là giá trị tương đối (tăng 857.39%), chiếm tỷ lệ 53% trong
tổng dư nợ cho vay, năm 2010 dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 1,457,596 triệu đồng, chiếm
20.80%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2010 giảm 44,52% so với năm
2009. Chỉ riêng năm 2009, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng mạnh cả khối lượng lẫn tỷ trọng -
doanh số đạt 2,627,289 triệu đồng chiếm tỷ lệ 53.90%. Các khoản tín dụng trong năm 2009 có
khoản một nửa là cho vay tiêu dùng. Đây cũng là năm đánh dấu sự thay đổi chiến lượt của
Ngân hàng, xác định lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một trọng tâm trong cho vay.
2.5.1.3. Cho vay sản xuất nông nghiệp.
[Type text] Page 18
19
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ dư nợ cho vay sản xuất nông nghiệp so với tổng dư nợ cho vay
từ năm 208 - 2010.
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)

Vì đi lên từ một Ngân hàng nông thôn, với mạng lưới phủ khắp các tỉnh miền Tây, nên
cho vay sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của Ngân hàng Kiên Long. Nhìn vào bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy trong năm 2008, tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp chiếm
44% trong tổng doanh số cho vay, nhưng tỷ lệ này đã giảm qua hai năm sau cụ thể năm 2009
tỷ lệ này giảm mạnh còn 16.8% và năm 2010 là 20.4%. Trong xu hướng sắp tới tỷ lệ này sẽ còn
giảm nửa, với mục tiêu phát triển mạng lưới ở các tỉnh, thành phố, số lượng khách hàng
doanh nghiệp sẽ càng tăng, nhưng Ngân hàng vẫn giữ mối quan hệ tín dụng thường xuyên với
bà con nông dân, những người vay vốn để sản xuất nông nghiệp đã gắn bó với Ngân hàng
trong những năm qua.
-Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Bảng 5: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tại NH TMCP Kiên Long.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ Tiêu
2008 2009 2010
[Type text] Page 19
20
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Ngắn hạn
1,699,222 77.40%
3,412,06
4
70.00
%
5,178,669 73.90%

Trung-Dài Hạn
496,155 22.60%
1,462,31
3
30.00
%
1,829,002 26.10%
DNCV
2,195,377 100.00%
4,874,37
7
100.00
%
7,007,671
100.00
%
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Hình 5: Dư nợ cho vay theo thời hạn của NH TMCP Kiên Long từ năm 208 - 2010.
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Dư nợ cho vay cả ngắn hạn và trung - dài hạn điều tăng điều qua các năm từ năm 2008
đến năm 2010. Đặc biệt, trong năm 2010 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh so với hai năm
trước (đạt 5,178,669 triệu đồng). Như đã biết, kinh tế vĩ mô năm 2010 tiếp tục lâm vào bất ổn,
lạm phát tăng cao, đồng tiền Việt Nam mất giá so với USD, nhập siêu khó được kiềm chế làm
cho lãi suất biến động liên tục, nên các ngân hàng nhìn chung cũng như Ngân hàng KIÊN
[Type text] Page 20
21
LONG nói riêng tỏ ra thận trong trong các khoản vay trung và dài hạn, mà tập trung chủ yếu
vào cho vay ngắn hạn.
Về tỷ trọng giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn trong 3 năm vừa
qua:

Hình 6: Tỷ trọng giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn từ năm 2008 - 2010.
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHTMCP Kiên Long)
Cũng như hầu hết các NH TMCP khác, Ngân hàng TMCP KIÊN LONG luôn duy trì một tỷ
lệ dư nợ cho vay ngắn hạn khá cao, khoản 80% dư nợ cho vay. Các khoản vay ngắn hạn
thường vay với khối lượng nhỏ nhưng đổi lại quy trình thẩm định không khó khăn và thời gian
thu hồi vốn ngắn, đặc biệt nó đảm bảo cho lợi nhuận của Ngân hàng tốt hơn trong khi lạm
phát thay đổi liên tục. Nhưng bên cạnh đó Ngân hàng cũng dành một tỷ lệ vốn nhất định để
cho vay trung và dài hạn khoản 23%. Đối với các khoản vay này, tác dụng của nó là mang lại
nguồn thu ổn định cho Ngân hàng trong một thời gian dài đồng thời tạo quan hệ tốt đối với
những khách hàng lớn và tiềm năng.
[Type text] Page 21
22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG-CHI NHÁNH BÌNH THUẬN.
3.1. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng KIÊN LONG-Chi nhánh Bình Thuận.
3.1.1.Những kết quả đạt được.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập ngày càng sâu rộng,Ngân hàng KIÊN LONG phải
chịu sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với những Ngân hàng lớn trong nước, mà còn phải đối
mặt với sự cạnh tranh của Ngân hàng nước ngoài, với chất lượng dịch, hiệu quả hoạt động và
đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính như Sacombank, Vietinbank Tuy nhiên, Ngân hàng
KIÊN LONG cũng đã đạt được những thành quả đáng kể sau:
Hoàn thành việc chuyển đổi từ một Ngân hàng nông thôn sang Ngân hàng đô thị, đang từng
bước mở rộng các chi nhánh tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM, Cùng với đó là chất
lượng các sản phẩm dịch vụ không ngừng nâng cao, công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi
mới, mở rộng thị phần.
Trong môi trường cho vay khó khăn như ngày nay với chi phí cao, rủi ro lớn, nhưng
Ngân hàng TMCP KIÊN LONG đã vận dụng sáng tạo cơ chế thị trường vào các khoản đầu tư
cho vay giúp Ngân hàng đạt được tốc độ tăng trưởng cao và điều độ trong ba năm vừa qua,
doanh số cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng.
Đáp ứng được tương đối tốt nhu cầu vốn của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh

doanh, đặc biệt là lĩnh vực cho vay sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng đã góp phần không
nhỏ trong việc hỗ trợ vốn cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng
hiện đại, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động ham học hỏi, có trách nhiệm và năng lực. Số lượng cán
bộ có trình độ đại học và sau đaị học ngày càng tăng, vấn đề nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
ngày càng được quan tâm. Vấn đề con người vẫn là vấn đề quyết định, với một môi trường làm
việc thân thiện, môi trường làm việc tương đối tốt sẽ là điều kiện cho đội ngũ lao động cống
hiến hết sức mình để hoàn thành các mục tiêu của Ngân hàng đã đề ra.
[Type text] Page 22
23
Ban lãnh đạo là những người có năng lực và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tài
chính, kịp thời chỉ đạo, đề ra các chính sách thích hợp, đảm bảo cho toàn hệ thống Ngân hàng
vận hành một cách an toàn và hiệu quả.
Năm 2010 vừa rồi là năm Ngân hàng KIÊN LONG vốn điều lệ lên 3000 tỷ, đảm bảo
đúng lộ trình tăng vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Đây là điều kiện tiên quyết
cho Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, nâng cao
chất lượng dịch vụ để phục vụ cho khách hàng.
3.1.2.Hạn chế cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
Mặc dù hoạt động của Ngân hàng TMCP KIÊN LONG đã đạt được những kết quả tích cực rất
đáng ghi nhận, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại tiềm ẩn những yếu tố chứa đựng ít
nhiều sự thiếu an toàn trong hoạt động tín dụng, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chất lượng
tín dụng không cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung nổi bật những tồn tại như sau.
Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2010 của Ngân hàng vượt quá mức cho phép của Ngân hàng Nhà
Nước (nợ xấu năm 2010 là 3.8%). Vì vậy, Ngân hàng cần cần có những biện pháp phù hợp để
xử lý những món nợ xấu này.
Công tác Marketing, tiếp thị của Ngân hàng chưa được thỏa đáng, số lượng người dân
biết đến Ngân hàng KIÊN LONG còn rất thấp, dẫn đến hạn chế về đa dạng khách hàng, mở
rộng thị trường.
Công cụ cạnh tranh chủ yếu của Ngân hàng vẩn là lãi suất, đây là một công cụ nhất thời

không thể đảm bảo lâu dài. Sản phẩm,dịch vụ của Ngân hàng còn ít so với các Ngân hàng
thương mại khác, làm cho khả năng cạnh tranh kém đi.
Do hạn chế về vốn, nên mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các biện pháp quản lý
tự động và hiện đại tại Ngân hàng vẫn còn hạn chế, đây là ngyuyên nhân quan trọng làm suy
giảm sức cạnh tranh của Ngân hàng.
3.1.3.Nguyên nhân cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP KIÊN LONG.
Nguyên nhân khách quan:
[Type text] Page 23
24
Sự không ổn định của kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà nước sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng; từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Trong thời gian gần đây, rõ nét là từ đầu năm 2010, nền kinh tế có nhiều bất ổn
giá: giá vàng lên xuống thất thường, giá xăng dầu liên tục tăng mạnh Vì thế, trong một số
trường hợp do sự biến động bất lợi của xu hướng thị trường đã tạo ra sự khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng làm họ không trả được nợ khi đến hạn buộc ngân
hàng phải gia hạn nợ hoặc chuyển trạng thái nợ.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay không thực hiện toàn diện và đầy đủ, khó khăn trong quá
trình kiểm tra do tính chất sản xuất kinh doanh đa dạng của các ngành nghề và sự phức tạp,
bất cập về dân trí ở địa phương. Cơ sở khoa học và pháp lý của quá trình kiểm tra thiếu vững
chắc. Trên một phương diện nào đó dẫn đến việc kiểm tra chỉ là hình thức đối phó.
Việc xử lý nợ vay, việc áp dụng chế tài tín dụng, chế tài xử lý tài sản bảo đảm đối với
khách hàng vi phạm hợp đồng còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc, tốn kém về thời gian và
chi phí.
Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía Ngân hàng:
Trình độ tư vấn của cán bộ tín dụng đối với khách hàng còn hạn chế: sự hiểu biết về quy
trình sản xuất, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế trong các ngành nghề của nền kinh
tế liên quan đến vốn vay ngân hàng của cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn đặt
ra, từ đó việc tham mưu và quyết định cấp tín dụng thiếu cơ sở vững chắc.
Sự quản lý dư nợ và số lượng khách hàng đối với mỗi cán bộ tín dụng có biểu hiện của

sự quá tải. Sự quản lý quá tải này sẽ dẫn tới áp lực đối với cán bộ tín dụng, từ đó phát sinh
những tồn tại trong quá trình cho vay và quản lý vốn vay, dẫn tới hiệu quả tín dụng thấp.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng nói riêng
và các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nói chung, buộc các ngân hàng phải sử
dụng các chế tài tín dụng và các quy định của Pháp luật để giải quyết hậu quả do khách hàng
gây ra. Các nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng đó là:
[Type text] Page 24
25
Khách hàng có điều kiện trả nhưng không không chịu trả nợ cho ngân hàng, muốn sử
dụng vốn vay trong một thời gian nữa, và trong nhiều trường hợp chấp nhận lãi suất quá hạn
Do các nhu cầu khác nhau về vốn của khách hàng, cho nên để được vay khách hàng xây
dựng những dự án mang tính hình thức, không có tính khả thi, nhưng để được vay khách hàng
che dấu bằng mọi cách, lợi dụng kẻ hở trong việc kiểm tra, thẩm định của cán bộ tín dụng để
được vay ngân hàng
Do trình độ quản lý kinh tế và tổ chức sản xuất, quản lý tài chính của khách hàng yếu kém dẫn
đến thua lỗ, phá sản.
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.
3.2.1.Giải pháp.
• Đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong tương lai vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là
khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn vì người tiêu dùng với trình độ
ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng chi tiêu cho kế
hoạch gia đình.
Cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện nên Ngân hàng cần
tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì sự
kiểm soát đối với các món vay để tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng.
• Không nên xem tài sản đảm bảo là cơ sở chủ yếu cho vay.
• Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm
trong hoạt động Ngân hàng.

• Đẩy mạnh chiến lược Maketing.
3.2.2.Kiến nghị.
• Đối với Nhà Nước.
Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế –
chính trị – xã hội), thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác
định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu
[Type text] Page 25

×