Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

PHÁP LUẬT VỀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thu Thủy

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học luật Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật Hà Nội
xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN
CSHT
GPMB
KTXH
NSDĐ
QP
QSDĐ
TĐC
THĐ
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

An ninh
Cơ sở hạ tầng

Giải phóng mặt bằng
Kinh tế xã hội
Ngƣời sử dụng đất
Quốc phòng
Quyền sử dụng đất
Tái định cƣ
Thu hồi đất
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ PHÁP
LUẬT VỀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT........................... 8
1.1. Các vấn đề chung về tái định cƣ ............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về tái định cư ...................................................................................... 8
1.1.2. Mối quan hệ giữa tái định cư và thu hồi đất ....................................................11
1.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về tái định cƣ ..............................16
1.2.1. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách tái định cư ....................................16
1.2.2. Nội dung cơ bản của chính sách tái định cư ....................................................17
1.2.3. Ý nghĩa của chính sách tái định cư ...................................................................18
1.2.4. Yêu cầu cơ bản đối với công tác tái định cư.....................................................21
1.3. Lý luận về pháp luật tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.................................23
1.3.1. Khái niệm pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.........................23
1.3.2. Cơ cấu pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..............................24
1.3.3. Sơ lược hệ thống pháp luật Việt Nam về tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................. 26
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................................30
Chƣơng 2 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH SƠN LA .............................................31

2.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất 31
2.1.1. Nguyên tắc thực hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................31
2.1.2. Điều kiện được hưởng tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..........................32
2.1.3. Hình thức tái định cư..........................................................................................34
2.1.4. Trình tự, thủ tục thực hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...............35
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về tái định cƣ tại tỉnh Sơn La ................................38
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La .....................38
2.2.2. Tình hình triển khai các dự án tái định cư tại tỉnh Sơn La từ năm 2010
đến 2015 .......................................................................................................................39
2.2.3. Đánh giá về công tác tái định cư trên địa bàn tỉnh Sơn La.............................49


Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................................58
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
TỈNH SƠN LA ...........................................................................................................59
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ..................................................59
3.1.1. Bám sát quan điểm đường lối của Đảng về tái định cư .....................59
3.1.2. Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người
bị thu hồi đất và lợi ích của nhà đầu tư..............................................................59
3.1.3. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch và đúng pháp luật ......60
3.1.4. Thực hiện đồng thời với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai ở
Việt Nam .......................................................................................................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 61
3.2.1. Hoàn thiện quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư.............................61
3.2.2. Bổ sung quy định về chế tài xử lý ..............................................................62
3.2.3. Bổ sung thêm quy định về những thiệt hại vô hình của người dân khi bị thu
hồi đất ............................................................................................................................63
3.2.4. Xây dựng một luật riêng về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................................63

3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất ............................................................................................................64
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về tái định cư ..............................64
3.3.2. Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch các khu, điểm tái định cư ....................65
3.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân tái
định cư ..........................................................................................................................65
3.3.4. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ..............................................66
3.3.5. Tăng cường phát huy tính dân chủ trong quá trình thực hiện tái định cư......66
3.3.6. Giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại tố cáo ...........................................67
KẾT LUẬN .................................................................................................................69


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nƣớc ta phải
triển khai quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc mà đi kèm với nó
là nhu cầu quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã
hội gắn liền với quá trình phát triển kinh tế. Quá trình này đòi hỏi một quỹ đất
lớn để xây dựng các công trình vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế xã hội, trong khi quỹ đất đầu tƣ phát triển vốn đã hạn hẹp và cố định
từ nhiều năm nay khiến nhà nƣớc phải huy động từ các nguồn đất khác để
phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội (thu hồi đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất nông nghiệp của ngƣời dân) việc này tác động rất
lớn đến ngƣời bị thu hồi đất. Mặc dù Nhà nƣớc chỉ thu hồi đất nhƣng các thiệt
hại không chỉ là thửa đất mà còn là nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng mà quan
trọng hơn cả là các mối quan hệ bị phá vỡ. Đây là những ảnh hƣởng không
nhỏ làm thay đổi cả tập quán sống, thói quen sinh hoạt, làm việc, học tập của
ngƣời có đất bị thu hồi và tác động trực tiếp đến các mối quan hệ xã hội, cá
nhân, gia đình, cộng đồng. Mặc dù pháp luật đất đai đã có những quy định về

việc giải quyết công ăn, việc làm cho ngƣời bị mất đất sản xuất; giải quyết
vấn đề tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nhƣng thực
tế áp dụng các quy định này cho thấy đây là vấn đề nhạy cảm, khó khăn, phức
tạp và thƣờng phát sinh tranh chấp, khiếu kiện gay gắt, kéo dài. Luật Đất đai
năm 2003 chƣa có cơ chế bắt buộc để đảm bảo có quỹ đất và nguồn vốn xây
dựng khu tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất, chất lƣợng các khu tái định cƣ
đƣợc xây dựng cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu “có điều kiện phát triển tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ”; việc lập và tổ chức thực hiện phƣơng án bồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ tại một số dự án thu hồi đất còn thiếu kiên quyết, thiếu dân
chủ, công khai, minh bạch, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công
tác giả phóng mặt bằng ở nhiều nơi còn chƣa đáp ứng yêu cầu; một số nơi
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, chƣa làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động, giải thích cho dân hiểu rõ quy định của pháp luật
hoặc né tránh, thiếu kiên quyết, không giải quyết dứt điểm làm cho việc giải
phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm.


2
Ngày 29/11/2013 Quốc Hội đã thông qua Luật Đất đai 2013 đã phần
nào giải quyết đƣợc vƣớng mắc, bất cập nêu trên, theo đó Luật đã quy định
cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và
thực hiện dự tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất. Khu tái định cƣ tập trung
phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
Việc thu hồi đất ở chỉ đƣợc thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cƣ; bổ sung quy định về bố trí tái định
cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở, cụ thể ngƣời có đất
thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án
tái định cƣ hoặc có điều kiện bố trí tái định cƣ. Ƣu tiên vị trí thuận lợi cho
ngƣời có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, ngƣời có đất thu hồi là ngƣời

có công với cách mạng.
Tuy nhiên, một số quy định về vấn đề tái định cƣ trong Luật này cho
thấy vẫn chƣa giải quyết đƣợc triệt để những vƣớng mắc, bất cập, đáp ứng
yêu cầu thực tế. Thực trạng này đã làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng đầu tƣ,
gây mất ổn định chính trị, an toàn xã hôi.
Đặc biệt đối với tỉnh Sơn La, là một tỉnh miền núi phía Tây bắc của
tổ quốc còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội phát triển ở mức trung bình so
với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Do đó, việc đầu tƣ xây dựng các
công trình, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đƣờng
bộ, hệ thống thuỷ lợi, thủy điện là nhu cầu cấp thiết nhằm đẩy mạnh tốc độ
phát triển kinh tế, sớm đƣa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng
trung du và miền núi phía bắc theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV đã đề ra. Tuy nhiên, thời gian qua, để thực hiện đƣợc các dự án này
một trong những vấn để còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc đó là công tác giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cƣ.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất - Thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” để làm luận
văn thạc sỹ của mình.


3
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài tác giả chọn là một đề tài không mới hiện nay, nhƣng luôn là vấn
đề nhạy cảm, mang tính thời sự, đƣợc nhiều nhà quản lý, nhà khoa học và báo
chí đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
- Luận án tiến sỹ luật học:
Phạm Văn Võ (2009) chế độ pháp lý về sở hữu đối với đất đai ở Việt
Nam hiện nay. Luận án đã nghiên cứu chuyên sâu về chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai ở Việt Nam. Công trình đã phân tích một cách sâu sắc chế
định khác nhau của pháp luật đất đai trong đó có chế định tái định cƣ khi

nhà nƣớc thu hồi đất.
Phạm Thu Thủy (2014), Pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp ở Việt Nam. Luận án đã làm rõ những cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam,
cũng nhƣ cơ chế điều chỉnh của pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp và nội dung các quy định pháp luật về vấn đề này, có sự đánh
giá phân tích khá sâu sắc về thực trạng pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp ở Việt nam.
- Luận văn thạc sỹ luật học:
Tô Văn Hải (2013), pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất từ thực tiễn quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn
Thanh Hải (2015) pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất từ thực tiễn quần Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh; Lê Huyền
Linh (2015) Pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất ở.
Các luận văn này đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của việc tái định cƣ
khi nhà nƣớc thu hồi đất; đánh giá thực trạng pháp luật về tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất nói chung trên phạm vi cả nƣớc hoặc trên một địa phƣơng cụ
thể. Đề xuất các kiến nghị góp phần hoàn thiện và thực thi có hiệu quả pháp
luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất, song có thể nhận thấy các luận
văn có phạm vi nghiên cứu khá rộng là cả vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ, nên nhiều vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu, đặc biệt là
vấn đề tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.


4
- Các bài báo, tạp chí:
Trong thời gian qua, đã có khá nhiều các bài viết, các công trình nghiên
cứu liên quan trực tiếp đến bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu nhƣ: Lê Hoàng Dƣơng (2009),
Các vấn đề pháp lý về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất thực hiện các dự

án đầu tƣ, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Trần Quang
Huy (2010), Pháp luật về đất đai Việt Nam hiện hành - nhìn từ góc độ bảo
đảm quyền của ngƣời sử dụng đất, Tạp chí Luật học (8), tr 37-45; Văn Hào
(2015) Tái định cƣ các dự án thủy điện nhìn từ hƣớng bất lợi, Báo ảnh dân tộc
và miền núi; Trƣờng Tuyết (2015) thu hồi đất nông nghiệp cần quan tâm đến
sinh kế của ngƣời dân, Báo điện tử Tài nguyên và Môi Trƣờng; Trần Nam
(2015) Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất những bất cập
tại tỉnh Sơn La, Báo Sơn La, An Nhi (2016) Giải tỏa những vƣớng mắc tại Dự
án di dân tái định cƣ thủy điện Sơn La, Báo kinh tế và dự báo; Mai Phƣơng
(2012) Thủy điện Sơn La bản hùng ca chinh phục Sông Đà, Thông tấn xã Việt
Nam; Phƣơng Tú (2016) Tái định cƣ thủy điện Sơn La dấu ấn từ cuộc di dân
lịch sử, Báo điện tử của Bộ Xây dựng. Các bài viết đã đƣa ra các bình luận,
đánh giá về thực trạng vấn đề tái định cƣ, nhà ở tái định cƣ để từ đó đƣa ra
những kiến nghị, hoàn thiện chính sách về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
Mặc dù đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu nhƣng có nhiều quy định về
tái định cƣ đƣợc đề cập trong đó hiện nay đã đƣợc sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới. Mặt khác, luận văn thực hiện trong thời điểm Luật Đất đai 2013 đã triển
khai thực hiện đƣợc gần 02 năm nên trong luận văn tác giả sẽ có những so
sánh, đánh giá cụ thể giữa Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 trong quá
trình thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La, những mặt đƣợc, những mặt
chƣa đƣợc trong quy định hiện hành, để từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải
pháp thực hiện nhằm từng bƣớc hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ và cơ chế
thực thi pháp luật trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Những vấn đề lý luận chung về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
- Các quy định của pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.


5

- Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về tái định cƣ trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu các quy định về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và mục tiêu phát triển kinh tế.
- Tác giả nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2010 đến
năm 2015.
4. Mục đích nghiên cứu
Tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất là vấn đề đƣợc nhà nƣớc, các
cấp chính quyền và toàn xã hội quan tâm. Vì vậy, mục đích nghiên cứu
của luận văn là tiếp tục làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất, đối chiếu giữa thực tế của hoạt động tái định cƣ và
các quy phạm pháp luật hiện hành chỉ ra đƣợc những vƣớng mắc, bất cập,
hạn chế, yếu kém trong công tác thực hiện tái định cƣ. Qua đó, đề xuất
những giải pháp tháo gỡ vƣớng mắc, bất cập và khắc phục những hạn chế,
yếu kém của công tác tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nói riêng và hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn là:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi
đất; pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất;
- Nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất.
6. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn



6
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải trả lời đƣợc các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất là gì? yêu cầu đối với việc thực
hiện chính sách tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ thế nào?
- Pháp luật điều chỉnh về vấn đề về tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất bao gồm những vấn đề gì? Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất thế nào?
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La ra sao?
- Giải pháp nào để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất?
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề giải quyết các nội dung nghiên cứu và mục đích mà đề tài đặt ra,
Luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, đánh giá để nghiên cứu những vấn đề
chung về tái định cƣ và pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
(Chƣơng 1).
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh pháp luật, đánh giá, bình luận, quan
sát thực tế đƣợc sử dụng để nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về tái định
trên địa bàn tỉnh Sơn La (Chƣơng 2).
- Phƣơng pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp,… đƣợc sử dụng để nghiên
cứu về các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất (Chƣơng 3).
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu

tham khảo tốt cho các cơ quan tổ chức đào tạo và nghiên cứu về pháp luật đất
đai nói chung và pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất nói riêng.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là những tài
liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hữu quan trong nghiên cứu để tìm ra các


7
giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung
và pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất nói riêng. Giúp các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền tổ chức thực hiện tốt hơn pháp luật về tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về tái định cƣ và pháp luật về tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Chƣơng 2. Thực tiễn thi hành pháp luật về tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất tại tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất.


8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ
TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Các vấn đề chung về tái định cƣ
1.1.1. Khái niệm về tái định cư
Tái định cƣ (TĐC) là một thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong sách,
báo pháp lý ở nƣớc ta hiện nay, đặc biệt là trong các quy định của pháp luật đất

đai về bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất (THĐ). Nhƣng “tái
đinh cƣ” vẫn chƣa đƣợc định nghĩa một cách chính thống trong các văn bản
pháp quy hoặc từ điển về ngữ nghĩa nhƣ một từ có nghĩa riêng biệt, cụ thể:
“Từ điển Luật học”- cuốn sách giải thích trên khía cạnh pháp lý về các
thuật ngữ pháp lý thông dụng không đƣa ra định nghĩa về “tái định cƣ”. Trong
“Đại từ điển Tiếng Việt” do tác giả Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên cũng không giải
thích thuật ngữ về “tái định cƣ”. Tuy nhiên tác giả lại chỉ rõ: “tái: hai lần hoặc
lần thứ hai; lại một lần nữa”1; “định cƣ: ở lại một nơi nhất định để sinh sống
và làm ăn, phân biệt với du cƣ”2. Nhƣ vậy, có thể hiểu TĐC là việc một lần
nữa chuyển đến một nơi nhất định để sinh sống và làm ăn ổn định. Có thể
thấy cách hiểu về TĐC nhƣ trên không chỉ áp dụng trong trƣờng hợp Nhà
nƣớc THĐ của ngƣời sử dụng đất (NSDĐ) mà còn áp dụng đối với một số
trƣờng hợp khác không liên quan đến THĐ nhƣ TĐC cho đồng bào ít ngƣời
sinh sống du canh, du cƣ, hoặc TĐC tự phát của từng ngƣời dân riêng lẻ.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật thuật ngữ “tái định cƣ” đƣợc sử
dụng nhiều. Song cho đến thời điểm này, chƣa có bất kỳ văn bản nào đƣa ra
khái niệm chính thức về TĐC. Cụ thể, trƣớc đây tại Điều 4 Nghị đinh số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thƣờng, hỗ trợ
TĐC khi Nhà nƣớc THĐ quy định:

1
2

Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.1485.
Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.641.


9
“Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong

các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở;
Bồi thường bằng đất ở;
Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới”.
Luật Đất đai 2013, tại điểm c Khoản 2 Điều 83 quy định về việc hỗ trợ
trong các trƣờng hợp khi bị THĐ, trong đó có trƣờng hợp hỗ trợ TĐC đối với
trƣờng hợp nhà nƣớc THĐ ở của hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; bền cạnh đó, tại Điều 85, 86 quy
định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, huyện trong việc lập
và thực hiện dự án TĐC trƣớc khi THĐ, bố trí TĐC cho ngƣời bị THĐ.
Nhƣng cũng không có quy định đƣa ra giải nghĩa thuật ngữ TĐC là gì?
Khi nghiên cứu về nội dung TĐC, một số tác giả đã đƣa ra các định
nghĩa khác nhau về TĐC. Theo tác giả Nguyễn Quang Tuyến, “tái định cƣ là
việc ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi
thƣờng bằng nhà ở mới hoặc bồi thƣờng bằng giao đất ở hoặc bồi thƣờng bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nƣớc thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ
ở”3. Theo tác giả Nguyễn Thu Ngân, “tái định cƣ là biện pháp nhằm ổn định,
khôi phục đời sống cho các hộ bị ảnh hƣởng bởi dự án, khi mà đất định cƣ cũ
bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, mảnh còn lại không đủ điều kiện để ở lại
nơi ở cũ, phải di chuyển đến nơi ở mới”4
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm nêu trên, theo quan điểm
của tác giả, có thể hiểu TĐC theo nghĩa rộng nhƣ sau: “tái định cư là việc nhà
nước bố trí chỗ ở mới cho người bị nhà nước thu hồi đất ở mà không còn chỗ
ở, phải di chuyển đến nơi ở mới”

3

Nguyễn Quang Tuyến (2008), vấn đề thu hồi và bồi thƣờng khi tái định cƣ trong dự thảo Luận đất đai (sửa đổi, bổ

sung), Tạp chí luật học (12), tr.42- 46.


4 Nguyễn Thu Ngân (2015), Pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất, thực tiễn thi hành trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội, tr.8.


10
Theo khái niệm trên có thể nhận thấy, TĐC có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, TĐC là việc giải quyết hậu quả pháp lý của một hành vi hành
chính của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khi Nhà nƣớc ra quyết định THĐ
ở của ngƣời đang sử dụng đất.
Thứ hai, TĐC chỉ áp dụng đối với trƣờng hợp NSDĐ ở bị Nhà nƣớc
THĐ ở và phải di chuyển chỗ ở.
Thứ ba, mục đích của TĐC là nhằm giải quyết chỗ ở mới cho ngƣời
bị THĐ và phải di chuyển chỗ ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống
và sinh hoạt. Đây là mục đích xuyên suốt trong chính sách, pháp luật về
TĐC, bởi việc di chuyển chỗ ở làm xáo trộn lớn đến cuộc sống của ngƣời
dân bị THĐ, thậm chí trong rất nhiều trƣờng hợp nó đã tạo ra những bất lợi
cho ngƣời đƣợc TĐC khi chỗ ở mới không phù hợp với tập quán sinh hoạt,
nghề nghiệp cũ của họ. Bởi vậy, để đảm bảo lợi ích cho những đối tƣợng
đƣợc TĐC, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quán triệt nguyên tắc TĐC là chỗ ở
mới phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Thứ tư, TĐC có mối quan hệ chặt chẽ với các hình thức bồi thƣờng
khác khi Nhà nƣớc THĐ ở. Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc THĐ đóng vai trò trung
tâm và có tính chất quyết định đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị
THĐ, Nhà nƣớc có nghĩa vụ bồi thƣờng ngang giá và sát với giá thị trƣờng
cho NSDĐ về những thiệt hại phát sinh trực tiếp từ hoạt động THĐ.
TĐC là việc Nhà nƣớc bồi thƣờng bằng đất ở, nhà ở TĐC cho ngƣời
bị THĐ khi phải di chuyển đến nơi ở mới. Do đó, TĐC là hình thức bồi
thƣờng có vai trò quan trọng nhất khi Nhà nƣớc THĐ ở, cùng với các hình

thức bồi thƣờng thiệt hại khác giúp cho ngƣời dân nhanh chóng ổn định
cuộc sống, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân khi bị THĐ
ở, đồng thời giúp Nhà nƣớc thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng, của
đất nƣớc nói chung.


11
1.1.2. Mối quan hệ giữa tái định cư và thu hồi đất
1.1.2.1. Khái quát về thu hồi đất
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật (Điều 53, 54 Hiến
pháp 2013). Với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nƣớc nắm
giữ quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Đây là quyền năng duy
nhất và tuyệt đối của chủ sở hữu, nó bao trùm lên toàn bộ vốn đất trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia, ngoài Nhà nƣớc không ai đƣợc phép định đoạt đất đai.
Chế độ sở hữu này khác hoàn toàn so với chế độ tƣ hữu đất đai đƣợc thừa
nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ điểm khác biệt cơ bản này
mà việc THĐ ở nƣớc ta cũng có nhiều điểm đặc thù.
- Khái niệm thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 đã đƣa ra khái niệm về THĐ tại khoản 11 Điều 3:
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Nhƣ vậy, THĐ là việc
Nhà nƣớc ban hành quyết định hành chính để thu lại QSDĐ của ngƣời đang
sử dụng, ngƣời đang quản lý theo quy định của Luật Đất đai, làm chấm dứt
quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ cho lợi ích của nhà nƣớc, của xã hội
hoặc xử lý vi phạm pháp luật đất đai của NSDĐ. Hình thức pháp lý của
THĐ đƣợc thể hiện bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền.

- Đặc trưng của thu hồi đất
Thứ nhất, Chủ thể thực hiện hoạt động THĐ luôn là nhà nƣớc. Với vai
trò là chủ thể đại diện sở hữu duy nhất đối với đất đai, Nhà nƣớc thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về đất đai thông qua hoạt động điều phối đất đai.
THĐ là một trong các hoạt động điều phối đất đai quan trọng để Nhà nƣớc
thực hiện quyền quản lý của mình. Mặt khác hoạt động THĐ phải mang tính
mệnh lệnh quyền uy mà chỉ có Nhà nƣớc thông qua các cơ quan có thẩm
quyền mới có đầy đủ quyền hạn để thực hiện đƣợc hoạt động này.


12
Thứ hai, việc THĐ chỉ có thể đƣợc tiến hành trên cơ sở một quyết định
hành chính cá biệt có giá trị bắt buộc thi hành, nếu NSDĐ không tự giác thi
hành quyết định hành chính này có thể bị cƣỡng chế theo quy định của pháp
luật. Tuy nhiên, để đảm bảo tính dân chủ, khách quan trong hoạt động THĐ
trƣớc khi THĐ ngƣời bị THĐ đƣợc thông báo về kế hoạch THĐ, đƣợc tham
gia ý kiến vào phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC và có quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện đối với quyết định THĐ.
Thứ ba, đối tƣợng bị thu hồi QSDĐ, có thể là hợp pháp nhƣ đƣợc Nhà
nƣớc giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhƣợng QSDĐ…hoặc cũng có thể
là bất hợp pháp nhƣ lấn chiếm đất chƣa sử dụng… Hệ quả của THĐ là làm
chấm dứt QSDĐ của ngƣời có đất bị thu hồi.
- Các trường hợp thu hồi đất
Nhóm thứ nhất: Các trƣờng hợp THĐ do nhu cầu của Nhà nƣớc, của
xã hội.
Đây là các trƣờng hợp THĐ không do lỗi của NSDĐ gây ra mà do nhu
cầu của Nhà nƣớc, của xã hội để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng (QP),
an ninh (AN); để phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) vì lợi ích quốc gia, công
cộng; ví dụ: THĐ để xây dựng nhà máy thủy điện, để làm đƣờng… Đây là
trƣờng hợp Nhà nƣớc THĐ để phục vụ cho nhu cầu của Nhà nƣớc đƣợc liệt

kê tại Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013. Do vậy, các trƣờng hợp THĐ này
NSDĐ đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng về đất, bồi thƣờng thiệt hại về tài sản trên
đất; đƣợc xem xét hỗ trợ, TĐC.
Nhóm thứ hai: Các trƣờng hợp THĐ do NSDĐ vi phạm pháp luật về
đất đai.
Đây là các trƣờng hợp THĐ do lỗi vi phạm pháp luật đất đai của NSDĐ
gây ra (Điều 64 Luật Đất đai năm 2013). Ví dụ: sử dụng đất không đúng mục
đích đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê, công nhận QSDĐ và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi
phạm; NSDĐ cố ý hủy hoại đất, đất chƣa sử dụng bị lấn chiếm… Các trƣờng
hợp THĐ này NSDĐ không đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC. Họ chỉ có thể
đƣợc nhà nƣớc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho việc di dời.


13
Nhóm thứ ba: Các trƣờng hợp THĐ vì các lý do đƣơng nhiên.
Đây là các trƣờng hợp THĐ không do lỗi của NSDĐ gây ra và cũng
không xuất phát từ nhu cầu của Nhà nƣớc, của xã hội mà việc sử dụng đất bị
chấm dứt do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
(Điểm a,b,c,d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013). Trong các trƣờng
hợp này, NSDĐ không đƣợc bồi thƣờng về đất. Họ có thể đƣợc xem xét hỗ
trợ một phần kinh phí bồi thƣờng thiệt hại về tài sản trên đất.
Nhóm thứ tư: Trƣờng hợp THĐ ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trƣờng
có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng thiên tai khác đe dọa tính mạng con ngƣời (Điểm e,
Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai 2013). Đây là một quy định mới trong Luật
Đất đai năm 2013 để điều chỉnh những trƣờng hợp trong thực tiễn phát sinh.
Đối với trƣờng hợp này, NSDĐ đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng về đất ở và đƣợc
hỗ trợ TĐC.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Luật Đất đai 2013 khi nhà nƣớc THĐ để sử dụng vào mục đích
QP, AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc phát triển kinh tế sẽ phát
sinh vấn đề bồi thƣờng về đất và bồi thƣờng thiệt hại về tài sản trên đất. Đối
với vấn đề bồi thƣờng về đất đƣợc quy định rõ tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất
đai 2013, nhƣ sau “Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Còn vấn đề bồi
thƣờng thiệt hại về tài sản đƣợc quy định tại mục 3 Chƣơng VI của Luật này.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm bồi thƣờng khi nhà nƣớc THĐ nhƣ sau:
“Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc phát triển kinh tế là việc Nhà
nƣớc bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất
gây ra cho ngƣời sử dụng đất theo những quy định của pháp luật đất đai”
Từ việc nghiên cứu khái niệm trên cho thấy, bồi thƣờng có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, cơ sở làm phát sinh việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc THĐ là
việc Nhà nƣớc THĐ để sử dụng vào mục đích QP, AN, lợi ích quốc gia, lợi


14
ích công cộng hay vì mục tiêu phát triển kinh tế. Bồi thƣờng là một công đoạn
phía sau hành vi THĐ của nhà nƣớc, giải quyết hậu quả pháp lý đặt ra khi nhà
nƣớc THĐ. Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc THĐ khác với bồi thƣờng ngoài hợp
đồng theo Luật dân sự ở chỗ, nếu nhƣ trong trách nhiệm bồi thƣờng ngoài hợp
đồng theo Luật dân sự thì bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại có thể thỏa
thuận với nhau về mức bồi thƣờng theo nguyên tắc của pháp luật dân sự thì
khi nhà nƣớc THĐ về nguyên tắc, mức bồi thƣờng do nhà nƣớc quy định.
Thứ hai, về đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng thì ngƣời bị THĐ phải thỏa mãn
các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai mới đƣợc bồi thƣờng, theo
đó chỉ những ngƣời có quyền sử dụng đất hợp pháp tức là phải có giấy chứng
nhận QSDĐ, hoặc có đủ điều kiện để đƣợc cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì

mới đƣợc bồi thƣờng.
Thứ ba, bản chất của bồi thƣờng là sự bồi hoàn của nhà nƣớc, một hành
vi bù đắp của Nhà nƣớc nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngƣời dân đối với hành
vi THĐ của Nhà nƣớc giúp ngƣời dân sớm ổn định chỗ ở, nơi sản xuất kinh
doanh, tránh xáo trộn cuộc sống lâu dài.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Thuật ngữ hỗ trợ không chỉ đƣợc sử dụng trong đời sống xã hội mà còn
đƣợc sử dụng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói
riêng. Do vậy, khi Nhà nƣớc THĐ thì NSDĐ bị mất nơi ở, đảo lộn cuộc sống
thậm chí có thể mất việc làm, mất kế sinh nhai, mất điểm tựa để xây dựng và
phát triển cuộc sống. Với ý nghĩa đó Luật Đất đai 2013 tại Khoản 14 Điều 3
quy định nhƣ sau: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ
giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống, sản xuất và phát
triển”, Khoản 2 Điều 83 quy định các hình thức hỗ trợ nhƣ: Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trƣờng hợp THĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp; THĐ ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ TĐC đối với trƣờng hợp THĐ ở của hộ
gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở và một số hỗ trợ khác.


15
1.1.2.2. Tái định cư là một trong các trách nhiệm của Nhà nước sau
thu hồi đất để đảm bảo quyền lợi và chỗ ở cho người dân khi Nhà nước thu
hồi đất ở
Xuất phát từ cách phân loại các trƣờng hợp THĐ, có thể thấy mỗi nhóm
trƣờng hợp THĐ sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý nhất định. Hay nói cách khác, đối
với các nhóm trƣờng hợp khác nhau, Nhà nƣớc đều có hƣớng xử lí khác nhau.
Đối với nhóm trƣờng hợp THĐ thứ hai (trƣờng hợp THĐ do NSDĐ vi phạm

pháp luật về đất đai) và thứ ba (trƣờng hợp THĐ vì các lý do đƣơng nhiên).
Nhà nƣớc không có trách nhiệm phải bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC. Có chăng, Nhà
nƣớc chỉ áp dụng một số biện pháp nhất định hỗ trợ cho ngƣời bị THĐ.
Vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC chỉ đặt ra đối với nhóm trƣờng hợp
THĐ thứ nhất và thứ tƣ (THĐ do nhu cầu của Nhà nƣớc và xã hội để sử dụng
vào mục đích QP, AN, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và THĐ ở trong
khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời). Đối với nhóm thứ nhất việc
THĐ đƣợc tiến hành là do ý muốn chủ quan của Nhà nƣớc. Đối với nhóm thứ
tƣ cũng xuất phát từ nguyên nhân khách quan (THĐ ở trong khu vực có nguy
cơ đe dọa tính mạng con ngƣời nhƣ khu vực ô nhiễm môi trƣờng, đất có nguy
cơ sụt lún...) nhƣng vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC vẫn đƣợc đặt ra. Sở dĩ hậu
quả pháp lý của hành vi THĐ của Nhà nƣớc trong các trƣờng hợp này khác
hẳn so với trƣờng hợp THĐ ở nhóm thứ hai và thứ ba, vì trong các trƣờng
hợp này NSDĐ không có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật đất đai nào cũng
nhƣ không hề có bất kỳ một lý do đƣơng nhiên nào dẫn đến việc chấm dứt
QSDĐ của họ, do đó, QSDĐ của họ đang đƣợc pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, khi
Nhà nƣớc THĐ thì Nhà nƣớc có trách nhiệm bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC.
Từ những phân tích trên, có thể thấy TĐC là một trong các trách nhiệm
hậu THĐ của Nhà nƣớc. TĐC là hậu quả pháp lý do hành vi THĐ của Nhà
nƣớc. Trong phạm vi nghiên cứu vấn đề TĐC khi Nhà nƣớc THĐ, chỉ khi có
hành vi THĐ ở mới phát sinh vấn đề TĐC. Hay nói cách khác, THĐ chính là
tiền đề, là điều kiện đầu tiên, quan trọng nhất để công tác TĐC đƣợc tiến hành.
Tuy nhiên, cần phải xác định rõ hành vi THĐ chỉ là điều kiện cần, ngƣời bị
THĐ để đƣợc TĐC còn cần phải đáp ứng đƣợc một số điều kiện đủ khác.


16
1.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về tái định cƣ
1.2.1. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách tái định cư
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất

đặc biệt không thể thay thế đƣợc trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Đối
với một nƣớc nông nghiệp nhƣ nƣớc ta, đất đai lại càng có vai trò và tầm quan
trọng đặc biệt. Nhận thức sâu sắc vấn đề này ngay từ khi mới thành lập, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến vấn đề đất đai. Trải qua các giai đoạn
lịch sử khác nhau, Đảng ta luôn kịp thời đề ra các chủ trƣơng, chính sách đất
đai cho phù hợp với những thay đổi, phát triển của cách mạng Việt Nam. Bởi
lẽ “đất đai là hàng hóa đặc biệt, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn, rất
quý của đất nƣớc, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc”5.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng, nhất là đối với đất để phục vụ phát triển hạ tầng, thực hiện các dự án đầu
tƣ... thì quỹ đất nhàn rỗi của Nhà nƣớc không đáp ứng đƣợc. Bởi vậy, việc
THĐ đối với NSDĐ đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất là việc làm không
thể tránh khỏi. Một khi vấn đề THĐ đƣợc đặt ra sẽ ảnh hƣởng đến nhiều chủ
thể liên quan, trong đó ngƣời bị THĐ là ngƣời chịu ảnh hƣởng trực tiếp nhất.
Nếu chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về đất đai đúng đắn, phù hợp với
thực tiễn và đƣợc thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố
sự ổn định chính trị. Ngƣợc lại, sẽ gây ra sự bất ổn về chính trị. Nếu không
quan tâm giải quyết nhanh chóng, đúng mức, đảm bảo đƣợc quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời bị THĐ thì việc thực hiện THĐ chắc chắn sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.6
Trong thời gian qua, các khiếu kiện về bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC chiếm số
lƣợng rất lớn, lại là khiếu kiện kéo dài. Các khiếu kiện này tiềm ẩn nguy cơ gây
5

Nông Đức Mạnh (2003), Đổi mới chính sách đất đai, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nƣớc, ngƣời đầu tƣ và ngƣời sử

dụng đất, trích bài phát biểu bế mạc Hội nghị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7 khóa IX, báo
tiền phong (16), tr.3.
6
Nông Đức Mạnh (2003), Đổi mới chính sách đất đai, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nƣớc, ngƣời đầu tƣ và ngƣời sử

dụng đất, trích bài phát biểu bế mạc Hội nghị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7 khóa IX, báo
tiền phong (16), tr.5.


17
mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”. Có thể nói, giải
phóng mặt bằng (GPMB) nói chung và TĐC nói riêng là vấn đề gây bức xúc
dƣ luận và việc giải quyết nó là một bài toán làm đau đầu các cơ quan hữu
quan. Bởi vậy, Đảng và Nhà nƣớc cần phải ban hành, những chính sách hợp lý
để vạch ra phƣơng hƣớng, đƣờng lối giải quyết vấn đề này, nhằm ổn định cuộc
sống cho ngƣời bị THĐ, đồng thời góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội.
1.2.2. Nội dung cơ bản của chính sách tái định cư
Chính sách đất đai nói chung và chính sách TĐC nói riêng là nội dung
luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Ngay từ khi mới thành lập. Đảng ta
đã luôn coi trọng và bảo vệ quyền lợi về đất đai cho mọi ngƣời dân. Theo đó,
trong mục tiêu cách mạng, Đảng luôn đƣa ra chủ trƣơng là phải giành lại
ruộng đất cho dân cày. Trong giai đoạn phát triển kinh tế, kiến thiết đất nƣớc,
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị 100/CT-TƢ về “Cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao động trong hợp tác
xã nông nghiệp”. Bộ Chính trị ban hành nghị quyết số 10-NQ/TW về Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp, trong đó khẳng định hộ gia đình là đơn vị kinh tế
tự chủ trong sản xuất nông nghiệp và giao khoán ruộng đất ổn định, lâu dài
cho hộ nông dân. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm
1991 Đảng ta chủ trƣơng thực hiện “ruộng đất đƣợc giao cho nông dân sử
dụng lâu dài. Nhà nƣớc quy định bằng pháp luật việc thừa kế, chuyển quyền
sử dụng đất”7. Tại Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TƢ ngày 12/3/2003 về tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó Đảng ta đã đề ra những chính sách quan trọng
về TĐC khi Nhà nƣớc THĐ, nhƣ: Khi Nhà nƣớc THĐ mà cá nhân hoặc tổ

chức đang sử dụng hợp pháp để phục vụ mục đích QP, AN, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển sản xuất - kinh doanh, Nhà nƣớc thực hiện chế
độ bồi thƣờng, TĐC, đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm; Phải lập và xây dựng
khu TĐC trƣớc khi THĐ đối với những dự án THĐ đang sử dụng; đồng thời
7

Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.68.


18
chú trọng đào tạo để chuyển đổi nghề cho lao động TĐC. Việc bồi thƣờng, hỗ
trợ, TĐC và đào tạo việc làm theo nguyên tắc “bảo đảm cho ngƣời bị THĐ
đến chỗ ở mới có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Đến Hội
nghị lần thứ VI Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 19-NQ/TƢ về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, trong đó Đảng ta đã khẳng
định: Việc bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nƣớc THĐ phải đảm bảo dân
chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
NSDĐ đƣợc bồi thƣờng theo mục đích đất đang sử dụng hợp pháp. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả phƣơng án đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản
xuất và bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi. Nghiên
cứu phƣơng thức chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ để đảm bảo ổn định đời sống
lâu dài cho ngƣời có đất bị thu hồi; Hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy động
các nguồn vốn xây dựng các khu dân cƣ có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đồng bộ để bố trí chỗ ở mới cho ngƣời có đất bị thu hồi trƣớc khi bồi thƣờng,
giải tỏa. Khu dân cƣ đƣợc xây dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập
quán của từng vùng, miền.
Nhƣ vậy, có thể thấy nội dung chính sách TĐC theo quan điểm của
Đảng ta tập trung vào việc đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDĐ, trong đó đặc biệt là vấn đề đảm bảo về chỗ ở, về đào tạo chuyển đổi

nghề, giải quyết việc làm, về ổn định đời sống, sản xuất của ngƣời dân. Thể
chế hóa các quan điểm của Đảng về vấn đề TĐC trong từng thời kỳ, Nhà
nƣớc đã ban hành Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai
2013, đây là các văn bản pháp luật quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện công tác TĐC trong phạm vi cả nƣớc.
1.2.3. Ý nghĩa của chính sách tái định cư
Thứ nhất, đối với ngƣời dân thuộc đối tƣợng TĐC
Đối với mỗi ngƣời, không chỉ là ngƣời dân Việt Nam mà tất cả con
ngƣời trên thế giới, nhà ở đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để có đƣợc nhà ở,
nhiều ngƣời đã phải phấn đấu lao động trong suốt cả cuộc đời. Bởi vậy, việc
Nhà nƣớc THĐ ở của ngƣời dân, làm cho họ không có chỗ ở nào khác đồng


19
nghĩa với việc gây ra cho họ những thiệt thòi nhất định. Đặc biệt ở những đô
thị lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... để có đƣợc nhà ở là vấn đề rất
khó khăn, nhất là đối với những ngƣời ngoại tỉnh đến đây lập nghiệp. Còn đối
với ngƣời dân ở nông thôn, tuy vấn đề nhà ở không khó khăn nhƣ ở các khu
vực đô thị nhƣng việc di chuyển chỗ ở chắc chắn sẽ dẫn đến nhiều xáo trộn
trong sinh hoạt hằng ngày cũng nhƣ công việc sản xuất của họ, đặc biệt là
những ngƣời dân gắn với sản xuất nông nghiệp. Suy cho cùng, dù ở địa bàn
nào thì việc phải di chuyển chỗ ở sẽ đƣa đến cho ngƣời dân bị THĐ những hệ
lụy nhất định trong cuộc sống và công việc.
Do những ảnh hƣởng nhƣ trên mà Nhà nƣớc trong thời gian qua đã rất
chú trọng đến việc ban hành chính sách TĐC phù hợp để tạo điều kiện tốt
nhất cho ngƣời dân bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở. Về cơ bản, chính sách
TĐC hiện nay ở nƣớc ta đã quan tâm đến quyền lợi của ngƣời đƣợc TĐC. Cụ
thể là đã xem xét đến phong tục, tập quán sinh hoạt và nghề nghiệp của những
ngƣời đƣợc bồi thƣờng để bố trí TĐC thích hợp; đề ra nguyên tắc nơi ở TĐC
phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, bố trí đào tạo nghề, chuyển đổi nghề đối với

ngƣời dân bị THĐ… (Nghị quyết số 19-NQ/TƢ ngày 31/10/2012 Hội nghị
trung ƣơng 6 khóa XI). Luật Đất đai 2013 ghi nhận nguyên tắc: Khi THĐ ở mà
ngƣời bị THĐ không còn chỗ ở nào khác, phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nƣớc
phải thực hiện TĐC và phải có nhà TĐC trƣớc khi THĐ và GPMB. Thông qua
các chính sách về bồi thƣờng, TĐC và đào tạo nghề thể hiện sự thừa nhận và
bảo vệ của pháp luật đất đai đối với quyền lợi hợp pháp của ngƣời dân.
Thứ hai, đối với nhà đầu tƣ
Trong quan hệ THĐ để thực hiện các dự án đầu tƣ, nhà đầu tƣ tuy
không phải là chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi THĐ, cũng không phải là
ngƣời có đất bị thu hồi, nhƣng họ chính là chủ thể có quyền và lợi ích liên
quan. Trong môi trƣờng kinh doanh, khi mà thời gian đóng vai trò rất quan
trọng thì việc giải quyết vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC giữa Nhà nƣớc và
ngƣời bị THĐ có tác động không nhỏ đối với họ. Nếu nhƣ công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ, TĐC đƣợc tiến hành thuận lợi, nhà đầu tƣ sẽ sớm có mặt bằng
để tiến hành dự án đầu tƣ. Khi đó, công việc kinh doanh của họ bƣớc đầu


20
đƣợc thực hiện thuận lợi, góp phần giúp họ ổn định sản xuất. Ngƣợc lại, nếu
những khâu này không đƣợc giải quyết nhanh chóng, nhiều trƣờng hợp còn có
khiếu kiện kéo dài dẫn đến việc nhà đầu tƣ không đƣợc bàn giao mặt bằng
đúng thời hạn, hoặc bị cản trở trong quá trình thực hiện dự án làm hoạt động
kinh doanh của họ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Bởi vậy, chính sách về bồi thƣờng thiệt hại nói chung và TĐC nói riêng
có ý nghĩa không nhỏ đối với các nhà đầu tƣ. “Một chính sách bồi thƣờng, hỗ
trợ, TĐC tốt sẽ đẩy nhanh tiến độ giải quyết các công việc này. Qua đó, góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của họ đƣợc tiến hành theo đúng kế
hoạch đề ra”8.
Thứ ba, đối với Nhà nƣớc
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc đại diện chủ

sở hữu và thống nhất quản lý. Thẩm quyền tiến hành THĐ thuộc về Nhà
nƣớc. Thẩm quyền này một mặt là quyền hạn của Nhà nƣớc trong việc quản
lý quỹ đất để tiến hành các hoạt động của mình, mặt khác cũng là trách nhiệm
nặng nề của Nhà nƣớc khi mà việc thực hiện công tác THĐ trên thực tế rất
khó khăn. Đối với những trƣờng hợp THĐ mà phải thực hiện TĐC thì công
việc càng khó khăn hơn vì chỉ khi việc bố trí TĐC đƣợc thu xếp ổn định thì
mới có thể THĐ. Bởi vậy, chính sách TĐC hợp lý sẽ giúp cho công tác thu
hồi đƣợc thực hiện nhanh chóng hơn, nhờ đó giúp Nhà nƣớc giảm đƣợc áp
lực trong công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC.
Mặt khác, một chính sách TĐC tốt cũng giúp cho Nhà nƣớc nhận đƣợc
sự đồng thuận của ngƣời dân trong công tác bồi thƣờng, TĐC. Từ đó góp phần
cải thiện mối quan hệ vốn căng thẳng giữa Nhà nƣớc và ngƣời dân trong lĩnh
vực đất đai nói chung và bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC nói riêng; tạo điều kiện để
các chính sách đƣợc ban hành sau đó đƣợc ngƣời dân tiếp nhận dễ dàng hơn.
Tóm lại, chính sách TĐC có ý nghĩa quan trọng đối với cả Nhà nƣớc, ngƣời
đƣợc TĐC và nhà đầu tƣ. Nếu chính sách TĐC đề ra hợp lý, đảm bảo đƣợc lợi ích
của các chủ thể liên quan sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
8

Nguyễn Thu Ngân (2015), Pháp luật về tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất, thực tiễn thi hành trên địa bàn huyện

Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội, tr.21.


×