Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.41 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN MAY

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN MAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUÝ TRỌNG


HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sơn La, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Học viên

Nguyễn Văn May


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

LTM

: Luật Thương mại

CISG


: Công ước Viên 1980

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CTCP

: Công ty cổ phần

CTTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

HĐMBHHQT

: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

HĐTV

: Hội đồng thành viên

HĐXNK

: Hợp đồng xuất nhập khẩu

HĐNK

: Hợp đồng nhập khẩu


HĐXK

: Hợp đồng xuất khẩu



: Giám đốc

TGĐ

: Tổng giám đốc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................... 6
1.2. Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................... 19
1.3. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................. 23
1.4. Khái quát pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế ................................. 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI TỈNH SƠN LA
2.1. Các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...... 35
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế....... 42
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại

tỉnh Sơn La .................................................................................................... 50
Chƣơng 3: NHỮNG YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA Ở
VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TẠI TỈNH SƠN LA
3.1. Những yêu cầu về việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt Nam ................................................ 61
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt Nam ................................................ 66
3.3. Một số giải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế tại tỉnh Sơn La ...................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng của
đ i sống

h i trong bối cảnh h i nhập quốc tế ngà càng sâu r ng Khi â

dựng pháp luật về hợp đồng nói chung, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
nói riêng, các nhà làm luật đều quan tâm tới sự ổn định của

h i, đảm bảo

lợi ích chung của c ng đồng cũng như qu ền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia quan hệ hợp đồng

Việt Nam gia nhập WTO chính thức vào năm 20071, có thể nói đây là
một bước ngoặt lớn, một cơ hội lớn đồng thời cũng là một thách thức lớn đối
với Việt Nam - một quốc gia mà xuất phát điểm là một nước nông nghiệp.
Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua bốn mươi
năm đổi mới và phát triển kinh tế, Việt Nam đã khẳng định đường lối phát
triển đất nước là đúng đắn khi đưa Việt Nam từ một nước với nền nông
nghiệp lạc hậu đang ngày càng trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát
triển, đa dạng, phong phú, kết hợp được sức mạnh bên trong và tận dụng được
sự hỗ trợ bên ngoài từ lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam đã thừa
nhận đa hình thức sở hữu, đa hình thức kinh doanh. Cùng với sự đa dạng của
các hình thái kinh tế là sự phong phú trong các hình thức hợp đồng hay thỏa
thuận giữa các chủ thể kinh doanh về một lĩnh vực nào đó, đặc biệt là các hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Để đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế cần một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ để điều chỉnh quan hệ hợp
đồng nói chung, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng trong điều kiện
mới của hội nhập. Ngày 14/6/2005 Quốc hội khoá XI đã ban hành Bộ luật
1

Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO của Việt Nam, ký tại Geneva ngày 7/11/2006, có hiệu lực
từ ngày 11/1/2007 và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành viên của WTO từ 11/1/2007


2
Dân sự và Luật Thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/01/2006 để
điều chỉnh quan hệ hợp đồng, trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Việc ban hành Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 là cần thiết
và quan trọng, đã tiến một bước dài trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Luật Thương mại năm 2005 cùng với các văn
bản pháp luật liên quan đã tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động mua

bán hàng hóa quốc tế. Luật Thương mại năm 2005 đã quy định khá đầy đủ và
cụ thể về mua bán hàng hóa quốc tế và về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, hiện nay Luật Thương mại và các văn bản
pháp luật liên quan còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được sự
đòi hỏi của điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt là Việt Nam đã tham
gia đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do với tư cách là thành viên
của ASEAN, với tư cách là thành viên độc lập2và gia nhập Công ước Viên
năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Vì vậy, việc xây dựng khung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế cần được nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm tìm ra những “lỗ hổng” trong
hệ thống pháp luật, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm
hoàn thiện pháp luật cho hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Đồng thời,
xuất phát từ đòi hỏi của đời sống thực tiễn tại tỉnh Sơn La, của doanh nghiệp
và nhu cầu hoàn thiện pháp luật thì việc tiếp tục nghiên cứu về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế tại một địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn
(tỉnh Sơn La) luôn là vấn đề mang tính cấp thiết và tính thời sự cao.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
2

Trong đó, lưu ý là 2 hiệp định: Hiệp định Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP)


3
Việc nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và pháp luật
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đ được nhiều nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu dưới các góc đ khác nhau, ở những phương diện khác nhau.

2.1. Sách
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế như: Nguyễn Thị Dung (chủ biên): “Pháp luật về hợp đồng trong
thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lí cơ bản”, Nxb. CTQG, Hà Nội,
2008; Nguyễn Như Phát (đồng tác giả): “Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. CTQG,
Hà Nội, 2002”; Nguyễn Thị Khế (chủ biên): “Luật thương mại và giải quyết
tranh chấp thương mại”, Nxb. Tài chính, Hà Nội, 2007; Trường Đại học Luật
Hà Nội: “Giáo trình luật dân sự Việt Nam”, tập 1 (tr. 137 - 297), tập 2 (tr. 5 235), Nxb. CAND, Hà Nội, 2005; Trường Đại học Luật Hà Nội: “Từ điển giải
thích thuật ngữ luật học” (thuật ngữ luật kinh tế), Nxb. CAND, Hà Nội, 2000;
Trung tâm thương mại quốc tế và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam:
“Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn”, Hà Nội,
2003.
2.2. Luận án, luận văn, tạp chí
- Nguyễn Thị Vân Anh, Pháp luật điều chỉnh các hoạt động trung gian
thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội,
2007; Lê Hoàng Oanh, Hoàn thiện pháp luật thương mại hàng hoá ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội, 2004; Trần Thị Bảo Ánh, Pháp luật về mua bán doanh
nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội,
2014; Nguyễn Thị Yến, Pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2011; Nguyễn Ngọc Anh, Một số vấn đề pháp lý về hoạt
động mua hàng theo nhóm, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật


4
Hà Nội, 2013; Vũ Thị Hòa Như, Rủi ro pháp ý trong đàm phán, soạn thảo và
ký kết hợp đồng thương mại, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật
Hà Nội, 2013; Nguyễn Đình Thơ, Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương
mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ luật học,

Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007.
- Chuyên đề “Hợp đồng thương mại”, Tạp chí luật học, số 11/2008.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế trong mối tương quan và sự khác biệt với một số loại hợp
đồng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Luận văn tiếp cận thực tiễn
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại tỉnh Sơn La, qua đó xác
định những điểm còn hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất
yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt
Nam; những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng mua
bán hang hóa quốc tế tại tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: (i) Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu
những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; (ii) Lịch sử
hình thành, phát triển và nội dung của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế; (iii) Từ thực tiễn pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại tỉnh Sơn La, xác định những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những bất cập, hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, phạm vi nghiên cứu được xác định trên
những khía cạnh sau:


5
- Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về hợp đồng, hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, trong đó tập trung nghiên cứu về bản chất pháp lý
của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, vai trò và những yếu tố tác động
tới hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Phân tích khái quát về sự hình thành, phát triển và nội dung cơ bản
của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

- Xác định những hạn chế, bất cập của các quy định về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế. Đồng thời chỉ rõ những rủi ro pháp lý khi soạn thảo,
ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế từ thực tiễn pháp thi hành pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại tỉnh Sơn La.
Về không gian, Luận văn chỉ nghiên cứu hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Về thời gian, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam từ năm
1989 (Pháp lệnh hợp đồng kinh tế3) đến nay (Luật Thương mại năm 2005)
và một số văn bản pháp luật liên quan.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên nền tảng lý luận là các nguyên tắc và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả còn kết hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học cơ bản như phương pháp tổng hợp, phân tích;
phương pháp luật học so sánh, đánh giá khi nghiên cứu thực tiễn pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại tỉnh Sơn La để tìm ra những ưu điểm,
hạn chế và những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị nhằm
hoàn thiện hơn pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam.
3

Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989.


6
6. Kết cấu luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm: ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại tỉnh Sơn La
Chương 3: Những yêu cầu, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả
áp dụng tại tỉnh Sơn La


7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại
1.1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ th nh m ác lập, tha đổi
hoặc ch m dứt qu ền và ngh a v trong những quan hệ
quan hệ

h i c th

ác

kh ng ch h nh thành trong l nh vực dân sự, lao đ ng, hành chính

mà cả trong l nh vực thương m i,

i lo i hợp đồng trong từng l nh vực có


những đặc đi m riêng do đó được chi phối bởi những qu định riêng 4

ác

chủ th tham gia hợp đồng có th là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc các lo i chủ
th khác Khách th của hợp đồng chính là đối tượng của hợp đồng, có th là
tài sản, hàng hoá hoặc dịch v

Ngu ên tắc quan trọng và được pháp luật bảo

vệ là ngu ên tắc tự do thoả thuận, b nh đẳng và thiện chí trong việc giao kết,
thực hiện hợp đồng, kh ng phân biệt m c đích của hợp đồng là kinh doanh
thu lợi nhuận ha nh m ph c v cho tiêu d ng

oa quanh những ngu ên tắc

đó là m t hệ thống các qu tắc pháp l được â dựng và t o thành luật về
quan hệ khế ước ha còn gọi là luật chung về hợp đồng
heo qu định của pháp luật hiện hành đ quan hệ hợp đồng được ác
lập c n tồn t i các điều kiện theo điều

B luật Dân sự

c th là phải

tồn t i m t sự thỏa thuận giữa các bên về việc ác lập, tha đổi hoặc ch m dứt
4

h m Hữu Nghị N m


luật dân sự, uật thương m i và háp lệnh hợp đồng kinh tế trong sự

điều ch nh các quan hệ hợp đồng kinh tế, nhà nước và pháp luật .


8
qu n, ngh a v dõn s

h nhng giao dch hp phỏp mi lm phỏt sinh

qu n v ngh a v ca ch th tham gia giao dch

i cam kt, tha thun

hp phỏp cú hiu lc bt bu c vi cỏc bờn v c phỏp lut bo h
khon

iu

B lut Dõn s

heo

th giao dch cú hiu lc khi cú cỏc

iu kin ng i tham gia giao dch cú n ng lc hnh vi dõn s m c ớch v
n i dung giao dch kh ng trỏi phỏp lut, o c

h i ng i tham gia giao


dch hon ton t ngu n
Quan hệ mua bán hàng hóa đ-ợc xác lập và thực hiện thông qua hình
thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có
bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật Th-ơng mại
(2005) không đ-a ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể
xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong th-ơng mại
trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản 5. Từ đó
cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong th-ơng mại là một dạng cụ thể
của hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về
việc mua bán hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời
điểm nào đó trong t-ơng lai. Bất cứ khi nào, một ng-ời mua hàng hóa, bằng
tiền hoặc ph-ơng thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa, thì khi
đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Hp ng mua bỏn
hng húa trong thng m i l m t d ng c th ca hp ng mua bỏn ti sn
Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở hiện
tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong t-ơng lai. Bất
cứ khi nào, một ng-ời mua hàng hóa, bằng tiền hoặc ph-ơng thức thanh toán
khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa, thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa6.
1.1.1.2 c im hp ng mua bỏn hng húa
5
6

Điều 428 Bộ luật Dân sự
Trng i hc Lut H Ni (2006): Giỏo trỡnh Lut thng mi, tp II, NXB Cụng an nhõn õn


9
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương m i mang bản ch t chung của

m t hợp đồng

u nhiên, u t phát từ êu c u của ho t đ ng thương m i, của

các điều kiện về chủ th , h nh thức ha n i dung,

m t số v n đề về hợp

đồng mua bán hàng hóa được qu định trong uật hương m i có tính ch t là
sự phát tri n tiếp t c những qu định của dân luật tru ền thống về hợp đồng
như chủ th , h nh thức, qu ền và ngh a v của các bên, chế tài và giải qu ết
tranh ch p hợp đồng

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương m i có

những đặc đi m riêng đ nhận biết và phân biệt với các lo i hợp đồng khác
trong đ i sống

h i.

Thứ nhất, về chủ th , hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các
chủ th chủ ếu là thương nhân Đâ cũng là đi m khác biệt với các chủ th
trong hợp đồng dân sự, bao gồm là các cá nhân, tổ chức b t kỳ có n ng lực
hành vi dân sự

heo qu định t i khoản , Điều

uật hương m i

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân ho t

đ ng thương m i m t cách đ c lập, thư ng u ên và có đ ng k kinh doanh
hương nhân là chủ th của hợp đồng thương m i có th là thương nhân Việt
Nam hoặc thương nhân nước ngoài

uật

hương m i qu định về thương

nhân nói chung và thương nhân nước ngoài ho t đ ng thương m i t i Việt
Nam. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các chủ thể có hoạt
động kinh doanh quốc tế, có thể là các cá nhân, pháp nhân, trong một số
trường hợp nhất định, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ này.
Trong một số trường hợp, một trong các bên hoặc các bên có nhiều quốc
tịch, nhiều nơi cư trú hoặc nhiều nơi đặt trụ sở thương mại, thì trước tiên, căn
cứ vào sự lựa chọn của các bên trước hoặc tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu
các bên không chọn thì quốc tịch, nơi cư trú và trụ sơ thương mại của các bên
được xác định khi có căn cứ pháp lý cho rằng quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở
thương mại mà phía đối tác đã biết hoặc có thể biết và đồng ý xác lập trước


10
hoc ti thi im ký kt hp ng, hoc ú l quc tch, ni c trỳ v tr s
thng mi cú mi quan h gn gi nht vi hp ng v thc hin hp ng.
Th hai, v h nh thc, hp ng mua bỏn hng húa cú th c thit lp
di h nh thc v n bn, l i núi hoc b ng hnh vi c th

7

rong nhng


tr ng hp nh t nh, phỏp lut bt bu c cỏc bờn phi thit lp hp mua bỏn
hng húa b ng h nh thc v n bn. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một
ví dụ về tr-ờng hợp bắt buộc hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn
bản. Theo quy định của Luật Th-ơng mại, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế phải đ-ợc thể hiện d-ới hình thức văn bản, hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý t-ơng đ-ơng8. Các hình thức có giá trị t-ơng đ-ơng văn bản bao
gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu9.
Thứ ba, về đối t-ợng ca hp ng. Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối
t-ợng là hàng hóa. Hiểu theo nghĩa thông th-ờng, hàng hóa là sản phẩm lao
động của con ng-ời, đ-ợc tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con
ng-ời. Hàng hóa l đối t-ợng ca hp ng phi là hàng hóa đ-ợc phép l-u
thông th-ơng mại. Hàng hóa đ-ợc chia thành nhiều loại khác nhau nh-: bất
động sản, động sản, tài hữu hình, tài sản vô hình hoặc các quyền về tài
sảnTheo pháp luật thương mại của đa số các n-ớc và trong nhiều iều -ớc
quốc tế (nh- Hiệp định GATT, Hiệp định Thành lập khối thị tr-ờng chung
Châu Âu, Công -ớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa...), hàng hoá là đối
t-ợng của mua bán th-ơng mại đ-ợc hiểu bao gồm những loại tài sản có hai
thuộc tính cơ bản là: (i) Có thể đ-a vào l-u thông và (ii) Có tính chất th-ơng
mại. Công -ớc Viên 1980 chỉ loại trừ (không áp dụng) đối với việc mua bán
một số loại hàng hóa nh-: chứng khoán, giấy đảm bảo chứng từ và tiền l-u

7

iu 24 Lut thng mi (2005).
Khoản 2 Điều 27 Luật Th-ơng mại (2005)
9
Khoản 15 Điều 3 Luật Th-ơng mại (2005).
8



11
thông, điện năng, ph-ơng tiện vận tải đ-ờng thuỷ, đ-ờng không, ph-ơng tiện
vận tải bằng kinh khí cầu...10.
Vit Nam, theo quy nh ti Khon 3, iu 5 Lut Thng mi nm
1997 thỡ i tng c coi l hng húa bao gm: máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác đ-ợc l-u thông
trên thị tr-ờng, nhà ở dùng để kinh doanh d-ới hình thức cho thuê, mua, bán.
Theo quy nh ti Khon 3, iu 5 Lut Thng mi (2005) thỡ: hng húa bao
gm: (i) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong t-ơng lai;
(ii) Những vật gắn liền với đất đai. Với cách hiểu về hàng hóa nh- vậy, hàng
hóa là đối t-ợng mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa
sẽ có trong t-ơng lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản đ-ợc
phép l-u thông th-ơng mại11.
Thứ t-, về nội dung, hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các
bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất hành vi th-ơng mại. Mục
đích thông th-ờng của các bên mua bán là lợi nhuận. Hợp đồng mua bán
hàng hóa khác với hợp đồng thuê tài sản. Trong hợp đồng thuê tài sản,
quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản đ-ợc chuyển dịch từ ng-ời cho thuê
sang ng-ời thuê, song ng-ời cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản cho thuê. 12
Hợp đồng mua bán hàng hóa khác với hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp
đồng mua bán là hợp đồng song vụ, có tính đền bù; giá của hàng hoá luôn
đ-ợc xác định. Việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa luôn kèm theo yêu
cầu đền bù t-ơng ứng với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận. Trong khi đó,
hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng đơn vụ. Khi tặng cho tài sản, bên
10

Article 2, The United Nation Convention for the nternational sale of goods (Vienna Convention 1980)

Trng i hc Lut H Ni (2006): Giỏo trỡnh Lut thng mi, tp II, NXB Cụng an nhõn õn
12
Điều 480 Bộ luật Dân sự
11


12
tặng cho giao tài sản và giao quyền sở hữu tài sản cho bên đ-ợc tặng cho
mà không có yêu cầu đền bù 13.
Cũng cần phân biệt hợp đồng cung ứng dịch vụ với hợp đồng mua bán
hàng hóa. Hợp đồng dịch vụ là hình thức của các quan hệ dịch vụ th-ơng mại
(có thể là các dịch vụ gắn liền với mua bán hàng hóa, nh- dịch vụ logicstic,
dịch vụ trung gian thương mại, dịch vụ xúc tiến thương mại, có thể là các
dịch vụ không gắn trực tiếp với mua bán hàng hóa nh- dịch vụ xây dựng, dịch
vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng). Trong các hợp đồng dịch vụ, đối tượng
của hợp đồng là dịch vụ sẽ đ-ợc chuyển giao từ bên cung cấp dịch vụ sang
bên nhận dịch vụ. Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ là cơ sở chủ yếu tạo
nên sự khác biệt trong nội dung điều chỉnh pháp luật giữa hợp đồng mua bán
hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ trong th-ơng mại.
Nh vy, mt hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán
hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó
trong t-ơng lai. Bất cứ khi nào, một ng-ời mua hàng hóa, bằng tiền hoặc
ph-ơng thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa, thì khi đó hình
thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo ú, hợp đồng mua bán
hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hng
húa.
1.1.2. Khỏi quỏt v hp ng mua bỏn hng húa quc t
1.1.2.1. Mt s khỏi nim v hp ng mua bỏn hng húa quc t
ua bỏn hng húa quc t l mt lnh vc quan trng ca nn kinh t

quc gia. Hot ng mua bỏn hng húa quc t khụng nhng em li ngun
thu ln cho ngõn sỏch nh nc m cũn thỳc y giao lu trờn nhiu lnh vc
khỏc nhau nh vn húa, thng mi cú th tin hnh hot ng mua bỏn
hng húa quc t, cỏc thng nhõn cn phi cú hp ng mua bỏn hng húa.
13

Điều 465 Bộ luật Dân sự


13
õy l mt loi hp ng khỏ c bit bi nú va mang nhng c im ca
hp ng mua bỏn trong nc, va mang c im riờng phõn bit vi cỏc
loi hp ng khỏc.
Theo quy nh ti iu 1, Cụng c La Haye 1964 v mua bỏn quc t
bt ng sn hu hỡnh thỡ: Hp ng mua bỏn hng hoỏ quc t l hp ng
mua bỏn hng hoỏ trong ú cỏc bờn ký kt hp ng cú tr s thng mi
cỏc nc khỏc nhau. Hng hoỏ c chuyn t nc ny sang nc khỏc hoc
vic trao i ý chớ ký kt hp ng gia cỏc bờn ký kt c thit lp cỏc
nc khỏc nhau14.
Bờn cnh ú, khỏi nim v hp ng mua bỏn hng húa quc t cng
c quy nh ti Cụng c Viờn nm 1980 ca Liờn hp quc (United
Nations Convention For The International Sales Of Goods - Vienna
Convention 1980 - CISG). Theo quy nh ti iu 1, Cụng c Viờn quy
nh: Cụng c ny ỏp dng i vi nhng hp ng mua bỏn hng hoỏ
c ký kt gia cỏc bờn cú tr s thng mi ti cỏc quc gia khỏc nhau.
Nh vy, theo tinh thn ca iu lut ny cho thy, hp ng mua bỏn hng
húa quc t ó c quy nh ti Cụng c Viờn (1980).
Trong thực tiễn th-ơng mại quốc tế, thông th-ờng một hợp đồng đ-ợc coi
là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi có một trong các yếu tố sau đây:
- Hàng hóa là đối t-ợng của hợp đồng đang tồn tại ở n-ớc ngoài (kể cả

tr-ờng hợp các bên giao kết hợp đồng có cùng quốc tịch và hợp đồng đ-ợc
thực hiện ngay ở n-ớc mình).
- Hợp đồng đ-ợc giao kết ở n-ớc ngoài (n-ớc mà các bên chủ thể giao
kết hợp đồng không mang quốc tịch hoặc không cùng nơi c- trú hoặc không
có trụ sở) và có thể đ-ợc thực hiện ở n-ớc mình hay n-ớc thứ ba.

14

/>

14
- Hợp đồng đ-ợc giao kết và thực hiện bởi các bên không cùng quốc tịch
hoặc không cùng nơi c- trú (đối với các nhân) hoặc không cùng nơi đóng trụ sở
(đối với pháp nhân)15.
Lut Thng mi nm 2005 ca Vit Nam khụng a ra mt khỏi nim
c th v hp ng mua bỏn hng húa quc t. Hot ng mua bỏn hng húa
quc t c quy nh t iu 27 n iu 30 Lut Thng mi nm 2005.
Theo ú, ti iu 27 Lut Thng mi (2005) quy nh: Mua bỏn hng húa
quc t c thc hin di cỏc hỡnh thc xut khu, nhp khu, tm nhp,
tỏi xut, tm xut, tỏi nhp v chuyn khu. Mua bỏn hng húa quc t phi
c thc hin trờn c s hp ng bng vn bn hoc bng cỏc hỡnh thc
khỏc cú giỏ tr tng ng.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đ-ợc đ-a ra khỏi (xuất
khẩu) hoặc đ-a vào lãnh thổ Việt Nam (nhập khẩu) cũng đ-ợc coi là hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, khi hàng hóa đ-ợc đ-a từ Việt Nam vào
khu vực hải quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc đ-a vào Việt Nam từ khu
vực hải quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá đ-ợc đ-a từ n-ớc ngoài hoặc
từ các khu vực hải quan riêng vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá đ-ợc đ-a ra n-ớc ngoài hoặc
đ-a vào các khu vực hải quan riêng, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một n-ớc, vùng lãnh thổ
để bán sang một n-ớc, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa đ-ợc thực hiện theo các hình

15

Trng i hc Lut H Ni (2006): Giỏo trỡnh Lut thng mi, tp II, NXB Cụng an nhõn õn


15
thức: (i) Hàng hóa đ-ợc vận chuyển thẳng từ n-ớc xuất khẩu đến n-ớc nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; (ii) Hàng hóa đ-ợc vận chuyển từ n-ớc
xuất khẩu đến n-ớc nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nh-ng không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam; (iii) Hàng hóa đ-ợc vận chuyển từ n-ớc xuất khẩu đến n-ớc nhập khẩu
có qua cửa khẩu Việt Nam và đ-a vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển
hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Nh- vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định trong Luật
Th-ơng mại (2005) không chỉ dừng lại ở tr-ờng hợp các bên giao kết hợp
đồng có quốc tịch khác nhau, mà còn bao gồm những tr-ờng hợp khác nhcác th-ơng nhân n-ớc ngoài mua bán hàng hoá tại Việt Nam, các th-ơng nhân
Việt Nam mua bán hàng hoá ở n-ớc ngoài, mua bán hàng hoá ở khu chế
xuất...
T vic tip cn nhng khỏi nim v hp ng mua bỏn hng húa cú th
rỳt ra kt lun sau õy: hp ng mua bỏn hng hoỏ quc t l s thng nht
v ý chớ gia cỏc bờn trong quan h mua bỏn hng hoỏ cú yu t nc ngoi

m thụng qua ú, thit lp, thay i hoc chm dt cỏc quyn v ngha v
phỏp lý gia cỏc ch th ú vi nhau.
Thc t cho thy hp ng mua bỏn hng húa quc t cũn c s dng
vi mt tờn mt s loi hp ng khỏc nh hp ng xut, nhp khu, hp
ng ngoi thng hay hp ng mua bỏn hng húa cú yu t nc ngoi.
1.1.2.2. Phõn loi hp ng mua bỏn hng húa quc t
- Cn c vo thi gian thc hin hp ng cú th phõn loi thnh hp
ng: Hp ng ngn hn v hp ng di hn. Hp ng ngn hn (mt ln)
l loi hp ng thng c ký kt trong mt thi gian tng i ngn v
sau mt ln thc hin thỡ hai bờn ó hon thnh ngha v ca mỡnh. Ngay khi


16
đó, quan hệ pháp lý giữa hai bên và hợp đồng coi như kết thúc. Hợp đồng dài
hạn (nhiều lần) là loại hợp đồng thường được thực hiện trong thời gian lâu dài
và trong thời gian đó việc giao hàng được tiến hành làm nhiều lần.
- Căn cứ theo nội dung kinh doanh của hợp đồng có thể chia thành: Hợp
đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng tái xuất khẩu, hợp đồng tái
nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho nước ngoài nhằm
thực hiện việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời di chuyển
quyền sở hữu hàng hóa đó sang tay người mua. Hợp đồng nhập khẩu là hợp
đồng mua hàng của nước ngoài để rồi đưa hàng đó vào nước mình nhằm phục
vụ tiêu dùng trong nước, hoặc phục vụ các ngành sản xuất, chế biến trong
nước. Hợp đồng tái xuất khẩu là hợp đồng xuất khẩu những hàng mà trước
kia đã nhập từ nước ngoài, không qua tái chế hay sản xuất gì trong nước. Hợp
đồng tái nhập khẩu là hợp đồng mua những hàng hóa do nước mình sản xuất
đã bán ra nước ngoài và chưa qua chế biến gì ở nước ngoài. Việc tái nhập
khẩu không có ý nghĩa lớn trong ngoại thương của các nước. Bên cạnh đó còn
có thể bao gồm các loại hợp đồng khác như: Hợp đồng gia công hàng xuất
khẩu, là hợp đồng thể hiện một bên trong nước nhập nguyên liệu từ bên nước

ngoài để lắp rắp, gia công hoặc chế biến thành sản phẩm rồi xuất sang nước
đó, chứ không tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, còn có những loại hợp đồng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu khác như: hợp đồng ủy
thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa16
- Căn cứ vào hình thức của hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
có ba loại hợp đồng như: Hợp đồng bằng văn bản, hợp đồng miệng và hợp
đồng theo hình thức mặc nhiên. Công ước Viên năm 1980 cho phép các nước
thành viên sử dụng tất cả các hình thức trên để ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, so
16

Điều 1, Nghị định 187/2013/NĐ-CP.


17
với các hình thức khác thì hợp đồng dưới dạng văn bản có nhiều ưu điểm hơn
như: an toàn hơn, toàn diện hơn, rõ ràng hơn, dễ kiểm soát tính chặt chẽ và
hợp pháp của hợp đồng hơn.
1.1.2.3. Tính chất quốc tế (yếu tố nước ngoài), điểm cơ bản của sự khác
biệt giữa hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với hợp đồng mua bán hàng
hóa thông thường.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trước hết mang những đặc điểm của
hợp đồng mua bán trong nước về bản chất pháp lý của hợp đồng (hợp đồng
song vụ, có bồi hoàn), về sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa bên bán hàng và
bên mua hàng hóa, về đối tượng hợp đồng, về hình thức, nội dung của hợp
đồng,…. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn mang tính chất
quốc tế hay nói cách khác là nó có yếu tố nước ngoài, đây chính là điểm mấu
chốt thể hiện sự khác biệt của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và hợp
đồng mua bán hàng hóa thông thường.
Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng có nhiều

quan điểm khác nhau và luật của mỗi quốc gia cũng quy định không giống
nhau. Những quan điểm đó xuất phát từ hệ thống pháp luật, điều kiện kinh tế
xã hội của từng quốc gia.
Điều 1 của Công ước Lahaye 1964 về mua bán quốc tế những động sản
hữu hình thì tính chất quốc tế bao gồm: (i) Chủ thể kí kết hợp đồng là các bên
có trụ trở thương mại ở các nước khác nhau, nếu các bên kí kết không có trụ
sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú của họ; (ii) Hàng hóa là đối tượng của
hợp đồng phải được chuyển hoặc sẽ được chuyển từ nước này sang nước
khác; (iii) Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được lập ở những nước
khác nhau. Như vậy, theo quy định tại Công ước Lahaye 1964 về mua bán
quốc tế những động sản hữu hình thì yếu tố quốc tịch của các bên không có ý


18
nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Theo quan điểm của Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về Hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa quốc tế thì chỉ có một tiêu chuẩn để khẳng định
tính chất quốc tế của hợp đồng XNK hàng hóa là các bên kí kết có trụ sở
thương mại đặt ở các nước khác nhau (Điều 1 Công ước Viên 1980) và yếu tố
quốc tịch cũng không dùng để xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng XNK
hàng hóa.
Theo quan điểm của Cộng hòa Pháp: khi xác định yếu tố quốc tế của hợp
đồng XNK hàng hóa có hai tiêu chuẩn được đưa ra là kinh tế và pháp lí. Theo
tiêu chuẩn kinh tế thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải tạo nên sự di
chuyển qua biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước. Theo tiêu
chuẩn pháp lí, một hợp đồng được gọi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
nếu nó bị chi phối bởi hệ thống luật của nhiều quốc gia như quốc tịch, nơi cư
trú, nơi kí kết hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng,…
Theo quan điểm của Việt Nam: Theo quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK

ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp hướng dẫn việc kí kết hợp đồng mua
bán ngoại thương có nêu ra ba tiêu chuẩn để xác định một hợp đồng là hợp
đồng mua bán ngoại thương, đó là: thứ nhất, chủ thể của hợp đồng phải có
quốc tịch khác nhau; thứ hai, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng thông
thường được di chuyển từ nước này qua nước khác; thứ ba, đồng tiền thanh
toán trong hợp đồng là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên kí kết hợp đồng.
Luật Thương mại 1997 ra đời đã đưa ra một khái niệm mới đó là hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. Theo đó, hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài được hiểu là hợp đồng được kí kết giữa
một bên là thương nhân nước ngoài với một bên là thương nhân Việt Nam 17.
17

Điều 80 Luật thương mại (2007).


19
Việt Nam đã ban hành Luật Thương mại 2005 (thay thế cho Luật Thương mại
năm 1997) cũng là một trong những vấn đề chuẩn bị cho sự gia nhập và trở
thành thành viên chính thức của WTO. Tuy nhiên, Luật Thương mại năm
2005 cũng không có quy định nào chỉ rõ thế nào là hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế mà chỉ liệt kê những hoạt đồng được coi là mua bán hàng hóa
quốc tế18.
Như vậy, mỗi một định chế trong hệ thống pháp luật quốc gia hay khu vực
đều có những quan điểm khác nhau về tính chất quốc tế hay yếu tố nước
ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa. Mặc dù vậy thì yếu tố quốc tế về quốc
tịch, hàng hóa hay nơi ký kết, thực hiện hợp đồng là những yếu tố quan trọng
để xác định đó có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay không.
Việc phân định có ý nghĩa rất lớn trong xác đinh bản chất pháp lý của hợp
đồng, tính hiệu lực , quyền, nghĩa vụ các bên hay cơ quan tài phán giải quyết
nếu tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Ví dụ:

hàng hóa theo quan điểm của luật pháp Việt Nam là động sản, hàng hóa có
thể được di chuyển qua biên giới Việt Nam hoặc qua biên giới của một nước
(một vùng lãnh thổ), hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực hải quan
riêng. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là bất động sản thì hợp đồng đó
không phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho dù bất động sản đó
được bán cho người nước ngoài. Mua bán bất động sản sẽ do luật nơi có bất
động sản điều chỉnh.
1.2. Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng MBHHQT là một phần không thể thiếu và vô cùng quan trọng
đối với hoạt động mua bán hàng hóa. Hợp đồng xác nhận những nội dung
giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó.

18

Từ Điều 27 đến Điều 30 Luật thương mại năm 2005.


20
Chính vì vậy mà hợp đồng MBHHQT là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa
vụ của mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ.
Hoạt động mua bán hàng hóa, đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế sẽ
mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư, giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền
vững. Ngược lại nếu mua bán hàng hóa không có hiệu quả sẽ đồng nghĩa với
việc suy giảm năng lực cạnh tranh, vị thế và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự sụp đổ của một số công ty lớn trên thế giới như Enron, Tyco
International, Daewoo, WorldCom hay những vụ bê bối ở các Tổng công ty
nhà nước lớn của Việt Nam đều có nguyên nhân sâu xa từ việc thực hiện quản
trị doanh nghiệp không tốt, trong đó không thiếu vắng những hành vi trục lợi
của những người quản lý công ty trong việc ký kết và thực hiện những thương
vụ quốc tế. Mua bán hàng hóa quốc tế luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt

động quản lý công ty. Hoạt động mua bán hàng hóa thể hiện tính độc lập,
thương hiệu, sự thành bại của công ty trong quá trình kinh doanh không chỉ ở
góc độ một quốc gia mà còn mang tính khu vực và toàn cầu. Vai trò của
HĐMBHHQT thể hiện trên những phương diện chủ yếu sau:
Một là, Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong sự phát triển nền kinh
tế quốc gia. Mọi quốc gia đều ý thức được tầm quan trọng và giá trị to lớn của
việc hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt là quan hệ hàng hóa quốc tế ngày càng
được phát triển sâu rộng. Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, các quốc gia đều
phát huy lợi thế so sánh trong định hướng và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Chính các lợi thế riêng biệt đó là tiền đề cho việc phân công lao động quốc tế
và nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
đời sống xã hội. Vì vậy, để đảm bảo quan hệ trao đổi hàng hóa diễn ra thuận
lợi, bền vững, đồng thời bảo vệ tốt nhất lợi ích của các bên đòi hỏi giữa các
bên cần thiết lập cơ sở pháp lý chặt chẽ, xác định minh bạch quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của các bên bằng một hình thức pháp lý cụ thể. Đó chính là cơ


×