Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.51 KB, 80 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................04
CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HOÁ QUỐC TẾ.........................................................................................07
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ..........................................................................................................07
1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.....................08
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế...........................09
3. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng..............................................09
4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế........................13
4.1. Điều ước quốc tế..............................................................................13
4.2. Tập quán thương mại quốc tế..........................................................13
4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại..................................................13
4.4. Luật quốc gia...................................................................................14
5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế:..................................14
5.1. Điều kiện tên hàng: .........................................................................14
5.2. Điều kiện phẩm chất........................................................................14
5.3. Điều kiện số lượng..........................................................................15
5.4. Điều kiện bao bì..............................................................................15
5.5. Điều kiện về giá cả..........................................................................15
5.6. Điều khoản giao hàng .....................................................................15
5.7. Điều kiện thanh toán........................................................................15
5.8. Bảo hiểm và khiếu nại.....................................................................16
5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách................................................16
5.10. Điều kiện trọng tài.........................................................................17
II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ...................................................18
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế......................................18
1.1. Khâu chào hàng: .............................................................................18
1.2. Khâu chấp nhận chào hàng: ............................................................19
1.3. Khâu ký kết hợp đồng.....................................................................21
1.4. Một số lưu ý ....................................................................................23
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế.........................................................................................................24
2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán.......................................................24
2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua.....................................................26
3. Tranh chấp trong thương mại quốc tế:................................................27
3.1. Giải quyết tranh chấp .....................................................................27
4. Phương thức giải quyết tranh chấp.....................................................28
4.1. Điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
thương mại quốc tế………………………………………………………..28
4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp..................................................29
4.2.1. Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp..........................29
4.2.2. Hoà giải các tranh chấp thương mại quốc tế................................31
4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài.................................32
4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án....................41
5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
theo Công ước Viên.....................................................................................46
5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: .............................................46
5.2. Bồi thường thiệt hại.........................................................................47
5.3. Huỷ hợp đồng .................................................................................47
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
VALVE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY
DỰNG HÀ NỘI.................................................................................................49
I. Tổng quan về công ty........................................................................49

1. Giới thiệu về công ty:........................................................................49
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:........................................................50
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN KÝ
KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE CỦA CÔNG TY...48
1. Tình hình kinh doanh của công ty......................................................54
1.1. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của công ty ....................................55
1.2. Hoạt động mua bán sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty..62
2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Valve của công ty..............66
III. THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY.....................................................66
1. Về thương hiệu...............................................................................................67
2. Về chất lượng chủng loại...............................................................................67
3. Về Công ty.....................................................................................................67
4. Điều chỉnh giá................................................................................................68
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NĂM 2007..............................................................................................................69
I.ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT...................................................................................69
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007
................................................................................................................................70
III. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ....................71
1. Nghiên cứu môi trường tiếp thị quốc tế……………………………..71
2. Quyết định vươn ra thị trường nước ngoài…………….……….……71
3. Quyết định thị trường sẽ xâm nhập………………………………….72
4. Quyết định cách thức xâm nhập thị trường…………….……………72
5. Quyết định cơ cấu bộ phận tiếp thị…………………………………..73
IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG DÀNH CHO

CÁN BỘ CÔNG TY………………………………………………………74
1. Khuyến khích nhân tài vào làm việc tại công ty………….………….74
2. Chương trình đào tạo (quản lý doanh nghiệp, kỹ năng tiếp thị…)
………………………………………………………….……………74
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
KẾT LUẬN…………..........................…………………..………………..77
LỜI NÓI ĐẦU
Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đã và
đang thực hiện các chính sách kinh tế đối nội và đối ngoại nhằm mở rộng
quan hệ với các nền kinh tế trên thế giới, như gia nhập ASEA, APEC, và gần
đây nhất là WTO (11.1.2007/thành viên thứ 150). Hơn nữa, trước nhu cầu
đổi mới và phát triển kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt nam đã và đang tiếp cận, đẩy
mạnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn hiện
đại, năng suất, chất lượng và bộ máy hành chính theo chuẩn quốc tế. Việt
nam đã tận dụng những nguồn lực trong nước và nước ngoài để xây dựng
đất nước theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Và Việt nam cũng thực
hiện các hoạt động đối nội, đội ngoại nhằm thúc đẩy hơn nữa các mối quan
hệ thương mại trong bối cảnh đã gia nhập Tổ chức thương mại lớn nhất hành
tinh (WTO). Đồng thời các tổ chức kinh tế trong nước cũng đang phát triển
mạnh và lớn mạnh cùng ý thức hội nhập với thương mại quốc tế và sẵn sàng
cạnh tranh theo luật thương mại quốc tế. Việt nam sẽ gia nhập WTO trong
điều kiện phi thị trường trong vòng 12 năm, cùng với đó nguồn thu chủ yếu
từ thuế sẽ bị cắt giảm nhưng bù vào đó là nguồn thu từ thuế xuất khẩu sẽ
tăng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi quyền tự do kinh doanh
được xem như một nguyên tắc hiến định, thì các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân sẽ có cơ hội được tự do phát triển.

Ngày nay sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng theo
xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Sự hình thành tồn tại và phát triển của các tổ chức khu vực, liên khu vực
và các công ty đa quốc gia (WTO, ASEAN, APEC), đặc biệt là Viêt nam là
thành viên chính thức của tổ chức WTO (11/01/2007; là thành viên thứ 150)
Các tranh chấp quốc tế ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi chúng ta phải
có một cái thật đẩy đủ về mua bán hàng hoá quốc tế để tránh những thiệt hại
đáng tiếc xẩy ra
• Mục đích, ý nghĩa:
Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề xung quanh
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội
Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và
xây dựng Hà nội.
Thông qua báo cáo chuyên đề giúp chúng ta làm sáng tỏ lý luận về chế độ
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (nhập khẩu).
Phát huy những ưu nhược điểm của việc thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế, đồng thời hạn chế những bất cập của nó trong hoạt động
kinh doanh
Giúp chúng ta có cái nhìn cơ bản để sau này khi ra trường bước vào con
đường kinh doanh chúng ta có được định hướng tốt nhất
• Kết cấu chuyên đề: Gồm 3 chương
Chương I: Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Chương II: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại

công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực
hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Để nghiên cứu chuyên đề này tôi có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng của CN Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; phương pháp so sánh và
một số phương pháp khác: phân tích tổng hợp; quy nạp; diễn giải…
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị) trong công ty cổ phần thiết bị
công nghiệp và xây dựng Hà nội; thầy Đỗ Kim Hoàng đã tạo mọi điều kiện
giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá vừa qua. Bài báo cáo còn
nhiều thiếu rất mong được sự chỉ bảo của thầy cùng các bạn.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
CHƯƠNG 1
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá
trong đó các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau. Hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác hoặc việc trao đổi
ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác
nhau (Điều 01-Công ước La Haye 1964 về mua bán quốc tế bất động sản
hữu hình).

Theo công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế gián tiếp định nghĩa về loại hợp đồng này khi quy định “Công ước này áp
dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên
có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau” (Điều 01-Công ước Viên
1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế). Như vậy có thể hiểu hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong
quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua đó, thiết lập,
thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó
với nhau.
Qua đó hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hay hợp đồng xuất- nhập
khẩu là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sơ kinh doanh ở các nước
khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (người bán) có nghĩa vụ
chuyển giao quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (người
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
và trả tiền hàng.
Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập và chuyển khẩu. Và việc mua bán này phải được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương (Điều 27 Luật thương mại 2005 của Việt nam). Nhập khẩu
hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt nam từ nước ngoài
hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật (Điều 28 khoản 3 Luật thương mại
2005 của Việt nam)
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
a. Là một hợp đồng mua bán hàng hoá, vì thế nó mang đầy đủ các
đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá

Chủ thể của hợp đồng: Các thương nhân hoạt động thương mại, các tổ
chức cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại đều là chủ thể của Luật
thương mại 2005. Để trở thành thương nhân các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ
điều kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu
cầu hoạt động thương mại thì cơ quan nhà nước có toàn quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân (Điều 2 Luật
thương mại 2005).
Mục đích: hợp đồng trong lĩnh vực thưong mại là nhằm thực hiện các
hành vi thương mại cụ thể sau: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa,
gia công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, quảng cáo thương mại,
trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Hình thức: theo quy định của Luật thương mại hình thức của hợp đồng
thương mại có thể là lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc các thông điệp, dữ
liệu điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác. Như vậy, hình thức của
hợp đồng theo Luật thương mại cũng rất đa dạng và rộng rãi
b. Có thêm yếu tố quốc tế- là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc
gia, nên nó còn phải thoả mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi
- Nội dung của hợp đồng bao gồm: các quyền và nghĩa vụ pháp sinh từ
việc chuyển giao quyền sở hữu và hàng hoá từ người bán sang người mua ở
các nước khác nhau.
- Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế (Thương nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thương
mại ở các nước khác nhau).

- Hàng hoá: là đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới
quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết
lập ở các nước khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán: Ngoại tệ (Đối với ít nhất là một bên trong quan
hệ hợp đồng) được xem là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng là Luật quốc gia; các điều ước quốc tế và
tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải.
- Khách thể của hợp đồng là hành vi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu.
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thương mại 2005 nói chung và cũng
được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế bao gồm các điều
khoản (Điều 50 Luật thương mại 2005):
- Tên hàng bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng mua bán là có nhân tố nước ngoài,
nên tên gọi hàng hoá rất đa dạng, trong thực tiễn ký kết hợp đồng cần phải
đưa vào điều khoản này không những tên gọi thông thường của hàng hoá mà
còn mô tả rõ về hàng hoá như ghi tên thương mại, tên khoa học của hàng
hoá, tên hàng kèm theo địa danh sản xuất, tên hàng kèm theo hàng sản xuất;
tên hàng kèm theo công dụng của chúng.
Tuỳ theo mỗi đối tượng của hợp đồng mà các bên chọn cách ghi tên hàng
cụ thể khi ký kết hợp đồng để đảm bảo đủ rõ ràng. (Để tránh hiểu nhầm các
bên thường có ghi mã hiệu hàng hoá hoặc kèm theo hàng mẫu).
- Số lượng:
Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoặc có thể quy

định về số lượng hàng hoá kèm độ dung sai. Do tính phức tạp của hệ thống
đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải
thoả thuận chọn và áp dụng những đơn vị tính phổ biến và thống nhất để
tránh những hiểu lầm đáng tiếc trong các giao dịch của mình.
- Quy cách chất lượng:
Các bên của quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định
quy cách, chất lượng của hàng hoá theo một trong các cách thức sau:
* Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: Các phẩm cấp, tiêu
chuẩn, ví dụ: ISO 9000, TCVN…là cơ sở để xác định chất lượng hàng hoá.
* Mua bán hàng hoá theo catalogue: cho đặc thù của loại hàng hoá mà
các bên có thể thoả thuận chọn cách thức mua bán theo catalogue và
catalogue này được giữ làm cơ sở để so sánh với chất lượng hàng hoá được
giao.
* Mua bán hàng hoá theo mẫu: Người bán có nghĩa vụ phải giao hàng cho
người mua đúng theo mẫu. Mẫu hàng sẽ là cơ sở để làm đối chứng với hàng
hoá được giao. Nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu sẽ
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn ba mẫu như nhau, do bên bán,
bên mua và bên thứ ba (trung gian) cất giữ. Tất cả các mẫu này đều phải có
xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ
thuật đối với mẫu.
- Giá cả:
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc
quy định cách xác định giá, cách tính giá. Giá cả trong hợp đồng phải được
biểu thị rõ về đơn giá, tổng giá trị, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh
toán. Để đề phòng sự mất giá của đồng tiền, cần quy định về điều khoản
đảm bảo giá trị đồng tiền trong thời hạn giao hàng nhất định để thanh toán,

điều khoản bảo lưu về giá cả để phòng rủi ro khi có sự tăng giá kể từ khi ký
hợp đồng đã được xác lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán có nhân tố nước ngoài, điều kiện cơ sở của giá
cả có vai trò quan trọng trong tính toán, xác định giá. Điều kiện cơ sở sẽ ấn
định phạm vi của các bên trong thi hành hợp đồng và không được tách với
giá hàng hoá. Chẳng hạn nếu các bên lựa chọn điều kiện cơ sở là FOB thì
giá hàng hoá là giá hàng cộng với chi phí vận chuyển và dự liệu về rủi ro tới
khi hàng hoá được đưa qua lan can tàu ở cảng bốc hàng. Như vậy, người bán
phải tính mạn tàu do bên mua chỉ định, bên mua phải thuê tàu, mua bảo
hiểm (nếu cần) và chịu mọi chi phí dỡ hàng hoá. Nếu điều kiện cơ sở là CIF
thì bên bán hàng còn phải tính thêm vào giá hàng chi phí thuê tàu, mua bán
bảo hiểm hàng hoá để vận chuyển hàng hoá tới cảng đích quy định trong hợp
đồng.
- Phương thức thanh toán:
Xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có quyền lựa chọn
một trong số các phương thức thanh toán sau: Phương thức thanh toán nhờ
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
thu; phương thức thanh toán trả chậm; phương thức thanh toán trả tiền trước;
phương thức tín dụng chứng từ…
- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng:
Thời hạn giao hàng trong hợp đồng mua bán bới thương nhân nước ngoài
là thời hạn mà bên bán phải hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng cho người mua.
Thời hạn giao hàng có thể được các bên quy định là giao ngay hàng trong
một khoảng thời gian nhất định, giao một lần, giao một chuyến, giao thành
nhiều chuyến, hoặc thời hạn cuối cùng mà hàng phải giao xong. Thời điểm
người bán hoàn toàn thành nghĩa vụ giao hàng còn phụ thuộc vào điều kiện
giao hàng cơ sở mà các bên thoả thuận. Người bán cũng có thể giao hàng

trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có thoả thuận trong hợp đồng hoặc
khi được người mua chấp nhận.
Địa điểm giao hàng cần được xác định rõ trong hợp đồng mua bán và địa
điểm này thường tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở. Ví dụ khi so sánh hai điều
kiện giao hàng CIF và DDU, trong hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF
trách nhiệm giao hàng của bên bán được hoàn thành khi hàng hoá được giao
lên tàu ở cảng đi. Theo điều kiện DDU bên bán chịu mọi rủi ro cho đến tận
khi hàng hoá tới cảng đến và thanh toán toàn bộ cước phí tới tận điểm
đích…
Ngoài những điều khoản chủ yếu trên, các bên có thể đưa thêm vào hợp
đồng những điều khoản khác mà họ cho là cần thiết. Đối với hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế thì một trong những điều khoản không thể bỏ qua là
điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng và điều khoản giải quyết tranh
chấp. Các bên cũng nên đưa vào hợp đồng điều khoản về trách nhiệm của
các bên trong hợp đồng để dự liệu tối đa những khả năng có thể phát sinh để
có biện pháp xử lý.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
4.1. Điều ước quốc tế
Là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp Luật quốc tế. Là cam kết của
các quốc gia đối với nhau trong các lĩnh vực nhất định. Là tất cả các văn bản
được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh (Công ước Viên
1969).
Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước
CHXHCN Việt nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ
thể khác nhau của Luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như: hiệp ước,
công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh

nghĩa ký kết…(Điều 2, pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
ngày 24/08/1998 của Việt nam).
Có thể nói rằng điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng
văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc
cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ quốc tế.
4.2. Tập quán thương mại quốc tế
Các tập quán thương mại hình thành lâu đời trong các quan hệ thương
mại quốc tế, khi được các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp
nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ
thể đó với nhau. Các tập quán thương mại, khi dẫn chiếu vào hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế, sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký
kết. Một tập quán thông dụng, phổ biến hiện nay trong buôn bán quốc tế là
Incoterms
4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại
Các quy tắc pháp Luật hình thành từ thực tiễn xét xử của Toà án được gọi
là tiền lệ pháp. Tại các nước theo hệ thống Luật Anh-Mỹ, các toà án thường
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
sử dụng một hoặc một số phán quyết của Toà án đã được công bố để làm
khuôn mẫu áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp tương tự. (Ví dụ:
Điển hình của việc áp dụng án lệ tại Anh là vụ tranh chấp giữa công ty bảo
hiểm Yangtse với công ty Lukmangre).
4.4. Luật quốc gia
Luật quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh
chấp và trong nhiều trường hợp nó là nguồn điều chỉnh các quan hệ hợp
đồng
Luật này trở thành luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

trong trưòng hợp: Khi các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong điều khoản
luật áp dụng cho hợp đồng về việc chọn luật của một bên điều chỉnh hợp
đồng; Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một
quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng cho các hợp đồng đó.
5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế:
5.1. Điều kiện tên hàng:
Tên hàng là điều khoản quan trọng nhất của mọi đơn chào hàng, thư hỏi
hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nêu lên chính xác đối tượng mua
bán, trao đổi. Có nhiều cách thức để diễn đạt tên hàng: tên thương mại của
hàng hoá kèm theo tên thông thường và tên khoa học, tên của hàng hoá kèm
theo tên địa phương sản xuất hàng hoá đó, tên hàng kèm theo tên nhà sản
xuất, tên hàng kèm nhãn hiệu…
5.2. Điều kiện phẩm chất.
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt “chất” của hàng hoá, bao gồm tính
năng, quy cách, tác dụng, công suất, hiệu suất…Phương pháp xác định hàng
hoá dựa trên: mẫu hàng, catelory hoặc tiêu chuẩn, quy cách, hiện trạng của
hàng hoá…
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
5.3. Điều kiện số lượng
Điều khoản này chỉ ra mặt lượng của hàng hoá được giao dịch, bao gồm
các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương
pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng.
Các đợn vị tính số lượng: về chiều dài: mua bán, inch, yard, mile…;
trọng lượng: kg, granin, ounce…
Phương pháp xác định trọng lượng: có thể dụng phương pháp trọng
lượng cả bì và trọng lượng tĩnh.

5.4. Điều kiện bao bì
Các bên trong hợp đồng thường thoả thuận với nhau về chất lượng và giá
cả của bao bì. Chất lượng của bao bì có thể được quy định cụ thể trong hợp
đồng.
5.5. Điều kiện về giá cả
Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng,
bao gồm những vấn đề như: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy
định giá…
Tuỳ theo phương pháp quy định, có thể có các loại giá: giá cố định, giá,
quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.
5.6. Điều khoản giao hàng
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa
điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng
5.7. Điều kiện thanh toán
Điều khoản này trong hợp đồng thương quy định những vấn đề về đồng
tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiện đảm
bảo hối đoái.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hay nước
nhập khẩu hay nước thứ ba, và các bên trong hợp đồng phải đặc biệt lưu ý
đến tỷ giá ngoại tệ.
Thời hạn thanh toán có thể trả trước, trả ngay hoặc trả sau.
Phương thức thanh toán: những phương thức thanh toán phổ biến nhất
thường được dùng trong quan hệ mua bán quốc tế là:
+ Phương thức trả tiền mặt: có thể tiến hành ngay khi ký hợp đồng hoặc
đặt hàng (CWO), hoặc trước khi người bán giao hàng (CBD), khi người bán

giao hàng (COD), hoặc khi người bán xuất trình chứng từ (CAD).
+ Phương thức chuyển tiền: có thể được thực hiện bằng thư (M/T,
M.T.), bằng phiếu (D/T, D.T.) hoặc bằng điện (T/T, T.T., T/TR, T.TR.).
+ Phương thức ghi sổ.
+ Phương thức nhờ thu.
5.8. Bảo hiểm và khiếu nại.
Nếu hợp đồng không có điều khoản quy định về bảo hiểm, người bán
không có nghĩa vụ phải bảo hiểm. Nếu có điều khoản bảo hiểm người bán có
nghĩa vụ phải thay thế và sửa chữa hàng hoá hư hỏng trong thời gian bảo
hành.
Khiếu nại là một việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn
thất hoặc thiệt hại mà bên kia gây ra hoặc về những vi phạm đều đã được
cam kết giữa hai bên.
5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách.
Trong hợp đồng, người ta thường quy định những trường hợp có tính chất
khách quan và không thể khắc phục được mà nếu xảy ra, các bên được hoàn
toàn, hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ
hợp đồng. Những trường hợp như vậy được coi là “trường hợp bất khả
kháng” hoặc trường hợp miễn trách.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Các trường hợp miễn trách bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, biểu tình,
lệnh cấm, lụt, bão, động đất, hoả hoạn, cháy nổ…
5.10. Điều kiện trọng tài.
Việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp về hợp đồng là khuynh
hướng phổ biến hiện nay vì phương pháp này sẽ có nhiều ưu điểm như thủ
tục đơn giản, xét xử kín…Có hai loại hình trọng tài là trọng tài quy chế và
trọng tài vụ việc.

Nhìn chung, đối với hợp đồng mua bán, ở những nước mà xuất khẩu
được quốc hữu hoá hay thuộc độc quyền Nhà nước thì hợp đồng thường là
theo những hợp đồng mẫu. Trong trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý đến
cách quy định chất lượng cũng như quyền khiếu nại và thời hạn cuối cùng
cho việc bồi thương thiệt hại. Trong trường hợp này, người xuất khẩu thường
được thiên vị hơn về lợi ích. Vì vậy, phải cố gằng thống nhất thoả thuận
“điều khoản kiểm tra chất lượng” được thực hiện bởi một đại lý tư nhân
hoặc một tổ chức quốc tế.
Đối với những hợp đồng của các doanh nghiệp tư nhân, nếu việc mua bán
được thoả thuận thông qua một đại lý trung gian thì hợp đồng thường do đại
lý đó lập ra. Điểm quan trọng là phải đảm bảo rằng những vấn đề sau được
xác định rõ ràng:
- Khi nào có quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại và có quyền đòi
bồi thường bao nhiêu.
- Có nên chọn toà án để giải quyết những bất đồng. Nếu có thì toà án
nào, theo những nguyên tắc nào, bộ Luật nào được áp dụng trong trường hợp
này và xác định phạm vi quyền lực của toà án. Tất cả các hợp đồng nên quy
định rõ Điều khoản ràng buộc trong đó chỉ rõ thủ tục trọng tài mà cả hai bên
đều phải tuân thủ. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải được tất cả các
bên liên quan ký.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.1. Chào hàng (Điều 14, Điều 15, Điều 17 Công ước Viên 1980):
Là giai đoạn trong đó một bên có đề nghị về việc ký kết hợp đồng được
gửi đích danh cho một hoặc một vài người. Được xác định được coi là một

chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng
muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó.
Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hoá và ấn định số lượng và
giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định
những yếu tố này. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ
được coi là một lời chào hàng, trừ phi người đề nghị phát biểu rõ ràng điều
trái lại (Điều 14 Công ước Viên 1980).
a. Yếu tố xác định một lời đề nghị ký kết hợp đồng là một chào hàng
- một đề nghị đó có đầy đủ và chính xác các thông tin về hàng hoá, số
lượng, giá cả…mà mình muốn chào.
- thiện chí của người chào hàng
b. Chào hàng phát sinh hiệu lực:
Một chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng (Điều 15
khoản 01 Công ước Viên 1980)
c. Chào hàng không phát sinh hiệu lực:
Một chào hàng, dù là loại cố định, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng
nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng (Điều 15 khoản 02 Công ước
Viên)
d. Những điểm cơ bản trong nội dung chào hàng:
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Là những điểm liên quan đến các điều kiện về: giá cả; thanh toán; phẩm
chất và số lượng hàng hoá; địa điểm và thời gian giao hàng; phạm vi trách
nhiệm của các bên hay giải quyết tranh chấp.
1.2. Chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01, Điều 22, Điều 24, Điều
19, Điều 20 Công ước Viên 1980):
Là giai đoạn tiếp theo, khi người nhận được chào hàng có một lời tuyên
bố hay một hành vi khác cấu thành chấp nhận chào hàng. Nếu người nhận

được chào hàng nhưng im lặng hoặc không hành động thì không được coi là
chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01 Công ước Viên 1980).
Người nhận được chào hàng sau khi đã chấp nhận cũng có thể suy xét lại
và nếu thấy chào hàng không có lợi cho mình thì có thể huỷ chấp nhận mà
mình đã gửi.
Tuy nhiên, việc chấp nhận chào hàng chỉ có thể được chấp nhận nếu
thông báo về việc huỷ chấp nhận chào hàng tới người chào hàng trước hoặc
cùng thời điểm chấp nhận có hiệu lực (Điều 22 Công ước Viên 1980). Thông
báo này coi như là “tới nơi” khi thông báo này, hoặc bằng lời nói, hoặc được
giao bằng bất cứ phương tiện nào cho chính người đã chào tại trụ sở thương
mại của họ, tại địa chỉ bưu chính hoặc nơi thường trú nếu không có địa chỉ
bưu chính.
a. Dấu hiệu xác định một chào hàng được chấp nhận
Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ
sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng thì khi đó chấp
nhận chào hàng phát sinh hiệu lực.
b. Chấp nhận chào hàng phát sinh hiệu lực
Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được sự
chấp thuận của người được chào.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
19
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Chấp nhận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp thuận ấy
không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy
định trong chào hàng. Hoặc trong thời hạn đó không được quy định như vậy,
thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo tình tiết của sự giao dịch, trong đó xét
đến tốc độ của phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào
hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc
ngược lại

Nếu do hiệu lực của chào hàng hoặc do thực tiễn đã có giữa hai bên trong
mối quan hệ tương hỗ hoặc tập quán thì người được chào hàng chứng tỏ sự
chấp thuận của mình bằng cách thực hiện một hành vi nào đó (Ví dụ: hành
vi gửi hàng hay trả tiền dù họ không thông báo cho người chào hàng) mình
muốn tiến tới ký kết hợp đồng thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi
hành vi đó được thực hiện và trong thời hạn quy định.
c. Chào ngược
Nếu bên được chào hàng có khuynh hướng chấp nhận nhưng trong thư trả
lời có chứa những điểm bổ sung; bớt đi; thêm vào hay sửa đổi thì đó được
coi là từ chối chào hàng và tạo thành một chào hàng mới gọi là chào hàng
ngược.
Những điểm bổ sung, sửa đổi hay đề nghị đó nếu không làm biến đổi
những điểm cơ bản trong nội dung của chào hàng thì được xem là chấp nhận
chào hàng (Trừ trường hợp người có yêu cầu được sửa đổi gửi thông báo
ngay lập tức thể hiện sự phản đối của mình tới người được chào hàng ).
d. Thời hạn để chấp nhận chào hàng
Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị nếu nó được gửi đến cho người chào
hàng trong thời hạn do người chào hàng quy định. Có thể bằng bất cứ
phương tịên thông tin liên lạc nào và được tính từ lúc bức điện được giao để
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
20
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
gửi đi hoặc vào ngày ghi trên bì thư (Nếu ngày đó không có thì tính từ ngày
bưu điện đóng dấu trên bì thư).
Thời hạn để chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định, bắt đầu
tính từ thời điểm người được chào hàng nhận được chào hàng (Các ngày lễ
hoặc ngày nghỉ việc rơi vào khoảng thời gian được quy định không được
tính cộng thêm vào thời hạn đó).
Nếu ngày cuối của thời hạn chấp nhận chào hàng rơi vào ngày nghỉ lễ

hay ngày nghỉ thì thời hạn chập nhận chào hàng có thể sẽ được kéo dài tới
ngày làm việc đầu tiên kế tiếp các ngày nghỉ đó (Điều 20 Công ước Viên
1980).
1.3. Đàm phán trong thương mại quốc tế:
Các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế nên chú trọng giai đoạn đàm
phán hợp đồng. Một hợp đồng được đảm bảo tốt và có những điều khoản
được soạn thảo rõ ràng và đơn giản sẽ dễ dàng thực hiện hơn một hợp đồng
được ký kết vào phút cuối cùng và có những điều khoản được soạn thảo tối
nghĩa mập mờ. Khả năng xảy ra tranh chấp chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn
đàm phán.
Trên thực tế, các bên không nhất thiết phải luôn luôn chấp thuận tất cả
các điều khoản trong hợp đồng; vì vậy họ phải có thoả hiệp. Thông thưòng,
điều này dẫn đến việc hình thành những điều khoản phụ. Trong trường hợp
này, các bên phải cam kết đàm phán hợp đồng một cách thiện chí.
Đối với các hợp đồng phức tạp hoặc trong trường hợp có nghi ngờ về
phạm vi và hiệu lực của một hoặc một số điều khoản, cac bên nên nhờ luật
sư có năng lực chuyên môn. Nếu các bên không có luật sư riêng, phí thuê
luật sư bên ngoài đôi khi rất tốn kém. Nhưng nếu không thuê luật sư, các bên
có nguy cơ phải tham gia vào các vụ kiện ở giai đoạn sau, mà chi phí cho
các vụ kiện sẽ tốn kém gấp nhiều lần so với phí thuế luật sư trước đó
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
* Khái niệm:
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến giữa các chủ thể nhằm
đi tới thống nhất cách nhận định; thống nhất quan niệm; thống nhất cách xử
lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa các bên trong giao
dịch.
* Những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán bao

gồm:
Tên hàng; phẩm chất; số lượng; bao bì đóng gói; phạt bồi thường; giao
hàng; giá cả; thanh toán; bảo hành; bảo hiểm; khiếu nại; trọng tài; trường
hợp bất khả kháng…
* Cách tiếp cận để giải quyết trong đàm phán:
Tiếp cận hợp tác và tiếp cận cạnh tranh.
Trong đó tiếp cận hợp tác được ưa chuộng hơn, nhất là trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế. Các quốc gia đưa ra mục tiêu là thúc đẩy hợp tác kinh
tế giữa các nước trên thế giới.
Quá trình đàm phán thường gồm ba bước:
- Chuẩn bị đàm phán: đây là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định
thành công của cuộc đàm phán. Các bên cần chuẩn bị kỹ càng đầy đủ về
thông tin; kế hoạch; chiến lược làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo
- Đàm phán: Trong quá trình đàm phán các bên cần luôn luôn vận dụng
những nguyên tắc: lịch sự; thân thiện; chủ động; tập trung vào mục tiêu đã
định; bình tĩnh xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình đàm phán.
Nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đề ra (Cần quan tâm đến thái độ
của các thành viên trong quá trình đàm phán).
- Sau đàm phán: các bên tham gia đàm phán cần tỏ rõ thiện chí thực
hiện và sẵn sàng xem xét lại những điều khoản đã thoả thuận trong quá trình
đàm phán đàm phán
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Ba hình thức đàm phán chủ yếu:
- Đàm phán qua thư
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán bằng cách gặp sỡ trực tiếp.
1.4. Ký kết hợp đồng

Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm chấp nhận chào hàng có
hiệu lực (Điều 23 Công ước Viên 1980). Bắt đầu từ thời điểm này các bên
phát sinh những quyền và nghĩa vụ được ghi trong trong hợp đồng
1.5. Một số lưu ý
Hợp đồng có giá trị pháp lý khi các bên có thoả thuận về những điều
khoản chủ yếu (Giá cả; số lượng; chất lượng; thời điểm giao hàng…). Tuy
nhiên, để tránh những sai sót, thì các bên cần tham khảo các hợp đồng mẫu.
Vì nếu có tranh chấp thì hợp đồng do các bên ký kết chính là cơ sở pháp lý
đầu tiên để giải quyết tranh chấp.
Khi thoả thuận về giao hàng, thanh toán hay chuyển giao rủi ro đối với
hàng hoá: bên bán và bên mua thường phải thoả thuận trong hợp đồng về
việc dẫn chiếu hai văn bản là Incoterms 2000 và UCP 500. Cần có sự tìm
hiểu kỹ và nắm rõ hai văn bản này.
a. Việc chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá
Việc chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá từ người bán sang người mua
không đề cập trong Công ước, vì vậy các bên cần phải xác định thời điểm đó
trong hợp đồng của mình nếu áp dụng Luật quốc gia. Đồng thời quy định
nghĩa vụ của bên bán hàng hoá không vi phạm bản quyền cũng như quyền
sở hữu của người thứ ba.
b. Điều khoản về hàng hoá
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
Điều khoản về hàng hoá: theo quy định của Công ước Viên 1980, người
bán cần phải mô tả chính xác các đặc tính của hàng hoá với số lượng cụ thể
trong hợp đồng.
Hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu chúng không
đúng với mô tả trong hợp đồng (Trừ phi chúng phù hợp với bất kỳ một mục
đích cụ thể mà người mua biết đến hoặc ngầm định biết mà hàng hoá tương

tự được sử dụng).
c. Về giám định hàng hoá
Người mua có nghĩa vụ phải giám định hàng hoá.
- Nếu phát hiện hàng hoá không phù hợp với nội dung ghi trong hợp
đồng, thì phải thông báo ngay cho người bán biết.
- Người mua mất quyền khiếu nại về tính không phù hợp của hàng hoá
nếu không thông báo cho người bán trong một thời gian hợp lý sau khi
người mua phát hiện ra hoặc lẽ ra phải phát hiện được sự không phù hợp
này.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế
2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán
a. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ có liên quan (Điều 31;
Điều 33; Điều 35; Điều 41 Công ước Viên 1980 ).
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng
hoá cho bên mua theo đúng thoả thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là
thời điểm mà các bên trong hợp đồng hoặc nếu không có thoả thuận cụ thể
trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Nếu các
bên không thoả thuận một thời điểm cụ thể mà thoả thuận một khoảng thời
gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời hạn nếu hàng được giao
vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó. Ngoài các trường
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Luật
hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi hợp đồng
được ký kết (Điều 33 Công ước Viên 1980).
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách
phẩm chất như mô tả trong hợp đồng hàng hoá được coi là không phù hợp
với hợp đồng nếu hàng hoá không thích hợp với mục đích sử dụng mà các

hàng hoá cùng loại thường đáp ứng hoặc không thích hợp cho bất kỳ mục
đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký kết hợp đồng hoặc hàng có
các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên bán đã cung cấp cho bên
mua và hàng không được đóng gói theo cách thông thường cho những hàng
hoá cùng loại hoặc theo cách thích hợp để có thể bảo vệ hàng hoá đó (Điều
35 Công ước Viên 1980).
- Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hoá không bị ràng buộc bởi
bất cứ quyền hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ sở quyền sở hữu
công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ khác (Điều 41Công ước Viên 1980).
- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách
phẩm chất và điều kiện giao hàng tại địa điểm quy định. Nếu các bên không
thoả thuận về địa điểm giao hàng thì bên bán phải giao hàng theo quy định
tại (điều 31 Công ước Viên 1980).
b. Quyền của bên bán (Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 74; Điều 78
Công ước Viên 1980)
Bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng.
Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền
thực hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý theo quy định tại Công ước. Đó
là:
- Yêu cầu bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng và thực hiện các
nghĩa vụ khác của bên mua.
Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45
25

×