Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Lập ma trận IE và đề xuất định hướng chiến lược phát triển cho Công ty TNHH Hoàng Kích giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.7 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG KÍCH

2

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ LẬP
MA TRẬN EFE, IFE, IE CỦA CÔNG TY HOÀNG KÍCH

12

16

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CHO DOANH NGHIỆP

23


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
KẾT LUẬN

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

29


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thực hiện cam kết theo lộ
trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, thì cạnh tranh là một xu hướng tất
yếu với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào tại Việt Nam. Trong nền kinh tế hội nhập
thì sự bảo hộ sẽ dần phải thay thế bởi sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh
nghiệp không chỉ trong mà cả ngoài nước.
Doanh nghiệp có chiến lược cạnh tranh, phát triển tốt sẽ trụ vững, ngược lại,
doanh nghiệp yếu kém, thiếu chiến lược phát triển phù hợp có thể bị loại bỏ. Do đó,
việc hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp, nhất là trong bối cảnh hội nhập, tùy
thuộc đặc điểm từng doanh nghiệp để tồn tại và phát triển là nhu cầu cấp thiết với
mỗi doanh nghiệp ở Việt Nam.
Về lý thuyết, có nhiều công cụ hỗ trợ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho
một doanh nghiệp như: Phân tích yếu tố bên ngoài tác động (ma trận EFE), phân
tích các yếu tố bên trong nội bộ doanh nghiệp (ma trận IFE), kết hợp phân tích phân
tích ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận BCG, ma trận IE và ma chận chiến
lược chính. Nghiên cứu, sử dụng đồng thời các công cụ khoa học này sẽ rất hữu ích,
giúp doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp cho mình.
Xuất phát từ thực tiễn, với đề tài “Lập ma trận IE và đề xuất định hướng chiến
lược phát triển cho Công ty TNHH Hoàng Kích giai đoạn 2016-2020”, em mong
muốn sử dụng những kiến thức thu nhận được từ môn học Quản trị chiến lược trong
chương trình đào tạo sau đại học để nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá môi
trường kinh doanh trên quan điểm hệ thống từ thực trạng; những kết quả đã đạt
được; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và những nguyên nhân chủ yếu. Từ
đó mạnh dạn đề xuất chiến lược, định hướng những giải pháp thực hiện chiến lược
phát triển kinh doanh giai đoạn 2016-2020 một cách hiệu quả cho Công ty TNHH
Hoàng Kích.
1


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã tận tình truyền đạt, hướng dẫn kiến
thức môn học trên lớp và mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo, các thầy
cô giáo bộ môn, các bạn học viên sau đại học để em có thể hoàn thành bài tập lớn
này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ GIỚI
THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HOÀNG KÍCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị chiến lược
1.1.1. Khái niệm quản trị chiến lược
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một chương trình hành động
tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược là
tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt
được các mục tiêu đó.
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như
tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại
cũng như tương lai.
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại
theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận
dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xóa bỏ được các đe dọa, cạm
bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.1.2. Vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến
lược, sứ mệnh và mục tiêu của mình.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi
với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi trường ngày càng phức
tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định
nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi

trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm thiểu các điểm yếu trong nội bộ
doanh nghiệp.
2


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

1.1.3. Ý nghĩa của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược xuất phát từ việc phân tích môi trường bên ngoài để xác
định cơ hội và nguy cơ, phân tích môi trường bên trong để xác định điểm mạnh
điểm yếu trên cơ sở đó tiến hành kết hợp để tìm ra những chiến lược giúp tổ chức
phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội; khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội; sử
dụng điểm mạnh để hạn chế mối đe dọa, nguy cơ và khắc phục những điểm yếu để
vượt qua những nguy cơ, thách thức doanh nghiệp phải đối mặt.
Chính vì gắn liền với môi trường và dự báo được những biến động của môi
trường, năng động và sáng tạo quản trị chiến lược giúp tổ chức luôn ở thế chủ động,
nắm bắt kịp thời các cơ hội, biến nguy cơ thành cơ hội, xoay chuyển tình thế, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả.
1.1.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh từ ma trận EFE, IFE, IE
Để xây dựng một chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường phải
phân tích qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Xác định sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp;
- Bước 3: Phân tích tình hình nội bộ của doanh nghiệp;
- Bước 4: Phân tích và lựa chọn chiến lược cho doanh nghiệp.
1.1.4.1. Xác định sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh
Sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh được coi là một phát biểu có giá trị lâu dài
về mục đích, được sử dụng để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Sứ mạng chứa đựng tổng quát thành tích mong ước tuyên bố với bên ngoài doanh
nghiệp như là một hình ảnh công khai mà doanh nghiệp mong muốn. Những tuyên

bố như vậy cũng có thể được xem là triết lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài (ma trận EFE)
Tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
ngoài. Các nhà quản trị chiến lược của doanh nghiệp thường chọn các yếu tố sau của
môi trường vĩ mô để nghiên cứu, đưa ra quyết định bao gồm: (1) Các yếu tố kinh tế;
(2) Các yếu tố pháp lý, chính phủ và chính trị; (3) Các yếu tố văn hóa xã hội; (4)
Các yếu tố tự nhiên; và (5) Yếu tố công nghệ. Bên cạnh đó còn các yếu tố vi mô tác
động đến doanh nghiệp cũng được nghiên cứu, phân tích như: (1) Các đối thủ cạnh
tranh; (2) Khách hàng; (3)Người cung ứng; (4) Đối thủ tiềm ẩn; (5)Hàng thay thế.
3


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Phân tích các yếu tố bên ngoài sẽ cho phép doanh nghiệp nhận diện rõ: đâu là
cơ hội (O) mà doanh nghiệp có thể tận dụng và đâu là nguy cơ hay thách thức (T)
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Nhận diện, đánh giá các cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài ảnh
hưởng đến doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp xây dựng được nhiệm vụ kinh
doanh rõ ràng, xác định mục tiêu dài hạn khả thi, thiết kế được chiến lược phù hợp
và đề ra các chính sách họp lý nhằm đạt được các mục tiêu hàng năm.
Việc phân tích các yếu tố bên ngoài mang nhiều màu sắc tính chất định tính,
trực giác, khó hình dung. Trong quản trị chiến lược, có thể sử dụng công cụ ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho phép doanh nghiệp chấm điểm và định
lượng hoá các ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là các yếu tố vĩ mô như đã đề cập.
* Ma trận EFE cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin
kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ
và cạnh tranh. EFE được thiết lập tuần tự theo năm (5) bước sau:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành

công trong ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, bao gồm cả những cơ hội
và mối đe dọa.
- Bước 2: Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0
đến 1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của tất cả các yếu tố bằng 1.
Mức độ quan trọng này dựa vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động.
- Bước 3: Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện mức độ
phản ứng của doanh nghiệp đối với yếu tố này. Trong đó, Điểm 4 là phản ứng tốt.
Điểm 3 là phản ứng trên trung bình. Điểm 2 là phản ứng trung bình và điểm 1 là
phản ứng ít.
- Bước 4: Xác định tổng số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố (bằng tích số của
các điểm có được ở bước 2 và bước 3).
- Bước 5: Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng
tổng số của các điểm có được ở bước 4).
Tổng điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5 điểm. Điểm càng
cao cho thấy doanh nghiệp càng phản ứng tốt với các yếu tố bên ngoài. Nói cách
khác, doanh nghiệp đang tối đa hoá các cơ hội và tối thiểu hoá ảnh hưởng của nguy

4


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

cơ. Tổng số điểm là 1 cho thấy những chiến lược mà doanh nghiệp đề ra không tận
dụng được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe dọa từ bên ngoài.
1.1.4.3. Phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp (ma trận IFE)
Tình hình nội bộ của doanh nghiệp thường được đánh giá qua các bộ phận
chức năng, yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, thường bao
gồm những bộ phận, yếu tố chủ yếu sau: (1) Nguồn nhân lực; (2) Nghiên cứu và
phát triển; (3) Sản xuất; (4) Tài chính kế toán; (5) Marketing; (6) Nề nếp tổ chức

chung, văn hóa doanh nghiệp...
Việc phân tích nội bộ doanh nghiệp sẽ cho phép nhận diện những điểm mạnh
(S) và điểm yếu (W) của doanh nghiệp. Từ đó, các chiến lược kinh doanh được lựa
chọn cần phát huy tối đa các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của doanh
nghiệp đang gặp phải.
Tương tự như trong kỹ thuật phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài, nhằm
định lượng hoá các phân tích nội bộ doanh nghiệp, có thể sử dụng ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong (IFE).
* Ma trận IFE cho phép tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan
trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, cung cấp cơ sở để xác định và đánh
giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Việc thiết lập ma trận IFE cũng theo năm (5)
bước như đối với ma trận EFE:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên trong có vai trò quyết định trong quy
trình phân tích nội bộ, bao gồm các điểm mạnh và điểm yếu.
- Bước 2: Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0
đến 1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của tất cả các yếu tố bằng 1.
Mức độ quan trọng này dựa vào tầm quan trọng của các yếu tố đó đối với doanh
nghiệp, không phân biệt yếu tố này đang là điểm mạnh hay là điểm yếu của doanh
nghiệp.
- Bước 3: Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện đặc
điểm nội bộ của doanh nghiệp đối với yếu tố này. Điểm 1 là điểm yếu lớn nhất,
điểm 2 là điểm yếu nhỏ nhất, điểm 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, điểm 4 là điểm mạnh
lớn nhất.
- Bước 4: Xác định tổng số điểm quan trọng cho mồi yếu tố (bằng tích số của
các điểm số ở bước 2 và bước 3).
- Bước 5: Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng
tổng các điểm có được ở bước 4).
5



BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Tổng số điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5, số điểm quan
trọng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ, điểm cao hơn 2,5 cho thấy
doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
1.1.4.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh
Việc phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh là đề ra các chiến lược kinh
doanh có khả năng thay thế và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp để
hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu của mình.
Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh thường gồm 3 giai đoạn: (1) nhập
vào dữ liệu phân tích yếu tố tác động môi trường bên ngoài, nội bộ doanh nghiệp;
(2) kết hợp các yếu tố này và (3) quyết định. Trong đó, các công cụ để thực hiện
phân tích, lựa chọn như: Ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận BCG, ma trận IE,
ma trận chiến lược chính và ma trận QSPM.
* Ma trận IE: Ma trận IE bao gồm 9 ô như sơ đồ dưới đây.
Trục nằm ngang biểu thị tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE, từ 1,0 đến
4,0 điểm, sắp xếp theo thứ tự nhỏ dần từ trái qua phải và gồm 3 mức tương ứng với
3 cột: mạnh, trung bình, yếu.
Trục thẳng đứng biểu thị tổng số điểm quan trọng của ma trận EFE, từ 1,0 đến
4,0 điểm, sắp xếp theo thứ tự nhỏ dần từ trên xuống dưới và gồm 3 mức tương ứng
với 3 dòng: cao, trung bình, thấp.
Độ lớn của các vòng tròn biểu thị phần trăm doanh số bán hàng của bộ phận
trong doanh nghiệp.
Tổng số điểm quan trọng của IFE: 3,0 đến 4,0; 2,0 đến 2,99; 1,0 đến 1,99

2,0 đến 2,99

1,0 đến 1,99

1,0 đến 1,99

đến 4,0

2,0 đến 2,99 3,0

3,0 đến 4,0

6


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Ma trận IE được chia thành 3 phần lớn:
- Các bộ phận nằm trong ô I, II, IV được gọi là “phát triển và xây dựng”.
Các bộ phận này thích họp với chiến lược tập trung (thâm nhập thị trường, phát triển
thị trường, phát triển sản phẩm) hay kết hợp (kết hợp phía sau, phía trước, chiều
ngang).
Các bộ phận nằm trong ô III, V, VII được gọi là “nắm giữ và duy trì ”, thích
họp với chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm.
Các bộ phận nằm trong ô VI, VIII, IX được gọi là “thu hoạch và loại bớt”.
Ma trận IE thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh
doanh để hình thành nên nhiều chiến lược có khả năng thay thế.
1.2. Giới chung về công ty TNHH Hoàng Kích
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hoàng Kích
+ Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Kích Việt Nam
+ Địa chỉ: Xã Quang Phục, Huyện Tiên Lãng, TP. Hải phòng
+ Trụ sở chính: Xã Quang Phục, Huyện Tiên Lãng, TP. Hải phòng
+ Điện thoại : 0313.883.400
+ Email:
+ Hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Hoàng Kích được thành lập theo giấy phép số 0200691393 do

Sở kế hoạch - Đầu tư cấp ngày 01/09/2008, với số vốn điều lệ là 1.000.000.000
đồng. Công ty là một đơn vị kinh doanh hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân
và có tài khoản độc lập tại ngân hàng.
Công ty được thành lập với sự tham gia góp vốn của 2 thành viên: bà Hoàng
Thị Huế (hiện là Giám đốc Công ty) với số vốn góp 500.000.000 VNĐ, chiếm 50%
tổng giá trị vốn góp và bà Nguyễn Thị Nguyệt với số vốn góp 500.000.000 VNĐ,
tương đương 50% tổng giá trị vốn góp.
Công ty được thành lập với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
in nhãn và in bao bì giấy, sản xuất bao bì bằng vật liệu gỗ…
Sau gần 10 năm hoạt động, trong quá trình xây dựng, phát triển và trưởng
thành, công ty TNHH Hoàng Kích đã ngày càng khẳng định được là một trong
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, tạo việc làm cho người lao động và đóng góp
cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Hải Phòng bằng việc ngày
càng mở rộng sản xuất kinh doanh và trở thành một trong những doanh nghiệp tiêu
biểu tại địa phương.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hoàng Kích

7


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Bộ máy quản lý cũng như cơ cấu tổ chức của công ty đóng vai trò quan trọng
trong việc vận hàng doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và quản lí nhân sự. Để vận
hành tốt doanh nghiệp của mình, công ty Hoàng Kích đã chọn mô hình tổ chức theo
chức năng với số lượng công nhân viên là 38 người, trong đó nhân viên gián tiếp
(văn phòng) là 14 người, công nhân là 24 người (chia thành 04 tổ).
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hoàng Kích Việt Nam
Giám đốc


Bộ phận
(phòng)
vật tư

Bộ phận
(phòng)
kinh
doanh

Bộ phận
(phòng)
hành
chính,
nhân sự

Bộ phận
(phòng)
KCS

Bộ phận
(phòng)
Tài chính
- Kế toán

Phân
xưởng
sản xuất

1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
*Giám đốc: điều hành công việc kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm, chỉ

đạo, giám sát các hoạt động và định hướng phát triển cho công ty. Giám đốc là
người thực hiện các nhiệm vụ chủ chốt cho hoạt động của doanh nghiệp như: Xây
dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, dẫn dắt công ty có một hướng đi đúng đắn,
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Bộ phận (phòng) vật tư - thiết bị
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác thiết kế, công tác kỹ thuật và
công nghệ sản xuất. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ đạo
khai thác, chuyên chở vật liệu cho từng công trình nhằm đảm bảo đúng tiến độ, quản
lý số lượng vật tư trong sản xuất; Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành
phẩm... trước khi đưa vào sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm
đối với những sai sót về mặt vật tư; Theo dõi kế hoạch sản xuất của công ty.
* Bộ phận (phòng) kinh doanh: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng; Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu; Lập kế hoạch cho
chương trình quảng bá sản phẩm và khuyến mãi thúc đẩy việc bán hàng; xác định
mục tiêu, định vị thương hiệu và khảo sát để tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng;
Lập kế hoạch đặt hàng sản xuất.
8


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

* Bộ phận (phòng) Hành chính- nhân sự: Xây dựng các quy trình quản lý nội
bộ, các tiêu chuẩn và các chuẩn mực công việc; Hoạch định và kiểm soát công việc
thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ của công ty và thực hiện qua hệ thống
kiểm soát nội bộ giúp ban lãnh đạo công ty kiểm soát được và đánh giá đúng. Đồng
thời, phòng quản lý toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Bộ phận (phòng) KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng;
Theo dõi hàng hoá xuất nhập trong tuần, tháng đồng thời lập sổ sách theo dõi số
lượng hàng ngày; Tổ chức hệ thống thu thập về hàng hoá: nhập xuất tồn, vận tốc
bán, dự trù hàng tồn kho.

* Bộ phận (phòng) Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho giám đốc trong công
tác tài chính kế toán nhằm sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, đảm
bảo cho quá trình sản xuất của công ty diễn ra thông suốt và đạt hiệu quả cao; Ghi
chép, phản ánh trung thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất; Lập,
quản lý, lưu trữ và chịu trách nhiệm trước giám đốc về số liệu kế toán; Lập kế hoạch
tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế, tham mưu cho giám đốc về giá cả trong việc ký
hợp đồng, trong việc mua bán vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị với khách hàng…
* Phân xưởng sản xuất: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các cán bộ kỹ
thuật, công nhân viên trong đội chịu sự quản lý và phân công việc của đội trưởng
trong quá trình sản xuất và in ấn, tạo sản phẩm, để đảm bảo phân công, giám sát,
hướng dẫn đến từng công việc, từng người lao động; Chịu trách nhiệm nhận kế
hoạch sản xuất, tổ chức điều hành và thực hiện đạt kế hoạch sản xuất đảm bảo đúng
tiến độ thời gian và chất lượng sản phẩm.
1.2.4. Giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ
Nắm bắt được tình hình xu thế phát triển tại địa phương, công ty Hoàng Kích
Việt Nam đã đề ra cho mình một tầm nhìn, mục tiêu nhất định, nhằm tạo ra một
hướng đi đúng đắn, đào tạo và huấn luyện công nhân viên tham gia vào việc sản
xuất sản phẩm, in ấn với mẫu mã và chất lượng tốt nhất.
Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
+ Sản xuất và in bao bì: Là quá trình tạo ra sản phẩm bao bì và in chữ các
chất liệu nền như giấy, bìa các tông, ni lông, vải... và thường được thực hiện với
số lượng lớn ở quy mô công nghiệp.
+ Các dịch vụ liên quan đến sản xuất, thiết kế, in, gia công: Là quá trình sản
xuất hoàn thiện cuối cùng trước khi đem sản phẩm ra thị trường đối với loại sản
phẩm như vở hộp bánh kẹo, túi nylon...
9


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


+ Dịch vụ thiết kế tạo mẫu in, chế bản điện tử: Công ty có những đội ngũ thiết
kế sản phẩm hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua việc thiết kế các
mẫu mã cho khách hàng trên máy tính, qua xử lí và đưa vào sản xuất thành sản
phẩm theo yêu cầu .
+ Sản xuất bao bì khác từ gỗ, nguyên liệu gỗ, bao bì kiện lớn, phục vụ hàng
xuất khẩu cho các doanh nghiệp như: pallet, thùng hàng kích cỡ các loại.
Những sản phẩm trên cũng chính là những hoạt động chủ yếu mang lại doanh
thu chính cho doanh nghiệp.
1.2.5. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty TNHH Hoàng Kích Việt Nam đã
luôn cố gắng phấn đấu và đạt được nhiều kết quả kinh doanh khả quan. Tuy nhiên,
Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong giai đoạn khó khăn chung của nền
kinh tế trong và ngoài nước và đặc biệt phải kể đến vấn đề khó khăn cấp thiết đó là
vấn đề về tài chính. Một doanh nghiệp được thành lập nên với quy mô nhỏ và số
vốn điều lệ ít, việc huy động vốn đối với doanh nghiệp là rất khó khăn, tốn nhiều
thời gian, công sức, đôi khi là không thực hiện được.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2014
Chỉ tiêu

201
1

2012

2013

2014

Doanh thu


4.185.682.992

3.987.776.756

2.978.205.788

4.668.215.850

Chi phí

4.185.176.744

3.987.403.068

3.113.691.928

4.156.318.154

506.248

373.688

(135.486.140)

511.897.696

Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2014)
Tổng doanh thu của Công ty năm 2011 đạt 4.185.682.992 đồng và tổng chi

phí là 4.185.176.744 đồng làm cho lợi nhuận của Công ty đạt mức 506.248 đồng.
Năm 2011 là năm vẫn bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế còn khó khăn do suy thoái,
tuy nhiên Công ty đã có nhiều cố gắng và bước đầu vẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả. Năm 2012, 2013, do nhu cầu thị trường giảm mạnh, chi phí sản
xuất tăng cao dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh sụt giảm. Cụ thể, năm 2012,
Công ty gần như làm ăn không có lãi, năm 2013 thậm chí bị thua lỗ.
Bước sang năm 2014, cũng với sự hỗ trợ của một số chính sách khuyến khích
về vay vốn, giảm tiền thuê đất của địa phương, hoạt động sản xuất kinh doanh của
10


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

công ty dần đi vào ổn định. Cụ thể, doanh thu đạt 4.968.215.850 đồng, lợi nhuận
tăng lên ở mức 511.897.696 đồng, báo cáo cho thấy một kết quả khả quan cho
doanh nghiệp trước mắt nếu biết tận dụng cơ hội, thời cơ và lợi thế từ môi trường vĩ
mô, vi mô và kịp thời khắc phục nhược điểm của doanh nghiệp hiện có.
Cơ hội với doanh nghiệp là hoàn toàn có, nếu vấn đề về hoạch định chiến
lược kinh doanh được chú trọng. Trong đó cần đề cao việc tận dụng cơ hội bên cạnh
lợi thế tại địa phương. Bên cạnh đó là phải khắc phục một số nhược điểm về hiệu
quả điều hành, sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất, đổi mới công nghệ, về nhân
lực cho công ty, nguồn tài chính và khả năng cạnh tranh khi lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp đang có nguy cơ thêm nhiều đối thủ gia nhập. Công ty cần có những
cải thiện về công tác hoạch định, lập chiến lược kinh doanh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ LẬP MA
TRẬN EFE, IFE, IE CỦA CÔNG TY HOÀNG KÍCH
2.1. Phân tích môi trường bên ngoài Công ty
2.1.1 Môi trường các yếu tố vĩ mô
Môi trường vĩ mô có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến các thành phần kinh tế nói
chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Những ảnh hưởng có thể là cơ hội nhưng

cũng hàm chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh thích ứng với môi trường vĩ mô nhằm
tận dụng những thay đổi về vấn đề tăng trưởng kinh tế, lạm phát hay sự thay đổi về
chính sách thuế, sự thay đổi về khoa học công nghệ,... sẽ tác động đến sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp.
2.1.1.1 Yếu tố chính trị, chính sách, luật pháp
Đóng trên địa bàn huyện Tiên Lãng, là địa phương có tình hình kinh tế xã hội
ổn định. Huyện Tiên Lãng hiện đang thực hiện nhiều chính sách kêu gọi đầu tư, phát
triển kinh tế nên có nhiều ưu đãi đi kèm theo chủ trương chung của Chính phủ.
Chính sách miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ thủ tục hành chính trong thuê đất,
vay vốn với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn là những lợi thế mà doanh nghiệp
có được. Trong những năm qua, doanh nghiệp đã dần tận dụng được lợi thế này, tuy
nhiên chưa triệt để, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dù có mở
11


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

rộng quy mô nhưng chưa đáp ứng được kỳ vọng phát triển sau 07 năm thành lập.
Bên cạnh đó, những hỗ trợ về thủ tục hành chính của địa phương đang thu hút đầu
tư, mở rộng các cũng công nghiệp, khu công nghiệp cũng là lợi thế không nhở đói
với Công ty trong chiến lược kinh doanh của mình.
Trong những năm qua, Công ty đã tận dụng được nhiều những ưu đãi từ chính
sách, sự ổn định tại địa phương và góp phần lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, nhất là hỗ trợ về thuê đất và thủ tục hành chính.
2.1.1.2 Yếu tố kinh tế
Giai đoạn 2011-2014 vừa qua là những năm thăng trầm của nền kinh tế Việt
Nam. Suy thoái kinh tế rồi dần phục hồi đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Giai đoạn 2011-2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt

được những kết quả khả quan do nhu cầu về bao bì, đóng gói của các doanh nghiệp
vẫn phát triển. Năm 2013 là năm sụt giảm hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, dẫn tới nhu cầu về hàng hóa của Công ty sụt giảm mạnh. Hoạt động sản
xuất kinh doanh thua lỗ mặc dù Công ty đã tận dụng được nhiều lợi thế từ chính
sách thu hút của địa phương.
Năm 2014 đánh dấu sự quay trở lại về nhu cầu sản phẩm bao bì đóng gói do
các doanh nghiệp trong các lĩnh vực dần phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bênh cạnh đó là việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng, tổ chức tín dụng với lãi suất thấp theo chỉ đạo của Chính phủ
cũng tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của Công ty.
Tuy nhiên điều này cũng tạo ra thách thức về hiệu quả của việc mở rộng quy
mô kinh doanh, tìm kiếm thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Với những yếu tố thuận lợi và thách thức về kinh tế đã nêu cũng tác động khá
lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2014.
Công ty đã dần tận dụng được những lợi thế này, đồng thời cho thấy đã vượt qua
được nhiều khó khăn, nhất là giai đoạn 2011-2013. Điều đó chứng tỏ một triển vọng
tốt cho doanh nghiệp.
2.1.1.3 Yếu tố văn hóa xã hội, dân cư

12


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Tiên Lãng là huyện khó khăn của Thành phố Hải Phòng so với các đơn vị
hành chính khác thuộc Thành phố. Với dân số đa số làm nông nghiệp, chưa qua đào
tạo, do đó nguồn lao động trực tiếp tại địa phương ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động và chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài của Công ty.
Hiện tại, đa số lao động Công ty đều là người địa phương, như vậy, trong suốt giai
đoạn từ khi thành lập đến này, Công ty đã tận dụng được nguồn lao động sẵn có, với

chi phí thấp, là cơ hội gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp cùng với đóng góp tạo
công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn.
Tuy nhiên, với yếu tố lao động này, những năm qua Công ty cũng phải đối
mặt với thách thức về chất lượng lao động trong công ty, cả trực tiếp và gián tiếp. Ở
nhiều vị trí, lao động cần được đào tạo, đào tạo lại mới đáp ứng được yêu cầu phát
triển lớn mạnh, lâu dài của Công ty, nhất là lao động có kỹ thuật trong lĩnh vực in,
sản xuất bao bì. Bên cạnh đó còn là yêu cầu với người lao động ở những bộ phận
gián tiếp như kinh doanh, kế toán, nhân sự…
2.1.1.4 Yếu tố công nghệ
Bao bì sản xuất để đóng gói hàng hóa ngày càng yêu cầu cao về chất lượng và
thẩm mỹ. Đặc biệt là bao bì với hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong những năm qua, hệ thống thiết bị, máy móc để sản xuất, in ấn bao bì
của doanh nghiệp chưa được cải tiến nhiều, dẫn đến khả năng khó đáp ứng được các
yêu cầu với những đơn hàng phức tạp và ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sự phát triển ngày càng nhanh chóng, yêu cầu đổi với về công nghệ sản xuất
đối với lĩnh vực sản xuất bao bì đã và sẽ tạp ra cho doanh nghiệp nhiều thách thức
nếu không kịp thời đầu tư, đổi mới trang thiết bị thì khó giữ vững được khác hàng
ngay trong địa bàn huyện chưa nói đến nhu cầu mở rộng cung ứng ra địa bàn lân cận
và địa phương khác trong nước. Xác định được khó khăn này, giai đoạn 2011-2014,
Công ty đã bước đầu đầu tư thêm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, in ấn bao bì
dạng giấy, nylon. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng chưa cao nếu đem so sánh với các
doanh nghiệp khác trên địa bàn Thành phố Hải Phòng và trong cà nước.
2.1.2. Yếu tố môi trường vi mô
13


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nghiên cứu môi trường vi mô là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình

kiểm soát môi trường bên ngoài. Đây là môi trường gắn trực tiếp với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động, cạnh tranh xảy ra ở đây.
2.1.2.1 Yếu tố môi trường ngành
Cùng với sự phát triển khoa học công nghệ thì kỹ thuật trong lĩnh vực sản
xuất bao bì sản phẩm ngày càng được cải tiến với nhiều doanh nghiệp gia nhập
ngành này và coi như ngành công nghiệp phụ trợ không thể thiếu.
Điều này đặt doanh nghiệp trong bối cảnh phải thường xuyên đổi mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực này mới mong tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp
và sự phát triển lâu dài. Đây là những thách thức không nhỏ với doanh nghiệp nếu
muốn có được tầm nhìn phát triển theo cả quy mô và chiều sâu.
2.1.2.2 Khách hàng
Do hoạt động khuyến khích đầu tư được thực hiện mạnh mẽ tại địa bàn huyện
Tiên Lãng giai đoạn vừa qua, dẫn tới nhiều doanh nghiệp được thành lập mới nhất là
trong lĩnh vực sản xuất. Do đó, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ rất đa
dạng, không tập trung vào một nhóm cụ thể. Đây đã và sẽ là nguồn khách hàng tiềm
năng và là lợi thế của doanh nghiệp nếu biết tận dụng cơ hội trong lĩnh vực kinh
doanh này.
Đối với Công ty Hoàng Kích, giai đoạn từ khi thành lập, nắm bắt xu hướng cơ
hội, doanh nghiệp đã dần từng bước phát triển mở rộng hoạt động. Tuy nhiên, nếu
nhìn về lâu dài, nếu không có hướng đi đúng cho hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ khó tận dụng được lợi thế này do hiện tại, khách hàng hoàn toàn có thể
lựa chọn nhà cung cấp khác mà không bị ảnh hưởng nhiều đến khoảng cách địa lý
(ví dụ, khách hàng có thể lựa chọn các nhà cung cấp khác trên địa bàn Thành phố
Hải Phòng thay vì phải lựa chọn tại địa bàn huyện Tiên Lãng).
2.1.2.3 Nhà cung cấp
Với mỗi loại nguyên vật liệu hay máy móc, Công ty đều có chủ trương đặt
mối quan hệ làm ăn lâu dài để nhận được nhiều sự ưu đãi và chiết khấu khi mua bán
và sản xuất. Cụ thể với một số loại nguyên vật liệu, máy móc như sau:

14



BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

+ Công ty TNHH Thắng Lợi, Thành phố Hà Nội: chuyên cung cấp nguyên
liệu bao bì các loại từ giấy, nhựa, nylon, polyme và máy móc, thiết bị phục vụ in ấn
bao bì trên mọi chất liệu.
+ Công ty TNHH Ngọc Hà, tỉnh Bắc Ninh chuyên cung cấp sản phẩm gỗ bao
bì, sử dụng sản xuất thùng hàng, pallet phục vụ đóng hàng xuất khẩu.
2.1.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, trên địa bàn huyện Tiên Lãng chỉ có Công ty là chuyên sản xuất bao
bì phục vụ các doanh nghiệp sản xuất. Đây là lợi thế rất lớn vì với khoảng cách địa
lý như vậy, Công ty sẽ dễ được khách hàng chấp nhận do giảm được chi phí vận
chuyển, chủ động trong giao nhận, thực hiện đơn hàng nhanh chóng.
Có thể nói, không có đối thủ cạnh tranh tại địa phương là lợi thế rất lớn của Công ty
ngay từ chủ trương khi thành lập. Công ty đã tận dụng được nhiều lợi thế này.
Tuy nhiên, như đã phân tích, với yêu cầu chất lượng sản phẩm bao bì ngày
càng cao, nếu không đáp ứng được yêu cần về kỹ thuật, công nghệ, thời gian sản
xuất, số lượng thì Công ty rất dễ để tuột khỏi tay cơ hội này.
Nếu có thể tận dụng cơ hội, rõ ràng Công ty có thể xây dựng thương hiệu và
chiếm lĩnh thị trường sản xuất bao bì trên địa bàn huyện Tiên Lãng.
2.2. Môi trường các yếu tố nội bộ Công ty
2.2.1. Nguồn nhân lực, cơ cấu
Công ty luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của
doanh nghiệp ngay từ khi tành lập. Chủ trương tuyển dụng, xây dựng đội ngũ nhân
viên, lãnh đạo chủ chốt có năng lực cao giúp cho công ty tăng cường khả năng tự
chủ, lãnh đạo và xác định hướng đi một cách đúng đắn. Tuy nhiên, do đặc thù hoạt
động sản xuất, in ấn bao bì sản phẩm nên lực lượng lao động trong Công ty chiếm
phần đông là lao động phổ thông.
Bảng 2. Bảng năng lực, trình độ đào tạo công nhân viên Công ty

STT
I

Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo ngành
nghề, lĩnh vực đào tạo
Đại học

1

Kỹ sư

02

2

Cử nhân Kinh tế

02
15

Số lượng
05


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

3

Cử nhân Tài chính, Kế toán


01

II

Cao đẳng - Trung cấp

09

1

Cao đẳng, trung cấp nghề

04

2

Cao đẳng, trung cấp vật tư

01

3

Cao đẳng, trung cấp tài chính và lĩnh vực khác

04

III

Công nhân theo nghề, lĩnh vực đảm nhiệm


24

1

Công nhân cơ khí

03

2

Công nhân kĩ thuật in

08

3

Công nhân cắt, cưa

06

4

Công nhân đóng gói

05

5

Công nhân vệ sinh công nghiệp


02

Tổng cộng

38

Tổng số lao động đang làm việc tại công ty là 38 người, trong đó lao động
gián tiếp, qua đào tạo có trình độ từ Trung cấp trở lên chiếm 37% cho thấy, Công ty
đã và vẫn quan tâm tới chất lượng lao động. Đây là yếu tố cốt lõi cho thành công
của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù lĩnh vực sản xuất bao bì đói hỏi cần có
chuyên môn kỹ thuật, nên lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học kỹ thuật của
công ty còn chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, số lao động có trình độ đại học
kinh tế, tài chính còn thấp, sẽ chưa thể đáp ứng yêu cầu nếu công ty mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh thời gian tới, nhất là đội ngũ làm công tác kinh doanh.
Về thu nhập, chế độ đãi ngộ với người lao động: Với thu nhập thời gian gần
đây của lao động gián tiếp bình quân là 5 triệu đồng/ người/tháng và lao động trực
tiếp khoảng 3,5 triệu đồng/người/tháng và khá ổn định trong giai đoạn vừa qua thì
đây có thể coi là thu nhập đủ để thu hút lao động tại địa bàn huyện, nhất là lao động
chưa qua đào tạo nghề. Bên cạnh đó là chính sách đóng bảo hiểm đầy đủ, hỗ trợ,
thăm hỏi, khen thưởng kịp thời với người lao động, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề,
học nghề, đạo tạo nâng cao trình độ cũng khiến người lao động trong Công ty ngày

16


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

càng yên tâm, gắn bó hơn với Công ty. Điều này là lợi thế công ty đã đạt được và
cần tiếp tục duy trì trong thời gian tới.
2.2.2 Hoạt động xây dựng thương hiệu, uy tín

Công tác xây dựng thương hiệu, uy tín với khách hàng chưa được công ty chú
trong nhiều trong giai đoạn vừa qua. Khách hàng chủ yếu tìm đến công ty thông qua
bên thứ ba giới thiệu, bộ phận kinh doanh trong công ty vẫn hoạt động bị động và
ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Các hoạt động quảng bá sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương chưa được chú trọng, việc xây dựng chiến lược khuyếch trương sản phẩm,
quảng bá gần như chưa hình thành và đây là cản trở lớn mà doanh nghiệp gặp phải
khi chưa theo kịp đà phát triển của doanh nghiệp nói chung hiện nay, mà trong đó,
công tác thông tin quảng bá, định giá bán sản phẩm được coi là một trong những
khâu then chốt.
2.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù thành lập và hoạt động được 7 năm, những qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể thấy, tình hình tài chính của doanh nghiệp
chưa đủ mạnh để phát triển.
Quy mô doanh thu có tăng qua các năm nhưng không nhiều cho thấy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty chưa có biến động mạnh về quy mô, doanh
nghiệp chưa đủ tự tin để mở rộng sản xuất hoặc chưa có hướng đi mở rộng phù hợp.
Khả năng tài chính là hạn chế của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đặt chiến
lược tăng trưởng mạnh doanh thu trong giai đoạn tới 2016-2020. Như vây, vấn đề
đặt ra với doanh nghiệp là phải tìm kiếm nguồn tài chính phù hợp, đủ lớn để có
chiến lược phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.4. Hệ thống thông tin trong quản lý, điều hành
Việc xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý, điều hành doanh nghiệp thời
gian qua chưa được doanh nghiệp chú trọng nhiều. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
chưa được đầu tư.
Điều này xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp đóng tại các địa phương như
Công ty Hoàng Kích chưa có định hướng rõ ràng về vai trò của hệ thống thông tin
17



BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

trong quản lý, điều hành doanh nghiệp và sự cần thiết phải đầu tư, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý. Điều này là quan trọng khi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển
Để phù hợp với chiến lược mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
thì việc xem xét đến yêu tố xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý là rất cần thiết
trong tương lai.
2.3. Lập ma trận EFE, IFE, IE của Công ty Hoàng Kích
2.3.1 Ma trận EFE
Từ phân tích các yêu tố tác động từ môi trường kinh doanh bên ngoài có thể
chỉ ra các yếu tố OT của Công ty Hoàng Kích như sau:
- Cơ hội (Opportunities):
+ Tình hình kinh tế xã hội ổn định tại địa phương, các chính sách hố trợ về
thuê đất, thủ tục hành chính, ưu đãi về vay vốn với doanh nghiệp trên địa bàn là lớn
thế lớn của doanh nghiệp.
+ Nhu cầu về sản phẩm bao bì sẽ tăng cao khi huyện Tiên Lãng ngày càng
thu hút thêm doanh nghiệp đến đầu tư, thành lập trên địa bàn, đây là một thị trường
đầy tiềm năng để phát triển.
+ Tình hình kinh tế ổn định, nền kinh tế Việt Nam phục hồi khiến doanh
nghiệp gia tăng hoạt động sản xuất và đây là lợi thế lớn để Công ty tiếp tục mở rộng
thêm hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lực lượng lao động rẻ tại địa phương sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thách thức (Threatens):
+ Là một thị trường đầy tiềm năng do chưa có đối thủ tại địa phương, nhưng
đối thủ cạnh tranh tới từ các địa phương khác là không ít.
+ Với lĩnh vực sản xuất bao bì, nếu không kịp thời đổi mới, mở rộng hoạt
động sản xuất, kinh doanh sẽ khó theo kịp sự phát triển và khó có chỗ đứng trên thị

trường lĩnh vực này.
+ Yêu cầu về đổi mới công nghệ sẽ buộc doanh nghiệp phải đầu tư đủ lớn để
đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và đây là khó khăn lớn khi
nguồn tài chính chưa đáp ứng.

18


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

+ Sản xuất phát triển, nhất là hoạt động xuất khẩu dẫn tới yêu cầu chất lượng
về bao bì phải càng được nâng lên, là khó khăn doanh nghiệp mới như công ty phải
đồi mặt nếu muốn cạnh tranh được trên thị trường.
+ Chất lượng lao động tại địa phương chưa cao sẽ khiến doanh nghiệp phải bỏ
thời gian và chi phí để đào tạo, đào tạo lại.
* Ma trận EFE
Các yếu tố

Mức độ quan trọng

Hệ số

Tính điểm

Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, ổn định

0.15

4


0.60

Nhu cầu gia tăng

0.15

3

0.45

Kinh tế ổn định

0.1

3

0.30

Lao động rẻ tại địa phương

0.1

3

0.30

Đối thủ cạnh tranh

0.12


2

0.24

Yêu cầu ngành sản xuất

0.08

1

0.08

Đổi mới công nghệ

0.1

2

0.20

Chất lượng sản phẩm

0.1

2

0.20

Chất lượng lao động chưa cao


0.1

2

0.20

Tổng cộng điểm

1.00

2.57

Kết quả ma trận EFE cho thấy, tổng điểm số là 2,57, Công ty Hoàng Kích
đang phản ứng trung bình với những cơ hội và thách thức phải đối mặt.
2.3.2 Ma trận IFE
Từ phân tích các yêu tố tác động từ môi trường nội bộ doanh nghiệp, có thể
chỉ ra các yếu tố SW của Công ty Hoàng Kích như sau:
- Điểm mạnh (Strengths)
+ Là doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn huyện Tiên Lãng thực hiện cung cấp
háng hóa trong lĩnh vực sản xuất bao bì.
+ Nguồn nhân lực sản xuất trực tiếp có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng,
có kinh nghiệm, chi phí lao động ở mức bình thường, còn khá rẻ so với thị trường.
+ Bước đầu đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm với những khách hàng trên địa
bàn, số lượng khác hàng, nhu cầu tiềm năng là lớn.
+ Đội ngũ nhân viên gián tiếp có kinh nghiệm, gắn bó với Công ty.
- Điểm yếu (Weaknesses):
19


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


+ Bộ phận kinh doanh và marketing làm việc chưa hiệu quả, chưa có được
nhiều khách hàng mới. Thương hiệu, uy tín của Công ty chưa được chú trọng.
+ Cơ cấu lực lượng lao động gián tiếp so với trực tiếp chưa đáp ứng với
doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn khi mở rộng, điều này dẫn tới chi phí quẩn lý
tăng lên, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay lợi nhuận không tăng.
+ Các công nghệ, trang thiết bị sản xuất hiện tại của Công ty vẫn chưa kịp đổi
mới, dễ lạc hậu so với các công ty khác cùng tham gia trên thị trường.
+ Tình hình tài chính chưa tốt, đặc biệt chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Việc xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa được chú trọng.
Các yếu tố

Mức độ quan trọng

Hệ số

Tính điểm

Doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn

0.12

4

0.48

Nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng


0.10

3

0.30

Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu

0.12

3

0.36

Nhân viên gắn bó với công ty

0.10

3

0.30

Thương hiệu, uy tín tại địa phương

0.12

2

0.24


Cơ cấu lao động trong công ty

0.05

2

0.10

Công nghệ, thiết bị, máy móc

0.14

1

0.14

Tình hình tài chính

0.15

2

0.30

Hệ thống thông tin

0.10

2


0.20

Tổng cộng điểm

2.42

Từ kết quả ma trận IFE cho thấy, tổng điểm số là 2.42, Công ty Hoàng Kích

2,0 đến 2,99 3,0 đến 4,0

đếncác
2,99doanh1,0
đến 1,99cùng lĩnh vực.
yếu hơn về các yếu tố nội3,0
bộđến
khi4,0so sánh2,0
với
nghiệp
2.3.3 Ma trận IE
Kết hợp kết quả phân tích ma trận EFE ve IFE của Công ty Hoàng Kích, trên

ma trận IE của Công ty được xác định thuộc ô số V, như vậy đây là hoạt động nên
“nắm giữ và duy trì”. Chiến lược phù hợp là cho khu vực này là “thâm nhập thị
2.57

1,0 đến 1,99

trường và phát triển sản phẩm”.

20

2.42


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY
3.1. Đề xuất chiến lược phát triển dài hạn cho Công ty Hoàng Kích
Từ phân tích ma trận EFE, IFE và IE, chiến lược phù hợp với giai đoạn hiện
nay của Công ty là chiến lược tăng trưởng tập trung với các mục tiêu dài hạn và
mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016-2020.
3.1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung đó là việc đặt trọng tâm việc cải tiến chất
lượng sản phẩm, khai thác mọi nhu cầu tiềm năng để nâng cao doanh số bán hàn,
đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Các chiến lược cụ thể phục vụ cho chiến lược tăng trưởng tập trung và
Công ty có thể thực hiện bao gồm:
3.1.1.1. Chiến lược đang dạng hóa sản phẩm
Nhằm tạo sự đang dạng, khác biệt trên thị trường nhằm đáp ứng ngày cáng
nhiều nhu cầu đang dạng của khách hàng kết hợp với cung cấp dịch vụ trọn gói từ
khâu thiết kế, sản xuất, in ấn bao bì cho khách hàng, đáng ứng yêu cầu trong nước
và yêu cầu với hàng hóa xuất khẩu.
3.1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường
Quy mô cung ứng của doanh nghiệp hiện còn nhỏ nên chiến lược phát triển
thị trường đầu ra là cần thiết. Chiến lược này chú trọng việc tăng chi phí đầu tư cho
hoạt động quảng bá, khuyếch trương nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu và khả
năng ứng phó trước những thay đổi, sự gia tăng áp lực cạnh trong nước từ doanh
nghiệp khác cùng ngành nghề.
3.1.1.3. Chiến lược phát triển mạng lưới cung ứng sản phẩm
21



BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Quy mô cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp còn nhỏ hẹp giai đoạn vừa qua,
do đó, việc mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm là cần thiết trong thời gian tới.
Việc ung ứng sản phẩm hiện tại theo hình thức trực tiếp sẽ không còn đáp ứng khi
quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng, khách hàng tiềm năng nhiều hơn.
3.1.1.4. Chiến lược công nghệ
Tiếp tục đầu từ đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, in
ấn sản phẩm bao bì sẽ mang lại nhiều lợi thế về khả năng cung ứng, chiếm lĩnh thị
trường địa phương, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
bên cạnh đó là sự cần thiết đầu tư, đổi mới hệt hống thông tin quả lý, ra quyết định
của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh qua việc cắt giảm chi phí quản lý, theo kịp sự phát triển về công nghệ mà đối
thủ tiềm tàng của Công ty đang thực hiện.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Công ty
Xây dựng doanh nghiệp thành nhà cung cấp chính, có uy tín, thương hiệu về
sản phẩm bao bì cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Lãng và mở rộng ra
khu vực Thành phố Hải Phòng, tăng trưởng nhanh về doanh thu và lợi nhuận so với
giai đoạn trước. Tập trung vào đối tượng khách hàng ở nhiều phân khúc, tập trung
nhóm khách hàng có nhu cầu lớn, yêu cầu kỹ thuật chất lượng sản phẩm cao. Sản
phẩm do Công ty cung ứng có sự đa dạng và đáp ứng yêu cầu chất lượng và theo kịp
tiến bộ về công nghệ.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể (giai đoạn)
Đến năm 2020 tăng trưởng về doanh thu gấp 8 lần hiện tại, tốc độ tăng trường
doanh thu đạt từ 40-50%/năm, vốn điều lệ tăng tối thiểu 5 lần. Tổng tài sản đến
năm 2020 đạt tối thiểu gấp 5 lần doanh thu hiện tại; Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu tăng quan các năm trong khoảng từ 20% - 25%.
Một số chỉ tiêu đề ra về vốn điều lệ và doanh thu như sau:
(ĐVT: triệu đồng)

Năm
Vốn điều lệ
Doanh thu

2016

2017

2018

2019

2020

1.000
6.000

1.500
10.000

2.500
15.000

3.500
22.000

5.000
34.000

Mở rộng mạng lưới phân phối qua kênh trung gian, nhất là với các sản phẩm

bao bì không đòi hỏi tiêu chuẩn đặc thù của khách hàng. Dự kiến sẽ có từ 3 - 5 chi
22


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại địa bàn huyện Tiên Lãng và các địa phương
khác trong Thành phố Hải phòng.
Đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm bao bì, đầu tư hệ thống
quản lý thông tin ra quyết định, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại từ năm 2016.
3.1.4. Một số giải pháp cụ thể khác đi kèm để thực hiện chiến lược
3.1.4.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân lực của Công ty
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn phối hợp giữa các bộ phận chức
năng trong công ty. Tập trung phát triển bộ phận kinh doanh, sản xuất, kế toán.
Bên cạnh đó, đổi mới công tác tuyển dụng, nhất là với lao động gián tiếp có
trình độ, có thể tuyển dụng lao động tại xã lân cận, nhưng địa phương trong cùng địa
bàn huyện nhưng cần gắn với các điều kiện khác về vật chất để thu hút lao động có
trình độ đào tạo, có chuyên môn.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ sản xuất thì lực lượng lao động là kỹ
sư, công nhân có tay nghề qua đào tạo cũng cần được thu hút khi mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, phát triển sản phẩm.
3.1.4.2. Cải tiến hoạt động bán hàng
Đầu tư, tìm kiếm khách hàng tiềm năng qua việc quảng bá sản phẩm của công
ty tại các sự kiện trên địa bàn huyện, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên địa bàn
huyện để thông qua kênh phân phối này tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
3.1.4.3. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại để nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân viên hiện tại
Đôi ngũ người lao động hiện tại cần được đào tạo, đài tạo lại để nâng cao tay
nghề mới có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Công tác đào tạo lại có thể thực hiện thông qua khuyến khích, hỗ trợ

kinh phí để người lao động được đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề, chuyên môn.
3.1.4.4. Tận dụng, mở rộng khả năng huy động vốn phục vụ sản xuất
Tận dụng lợi thế ưu đãi đầu tư của địa phương để mở rộng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp thông qua ưu đãi về thuê đất, thủ tục hành chính, thủ tục và lãi
suất vay vốn ưu đãi. Bên cạnh đó, cũng cần có kế hoạch tài chính cụ thể cho các
năm để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn vay, tài sản trong sản xuất kinh doanh, hoàn
trả kịp thời để tạo uy tín cho doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp nguyên liệu.

23


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

KẾT LUẬN
Với định hướng phát triển cả về quy mô sản xuất kinh doanh và chất lượng
sản phẩm, trong giai đoạn vừa qua và thời gian tới, Công ty TNHH Hoàng Kích đã,
đang và sẽ dần từng bước tạo được vị trí cho doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp
sản phẩm bao bì trên địa bàn huyện Tiên Lãng, đóng góp tích cực cho ngân sách địa
phương và tạo công ăn việc làm cho người lao động và dần khẳng định là doanh
nghiệp điển hình tại huyện Tiên Lãng.
Tuy nhiên, để có thể phát triển hơn nữa, ổn định và có tiềm năng trong tương
lai thì cần thiết phải có chiến lược và bước đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Cụ thể,
doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển sản phẩm của mình, bên
cạnh đó là những chiến lược cụ thể khác để có thể đạt được mục tiêu chiến lược và
mục tiêu cụ thể do doanh nghiệp đặt ra.
Mô hình phân tích ma trận yếu tố bên ngoài EFE, yếu tố nội bộ IFE, ma trận
IE là mô hình hiệu quả để đánh giá, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cho
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
24



×