Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ dẫn rõ nguồn gốc.
Ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Cục Thuế” là kết quả của quá trình nghiên cứu cố gắng không ngừng
của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp và người thân. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã hướng dẫn tận tình cũng như cung
cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế, cùng các đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ........................................................................................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế...................................................3
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế.....................................................3
1.1.2. Phân loại nợ thuế.....................................................................................4
1.1.3. Vai trò của quản lý nợ thuế......................................................................6
1.1.4. Yêu cầu của quản lý nợ thuế...................................................................6
1.1.5. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế.........................................................7
1.2. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế............................................14
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế................................................................14
1.2.2. Vai trò của cưỡng chế nợ thuế...............................................................15
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế.........................................15
1.2.4. Nội dung quy trình cưỡng chế nợ thuế..................................................16
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.......................19
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế.....................................................................................................................20
1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan...........................................................................20
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan.......................................................................21
1.5. Kinh nghiệm quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của một số nước trên thế
giới và bài học với Việt Nam.............................................................................21

1.5.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản...................................................................21
1.5.2. Kinh nghiệm của Malaysia....................................................................22
iii


1.5.3. Kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam...................................................22
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ TẠI CỤC THUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2016.................................................24
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế..24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố.....................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế......................................................................25
2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Cục Thuế
giai đoạn 2012-2016...........................................................................................26
2.2.1. Khái quát chung về tình hình nợ đọng thuế tại Cục Thuế ....................26
2.2.2. Tổ chức công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế.........27
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế................................28
2.2.4. Thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế...........................45
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
Thuế giai đoạn 2012-2016.................................................................................50
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................50
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................52
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ ĐẾN NĂM 2020..........59
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội............................................................................59
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục Thuế..................................................................................60
3.2.1. Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phải
được thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế, hiệu quả công tác
quản lý thuế.....................................................................................................60

3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế phải tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc sản xuất kinh doanh
.........................................................................................................................61

iv


3.2.3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế phải được áp
dụng phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của nước ta
hiện nay............................................................................................................61
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
Thuế đến năm 2020...........................................................................................61
3.3.1. Nhóm giải pháp về công tác quản lý.....................................................61
3.3.2. Nhóm giải pháp về chính sách pháp luật...............................................70
3.3.3. Nhóm giải pháp điều kiện.....................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................79

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy vấn đề ngân sách chưa bao giờ lại được các đại biểu đưa ra
chất vấn “căng thẳng” và mạnh mẽ trên nghị trường Quốc hội như trong thời gian
vừa qua. Điều đó cũng dễ hiểu khi mà đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập sâu
rộng, chúng ta cần có nhiều nguồn lực để xây dựng đầu tư hạ tầng cơ sở để phát
triển kinh tế, trong khi nguồn thu Ngân sách bị co hẹp do giá dầu xuống, nhiều loại
thuế bị cắt giảm theo các cam kết hội nhập…Ngân sách thì đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, nguồn thu bị co hẹp trong khi số tiền thuế nợ đọng lại đang ở mức
khá cao. Do đó, vấn đề thu nợ thuế, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
được đưa ra bàn luận, “mổ xẻ” nhiều hơn bao giờ hết với mục đích giải bài toán áp
lực cho ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ tính thời sự của vấn đề, việc chọn đề tài “ Tăng cường công tác
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế” vừa có ý nghĩa thiết thực cả về
lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận về nợ thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để
nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, những kết
quả đạt được và hạn chế của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
thành phố, từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với
người nộp thuế trên địa bàn thành phố.

Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế
giai đoạn 2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác- Lênin, trong quá trình thực hiện luận văn đã kết hợp lý thuyết với thực tiễn,

1


các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại, chủ yếu là các phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh, đánh giá, dự báo… để đưa ra các đánh
giá, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
Thuế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn, là tài liệu tham khảo về
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố.
Phân tích và đánh giá được thực trạng; những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuế đối với người nộp thuế
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2016.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế đến năm 2020.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển

của Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của
mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của
cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác
nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức
độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. [1]
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan tồn tại cùng với sự tồn tại của
thuế, khi còn thuế thì vẫn còn nợ thuế. Xét ở góc độ hành vi thì nợ thuế là hành vi
của người nộp thuế chưa nộp kịp thời số tiền phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nước theo quy định của pháp luật. Về phía cơ quan thuế, đây là số tiền phải
thu của người nộp thuế“theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao trách
nhiệm thu nhưng chưa thu được. Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí;
các khoản thu từ đất; thu từ khai thác‘tài nguyên khoáng sản và‘các khoản thu
khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi
chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào’NSNN.
[15]
Do đó, để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp của người nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước thì phải tốt công tác quản lý nợ thuế. Quản lý nợ thuế là
công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan
thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp
thuế. [2]
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách

3


Nhà nước thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng trong công tác quản
lý thuế nói chung.

1.1.2. Phân loại nợ thuế
Theo Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐTCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế, tiền thuế nợ được chia thành 10 nhóm.
Cụ thể như sau:
- Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế quá thời hạn nộp từ 01 đến
30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại khác.
- Tiền”thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31
đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại
khác.
- Tiền”thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61
đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào”NSNN và không thuộc tính chất phân
loại”khác.
- Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày:“là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp
từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính
chất phân loại khác.
- Tiền”thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121
ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN’và không thuộc tính chất phân loại
khác.
- Tiền thuế”đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo
quy định nhưng đang trong giai đoạn giải”quyết khiếu nại.
- Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn
nộp thuế nhưng khi hết thời gian”gia hạn, NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
- Tiền thuế“nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT”đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục”tại cơ quan thuế để ban”hành quyết định hoặc văn bản xử lý
nợ trong các trường hợp sau: xử lý miễn, giảm; gia hạn nộp thuế; xóa nợ; bù trừ
các khoản nợ NSNN với số tiền được hoàn trả; nộp dần tiền thuế nợ.
- Tiền thuế nợ khó thu gồm:

4



* Tiền thuế nợ’đang xác định đối tượng để thu gồm:
+ Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
+ Tiền thuế nợ”có liên quan đến trách nhiệm hình”sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn”bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật và”chưa thực hiện được nghĩa vụ”nộp thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh”doanh: là số tiền thuế nợ của”NNT
mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh, đã
thông báo”cơ sở kinh doanh không còn”hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh”với cơ”quan thuế.
+ Tiền thuế nợ”của NNT chờ giải thể: là số tiền”thuế nợ của NNT đã thông
qua quyết định giải thể”doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ
thuế theo quy định của pháp luật.”
+ Tiền thuế“nợ của NNT mất khả năng thanh toán:’là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian
làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy
định của pháp luật.
* Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
+ Tiền thuế nợ đã áp”dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế”và dưới 10
năm nhưng”vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết”các biện pháp cưỡng chế nợ thuế”và từ 10 năm
trở lên vẫn không thu hồi được tiền thuế”nợ.
- Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
+”Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót từ”NNT, KBNN, NHTM, cơ quan
thuế….
+ Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc.
+ Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện


5


thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
+”Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng”chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
+ Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ
quan thuế ban hành quyết định không tính tiền”chậm nộp.
1.1.3. Vai trò của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là khâu tiếp theo của quá trình quản lý kê khai và tính thuế.
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong”công tác quản lý thuế. Cụ thể là:”
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi và nắm bắt được chính xác tình
hình chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế; đôn đốc, đảm bảo người nộp thuế
nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân sách Nhà nước. Qua đó, góp phần
nâng cao ý thức”tuân thủ pháp luật thuế của người”nộp thuế, nâng cao sự minh
bạch, công bằng giữa những người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng giữa các thành phần
kinh tế khi”cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì”phải có nghĩa vụ nộp vào”ngân sách
theo quy định.
Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả”các khoản thu của”Nhà nước,
chống thất thoát. Quản lý nợ thuế tốt góp phần”nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thuế.”
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để xử lý
khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua đó, có biện pháp đôn
đốc nợ thuế hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh
của người nộp thuế.
1.1.4. Yêu cầu của quản lý nợ thuế
Đối với quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì yêu cầu cơ
bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ và không bỏ sót các
khoản thu của NSNN. Đây được xem như là một yêu cầu cầu xuyên suốt, thường

xuyên của việc quản lý nợ thuế và là mục tiêu của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trong toàn ngành thuế nói chung. Nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát hết

6


các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN. Mặt khác, sẽ gây khó khăn trong công tác
cưỡng chế nợ thuế vì sẽ nhận phản ứng không phối hợp từ phía người nộp thuế do
việc xác định nghĩa vụ thuế chưa chính xác. Điều này còn đem đến tác động tiêu cực
đến tâm lý, hành vi của người nộp thuế, sẽ làm giảm sự nghiêm minh của pháp luật
thuế .
1.1.5. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế
Ngày 28/7/2015, Tổng cục thuế đã ban hành qui trình quản lý nợ thuế kèm
theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015, toàn bộ nội dung quy trình
được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý nợ thuế
Nội dung cụ thể của quy trình như sau:
1.1.5.1. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Thứ nhất, xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Tháng 11 hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ mà cơ quan cấp trên giao, số
tiền thuế nợ tại thời điểm 31/10 và số tiền thuế nợ năm trước theo đó phân tích,
đánh giá khả năng thu, số tiền nợ phát sinh để dự báo số tiền thuế nợ đến 31/12
năm thực hiện.

7


Thứ hai, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch”
Căn cứ”số tiền thuế nợ năm thực hiện đã xác định, yêu cầu của cơ quan thuế

cấp trên về thực hiện nhiệm vụ thu nợ hàng năm và phân tích dự báo tình hình kinh
tế để đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho”năm kế hoạch và các biện pháp để thực
hiện.”
Thứ ba, báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho cơ quan thuế cấp trên hàng
năm”
Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
Thứ tư, phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Tổng cục Thuế phê duyệt và giao chỉ tiêu thu nợ cho các Cục Thuế chậm nhất
là ngày 31/12 hàng năm. Cục Thuế giao chỉ tiêu thu nợ cho các phòng nhiệm vụ
đôn đốc thu nợ theo quy trình và các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm
tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục”Thuế.”
Thứ năm, triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Phòng/đội quản lý nợ xây dựng chỉ tiêu và trình Lãnh đạo giao chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ cho Phòng/đội quản lý nợ và”các Phòng/đội tham gia thực hiện quy
trình. Các Phòng/đội sẽ”giao nhiệm vụ thu nợ cho công chức thuộc”phòng/đội
quản lý.
1.1.5.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ
 Phân công quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức tham gia quy trình được thực hiện
theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: thực hiện phân công quản lý nợ thuế”theo loại hình
doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu”và theo các
phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: phân
công quản lý nợ thuế theo địa bàn thu như:”phường, xã, thị trấn; bến tàu;”bến xe;
chợ…”

8



- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế
TNCN, quản lý các khoản thu từ đất…) có trách nhiệm đôn đốc khoản tiền thuế
ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo cho bộ phận quản lý nợ ngay sau
khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế (bản sao) để tổ chức xác minh
thông tin và thực hiện cưỡng chế khi trường hợp này quá thời hạn ghi trên quyết
định mà NNT chưa nộp.
- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra
thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và thu khác…):
đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày. Trường hợp
đã quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ phận quản lý nợ tổ chức xác
minh thông tin NNT để thực hiện cưỡng chế khi các khoản tiền thuế nợ này quá
thời hạn nộp từ ngày thứ 91.
Hàng tháng,”sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm”việc trưởng bộ phận tham
gia thực hiện đôn đốc và nhắc nhở công chức quản lý”nợ thực hiện quy”trình, thực
hiện phân công NNT mới phát sinh tiền thuế nợ. Nếu trong tháng có sự thay đổi về
tình hình cán bộ thì thực hiện phân công lại quản lý nợ thuế và bàn giao lại phải có
biên bản xác nhận của trưởng bộ phận.
 Phân loại nợ thuế
Hàng ngày, công chức quản lý nợ căn cứ các tiêu thức phân loại nợ, hồ sơ và
tài liệu liên quan đến NNT tiến hành phân loại kịp thời từng khoản nợ, nhóm nợ.
Hồ sơ phân loại nợ thuế:”căn cứ trạng thái NNT được thể hiện trên ứng dụng
quản lý.
 Thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào viêc phân loại nợ tiền thuế nợ, cán bộ thực hiện:
* Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế
Công chức”quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện
đôn đốc bằng điện thoại, nhắn tin hoặc gửi thư điện tử cho chủ doanh nghiệp, người
đại diện theo pháp luật của NNT thông báo về số tiền thuế nợ.


9


* Đối với khoản’nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế
- Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN
(ban hành kèm theo quy trình) trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
- Trình lãnh”đạo cơ quan thuế phê duyệt. Tại Cục Thuế,”Thông báo 07/QLN
có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ hoặc trưởng”phòng tham gia thực
hiện quy trình”ký. Tại Chi cục Thuế,”Thông báo 07/QLN do lãnh đạo Chi cục
Thuế”ký.
- Bộ“phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ gửi Thông
báo 07/QLN cho NNT, không in Bảng kê kèm theo Thông báo 07/QLN. Trường
hợp NNT đề nghị thì gửi Thông báo 07/QLN kèm theo bảng kê qua thư điện tử
(Email)”cho NNT.
- Hàng tháng,”bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận“được giao nhiệm vụ quản lý
nợ lập”danh sách Thông báo 07/QLN đã ban”hành (theo mẫu số 14/QLN).
- Sau khi”ban hành Thông báo 07/QLN,”nếu NNT phản ánh về số liệu tiền
thuế nợ tại Thông báo 07/QLN không chính xác thì công chức quản”lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với NNT để thực hiện”đối chiếu
số liệu và ban hành lại thông báo 07/QLN sau khi đã xác định lại số liệu.
* Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30 ngày
tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền chậm
nộp: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ tiến hành xác minh thông tin để thực
hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.”
* Đối với’khoản tiền thuế nợ trên’90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia’hạn nộp thuế, thời hạn không tính tiền
chậm nộp; NNT có hành vi bỏ’địa chỉ’kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT không
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:”bộ phận quản lý nợ
trình thủ”trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định”cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
* Công khai thông tin người nợ thuế
Hàng tháng,“cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin người nợ thuế theo

10


quy định tại Điều 47”Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013”quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật”quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều”của Luật quản lý thuế. Lập báo cáo tình hình công khai thông tin người nợ
thuế (theo mẫu số 13/QLN).
* Các’trường hợp không ban hành Thông báo 07/QLN
- Trường”hợp”được nộp dần tiền thuế nợ, cơ quan”thuế không thực hiện
cưỡng chế nợ thuế và không”ban hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu
nộp theo Quyết định nộp dần tiền thuế”nợ.”
- Đối với tiền”thuế đang chờ điều chỉnh cơ quan thuế”không tính chậm nộp
và không ban hành Thông báo”07/QLN.”
- Đối với các trường hợp tiền thuế nợ khó thu; tiền thuế nợ đang xử lý; hộ gia
đình và cá nhân có số tiền thuế nhỏ: ở địa bàn có số lượng NNT lớn, biên chế công
chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc chưa đảm bảo, cơ quan thuế có thể chưa
ban hành Thông báo 07/QLN.
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố ban hành ngưỡng phải ban hành Thông
báo 07/QLN để tạm thời chưa ban hành thông báo hoặc gửi NNT theo quý hoặc 6
tháng một lần, đảm bảo thực hiện cưỡng chế nợ thuế. Đối với số tiền thuế nợ của
hộ kinh doanh dưới ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN, bộ phận quản lý nợ
lập danh sách trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường, xã
để thông báo”công khai.
 Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp
dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
* Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp

dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm nhận và kiểm tra hồ sơ của NNT, chuyển
bộ phận pháp chế thẩm định hồ sơ nếu đã đầy đủ thủ tục, trình lãnh đạo phê duyệt,
(hoặc trình lãnh đạo cấp trên) để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận đề
nghị của đơn vị, thực hiện đăng tải trên trang thông tin và lưu trữ hồ sơ.
* Thu tiền thuế nợ thông qua hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN

11


Ngay trong ngày nhận được đề nghị của bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế
về việc xác nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia
thực hiện quy trình thực hiện xác nhận tình trạng nợ đọng và chuyển lại phiếu xác
nhận cho bộ phận giải quyết hồ sơ.
 Xử lý tiền thuế đang chờ điều’chỉnh; tiền thuế nợ khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ”
* Tiền thuế đang chờ điều chỉnh
- Đối với tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ Trường hợp’NNT ghi sai các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền và có đề nghị
điều chỉnh tiền thuế nợ:”bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện”điều chỉnh thu
nộp NSNN”theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế,’nộp thuế và kế toán
thuế.”
+ Trường’hợp có sai sót do KBNN, NHTM: bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình lập văn bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế đề
nghị KBNN, NHTM’điều chỉnh lại sai sót.
+ Trường hợp có sai sót do cơ quan thuế:”bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện điều chỉnh.”
- Đối với các khoản tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm
hoặc thất lạc: bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông

báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận kiểm tra thuế để điều chỉnh giảm
số tiền thuế nợ của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đối với các’khoản nộp được thực hiện bằng hình thức ghi thu - ghi chi qua
ngân sách: bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình đề nghị
bộ phận kê khai và”kế toán thuế, kiểm tra thuế xác định thời hạn nộp ngân sách,
theo đó điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý’thuế.”
- Đối với”các‘nguyên nhân từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý”thuế: bộ
phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện’quy trình phối hợp với bộ phận
kê khai và kế toán thuế, bộ phận tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp”thời.

12


* Đối với tiền thuế nợ khó thu
- Tiền thuế nợ của NNT’được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ, chưa được xóa nợ theo quy định: bộ
phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện báo cáo lãnh
đạo cơ quan thuế chỉ đạo các bộ phận kiểm tra thuế xác minh về các trường hợp
này để có căn cứ”trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử
lý tiền thuế nợ.
- Tiền thuế nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự: bộ phận quản
lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi các cơ quan chức năng liên
quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ”để được xử lý khi có kết luận của cơ
quan pháp luật hoặc theo bản án của Toà án. Căn cứ kết luận của cơ quan điều tra,
quyết định của Toà án, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế”nợ.
- Tiền thuế’nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện báo cáo lãnh đạo cơ quan chỉ đạo bộ phận kiểm tra xác
minh về NNT từ đó thực hiện các biện pháp đôn đốc’tiếp theo.
- Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận’tham

gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình hình nợ thuế của
NNT,”gửi người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên”quan thông báo về tình trạng
tiền thuế nợ để có căn cứ xây dựng phương án giải quyết tiền thuế”nợ.
- Tiền thuế’nợ”của NNT mất khả năng thanh toán: bộ phận quản lý nợ hoặc
bộ phận tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình hình
nợ thuế của NNT;”gửi các cơ quan: toà án, đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người
có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để
được xử lý nợ theo quy định”của Luật Doanh’nghiệp, Luật Phá sản.”
- Tiền”thuế”nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế và đã trên 10 năm:
công chức quản lý nợ lập hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền”thuế.”
 Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác
nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu

13


- Đối với khoản nợ của cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở
kinh doanh đóng trụ sở chính thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh
doanh tại trụ sở chính thực hiện đôn đốc và tính tiền chậm nộp đối nghĩa vụ thuế
của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và của cơ sở sản xuất trực thuộc tại
địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất
trực thuộc có trách nhiệm phối hợp đôn đốc, theo dõi việc nộp thuế vào NSNN của
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
- Đối”với các đơn vị được ủy nhiệm thu: đội”thuế liên xã, phường, đội thuế
trước bạ (nếu là các khoản thu từ đất) thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn
đốc thu tiền’thuế nộp của ủy nhiệm thu và thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế
đối với NNT nộp thuế qua ủy nhiệm thu.
 Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế
Khi NNT’phát sinh nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia
thực hiện quy trình lập và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT theo mẫu số

08/QLN ban hành kèm theo”quy trình. Hàng tháng lập sổ theo dõi tình hình nợ
thuế theo mẫu số 09/QLN, cập nhật vào ứng dụng kịp thời.
 Báo cáo’kết quả thực hiện công tác quản lý nợ”
Định kỳ hàng tháng ngay sau ngày khóa sổ một ngày làm việc, cơ quan thuế
cấp dưới lập và gửi báo cáo lên cơ quan thuế cấp trên theo hình thức gửi qua thư
điện tử, qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế, riêng báo cáo tháng 12 hàng năm thì
gửi thêm bằng văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan thuế).
 Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ
Thực hiện lưu trữ các báo cáo, các tài liệu do bộ phận ban hành văn bản thực
hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước.
1.2. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong việc áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa”vụ
thuế. [2]

14


1.2.2. Vai trò của cưỡng chế nợ thuế
Thực tế cho thấy, bên cạnh những người nộp thuế luôn chấp hành tốt chính
sách pháp luật thuế thì vẫn còn không ít những người nộp thuế cố tình chây ý, dây
dưa nợ đọng thuế kéo dài, lợi dụng các kẽ hở của cơ chế, chính sách để trốn thuế,
tránh thuế gây thất thu ngân sách. Do đó, cùng với các chế tài xử phạt khác thì
cưỡng chế thuế có vai trò giáo dục, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, đồng thời đảm bảo thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào ngân
sách nhà nước, chống thất thu, đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của đối
tượng nộp thuế, góp phần quản lý thuế có hiệu quả, đảm bảo hiệu lực của bộ máy
công quyền nhà nước.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế

Cũng như công tác quản lý nợ, công tác cưỡng chế nợ thuế chỉ đạt được hiệu
quả khi xác định đúng mục tiêu và các yêu cầu cụ thể. Cưỡng chế nợ thuế là việc
áp dụng các biện pháp, chế tài xử lý của cơ quan quản lý thuế nhằm mục đích thu
đúng, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Do vậy, công tác cưỡng chế
nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật nhà
nước. Đó là khi các quyết định cưỡng chế thuế ban hành phải đảm bảo được thực
hiện một cách thống nhất từ cấp trung ương tới địa phương. Tránh xảy ra tình trạng
một quyết định hành chính về cưỡng chế thuế khi ban hành không được thực hiện
do các nguyên nhân chủ quan từ phía cơ quan thuế như ban hành không chính xác
về số tiền nợ hoặc không chính xác tên đối tượng nợ…, sẽ dẫn đến phản ứng từ đối
tượng nợ thuế. Việc ban hành các quyết định hành chính nếu không được thi hành
sẽ làm mất đi tính nghiêm minh của pháp luật nhà nước, gây mất lòng tin của nhân
dân vào bộ máy công quyền. Chính vì vậy, đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật nhà
nước là yêu cầu tất yếu trong công tác cưỡng chế thuế của cơ quan thuế, góp phần
đảm bảo minh bạch trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu quả của cơ quan quản lý
thuế. Nghĩa là khi thực hiện một quyết định cưỡng chế hành chính thì cơ quan thuế

15


phải đảm bảo chi phí cưỡng chế là tối thiểu. Mặt khác, quyết định cưỡng chế khi
ban hành phải đảm bảo đầy đủ thẩm quyền của cơ quan thuế, quyền và nghĩa vụ
của người nợ thuế, chi phí của người nợ thuế khi thực hiện cưỡng chế được giảm
đến tối thiểu… Trước khi ban hành một quyết định cưỡng chế thì cơ quan thuế
phải tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác thực hiện cưỡng chế thuế
như thời gian cưỡng chế, địa điểm thi hành, hình thức cưỡng chế… để công tác
cưỡng chế đạt hiệu quả nhất. Cơ quan thuế cần cân nhắc thật kỹ lưỡng đối với từng
trường hợp nợ thuế, trường hợp nào thì cần cưỡng chế theo hình thức nào, cần thiết

phải thực hiện biện pháp cưỡng chế tiếp theo chưa, thời gian nào là hợp lý…
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế, thông qua cưỡng chế thuế cơ quan thuế góp phần nâng cao tính hiệu lực
của pháp luật đồng thời góp phần răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ của đối tượng
nộp thuế.
1.2.4. Nội dung quy trình cưỡng chế nợ thuế
Ngày 20/4/2015, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ban hành quy trình
cưỡng chế nợ thuế kèm theo quyết định số 751/QĐ-CT với nội dung chủ yếu sau:
1.2.4.1. Biện pháp cưỡng chế nợ thuế
- Trích”tiền từ tài khoản;
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập;
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên;
- Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang
nắm giữ;
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề.”
1.2.4.2. Trình tự từng biện pháp cưỡng chế
Bước 1: Lập danh sách đối tượng cần xác minh thông tin
Công chức thực hiện rà soát cơ sở dữ liệu, lập danh sách những đối tượng cần
xác minh thông tin để chuẩn bị thực hiện cưỡng chế.

16


* Xác định”đối tượng chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng”chế:”
- Các trường hợp thuộc đối tượng thực hiện biện pháp cưỡng”chế theo quy
định.
- Các trường hợp còn nợ thuế có hành vi tẩu tán tài sản, bỏ trốn.
* Các đối tượng tạm dừng cưỡng chế hoặc chưa thực hiện cưỡng chế

- Tạm dừng cưỡng chế: đối với các trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ
theo quy định.
- Chưa thực hiện cưỡng chế: đối với các trường hợp được chấp nhận không
tính tiền chậm nộp.
Bước 2: Thu thập, xác minh thông’tin đối tượng chuẩn bị cưỡng chế”
Thông tin được thu thập, xác minh từ cơ sở dữ liệu cơ quan thuế, từ người
nộp thuế và các bên liên quan.
Bước 3:’Trường hợp phải tổng hợp vào’danh sách thực hiện biện pháp cưỡng
chế tiếp theo
Căn cứ vào danh sách đối tượng đã xác minh thông tin, các trường hợp đã gửi
văn bản xác minh thông tin nhưng đối tượng bị cưỡng chế hoặc các bên liên quan
cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp đầy đủ thông tin nhưng chứng minh rằng
không thể thực hiện được biện pháp cưỡng chế này thì công chức lập danh sách áp
dụng các biện pháp hiện cưỡng chế.
Bước 4: Ban hành quyết định cưỡng chế”
Căn cứ danh sách đối tượng cần áp dụng biện pháp cưỡng chế, cơ quan thuế
ban hành quyết định cưỡng chế. Tùy theo từng đặc điểm, điều kiện mà thủ trưởng
cơ quan thuế có thể quyết định trường hợp cần thực hiện cưỡng chế ngay như có số
thuế nợ đọng lớn, tuổi nợ dài, gây bức xúc, ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa
bàn…
Đối với trường hợp quay trở lại biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc chuyển
biện pháp tiếp theo hoặc cơ quan Hải quan yêu cầu áp dụng ngay biện pháp Thông
báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng nhưng biện pháp trích tiền từ tài khoản và

17


×