Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vận dụng ucp 600 và isbp 745 trong thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại trung tâm thanh toán quốc tế ngân hàng tmcp an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KHÁNH LINH

VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN QUỐC TẾ NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 7340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S VŨ THỊ HẢI MINH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KHÁNH LINH

VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 TRONG THANH TOÁN


QUỐC TẾ BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN QUỐC TẾ NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 7340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S VŨ THỊ HẢI MINH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn
khoa học của Th.S Vũ Thị Hải Minh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những
số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin đƣợc hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung khóa luận tốt nghiệp của mình. Trƣờng Đại học Ngân Hàng Tp.
Hồ Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây
ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Tác giả

Phạm Thị Khánh Linh


TÓM TẮT
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực nắm giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thƣơng

mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Trong thanh toán
quốc tế, tín dụng chứng từ (TDCT) là phƣơng thức đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ
biến vì có nhiều ƣu điểm vƣợt trội tuy nhiên lại có quy trình phức tạp do đƣợc điều
chỉnh bởi các quy tắc và tập quán quốc tế. Do đó, việc tìm hiểu về hiệu quả vận
dụng các quy tắc và tập quán quốc tế này trong ngân hàng là vô cùng cần thiết khi
mà hiện nay, các tranh chấp trong TTQT vẫn còn tồn tại.
Từ những lý do trên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, khóa luận hệ thống hóa lý
thuyết phƣơng thức TDCT, tập trung phân tích những thay đổi quan trọng giữa UCP
600 và UCP 500, giữa ISBP 745 và ISBP 681. Bên cạnh đó, khóa luận liên hệ đến
thực tiễn vận dụng UCP 600 và ISBP 745 trong TTQT bằng phƣơng thức TDCT tại
ngân hàng Thƣơng mại cổ phần (TMCP) An Bình, phân tích kết quả đạt đƣợc nhằm
tìm ra những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng. Từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hạn
chế những bất hợp lệ trong BCT và củng cố những điểm mạnh hiện có, giúp nâng
cao hiệu quả trong hoạt động TTQT bằng phƣơng thức TDCT tại ngân hàng TMCP
An Bình.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................4
6. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................4
7. Bố cục của khóa luận ........................................................................................5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ, UCP
600 VÀ ISBP 745........................................................................................................6

1.1.

PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ................................................6

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................6

1.1.2.

Các bên liên quan ....................................................................................6

1.1.3.

Tính chất của thƣ tín dụng ....................................................................10

1.1.4.

Rủi ro trong phƣơng thức Tín dụng chứng từ .......................................12

1.2.

TỔNG QUAN VỀ UCP 600 VÀ ISBP 745 ................................................14

1.2.1. Giới thiệu chung ......................................................................................15
1.2.2. Những điểm mới nổi bật của UCP 600 so với UCP 500..........................18
1.2.3. Những điểm mới nổi bật của ISBP 745 so với ISBP 681 ........................25
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 TRONG KIỂM
TRA BỘ CHỨNG TỪ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
TRUNG TÂM THANH TOÁN QUỐC TẾ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH .......32



2.1.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG

PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN
QUỐC TẾ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH .......................................................32
2.1.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình .................................................32
2.1.2. Giới thiệu về Trung tâm Thanh toán quốc tế ...........................................33
2.1.3. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại Trung tâm Thanh toán
quốc tế ABBANK ..............................................................................................34
2.1.4. Quy trình thanh toán bằng phƣơng thức Tín dụng chứng từ ....................37
2.2. THỰC TIỄN VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 TRONG KIỂM TRA BỘ
CHỨNG TỪ XUẤT TRÌNH THEO THƢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH ...................................................................................................41
2.2.1. Một số nguyên tắc kiểm tra chứng từ .......................................................42
2.2.2. Phƣơng pháp kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo L/C...........................44
2.2.3. Một số lƣu ý khác .....................................................................................58
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 ...................63
2.3.1. Kết quả .....................................................................................................63
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................65
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VẬN DỤNG UCP 600 VÀ ISBP 745 TRONG VIỆC KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH .........................................................................................................................69
3.1. ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH VÀ HOÀN THIỆN NỘI DUNG TRONG
HƢỚNG DẪN KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỨ THEO THƢ TÍN DỤNG .............69
3.1.1. Về các nguyên tắc kiểm tra chứng từ .......................................................69
3.1.2. Về phƣơng pháp kiểm tra bộ chứng từ .....................................................70



3.2.

ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN CHẤT LƢỢNG KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ

TẠI TT THANH TOÁN QUỐC TẾ ABBANK ...................................................72
3.2.1.

Tập trung đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các chuyên viên thanh

toán quốc tế tại ngân hàng ..................................................................................72
3.2.2.

Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn cho khách hàng ........................................72

3.2.3.

Phát huy chính sách đối ngoại của ngân hàng ......................................75

3.2.4.

Cải thiện điều kiện về trang thiết bị, công nghệ hiện đại .....................76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

ABBANK

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình

BCT

Bộ chứng từ

CN

Chi nhánh

CVXK

Chuyên viên xuất khẩu

CVNK

Chuyên viên nhập khẩu

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTTQT

Chuyên viên thanh toán quốc tế


ICC

Phòng Thƣơng mại quốc tế
Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân

ISBP

hàng trong kiểm tra chứng từ theo
phƣơng thức tín dụng chứng từ

KH

Khách hàng

NHCĐ

Ngân hàng chỉ định

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHXN

Ngân hàng xác nhận


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TTD/ L/C

Thƣ tín dụng

UCP

Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Cơ sở tham chiếu các nguyên tắc kiểm tra chứng từ tại ABBANK


41

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTQT ABBANK

33

Hình 2.2. Doanh số thanh toán quốc tế tại Trung tâm TTQT ABBANK giai

35

đoạn năm 2013- 2017
Hình 2.3. Quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phƣơng thức TDCT

38

Hình 2.4. Quy trình thanh toán xuất khẩu bằng phƣơng thức TDCT

39

Hình 2.5. Tỷ trọng doanh thu L/C trên tổng doanh thu TTQT tại ABBANK

62

giai đoạn 2013 – 2017
Hình 2.6. Số lƣợng hoạt động trong phƣơng thức TDCT tại ABBANK trong
giai đoạn năm 2013 – 2017

62



1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kì hội nhập với nền kinh tế thế giới mạnh mẽ
hơn bao giờ hết. Để đạt đƣợc những bƣớc phát triển nhƣ ngày hôm nay, phải kể đến
sự đóng góp không nhỏ của hoạt động thƣơng mại quốc tế đã thúc đẩy giao thƣơng
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là lĩnh vực nắm giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất - nhập khẩu nói riêng, đặc biệt
trong bối cảnh các quốc gia đều đặt thƣơng mại quốc tế lên hàng đầu và là chiến
lƣợc tất yếu để phát triển kinh tế. TTQT là bƣớc quan trọng trong quá trình mua bán
và trao đổi hàng hóa giữa cá nhân và tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau, hạn chế
rủi ro và giúp quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra một cách thuận lợi, xây dựng
niềm tin đối với các bên liên quan trong giao dịch. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng
của TTQT trong thƣơng mại quốc tế, các bên kí kết luôn xem xét kỹ lƣỡng để có thể
lựa chọn đƣợc phƣơng thức thanh toán thích hợp nhất, nhằm bảo vệ quyền lợi của
mình trong trƣờng hợp có phát sinh tranh chấp.
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng phức thanh toán đang đƣợc sử dụng trong thƣơng
mại quốc tế nhƣ: nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ,…Nhƣng trong đó, tín
dụng chứng từ (TDCT) là phƣơng thức đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn cả vì
nhiều ƣu điểm vƣợt trội hơn các phƣơng thức còn lại. Tuy nhiên, đây cũng là
phƣơng thức thanh toán đòi hỏi quy trình nghiệp vụ phức tạp vì có liên quan đến
các quy tắc và tập quán áp dụng trên phạm vi toàn thế giới, dẫn đến việc chuyên
viên thanh toán quốc tế cần phải xem xét và kiểm tra kỹ lƣỡng để hạn chế xảy ra sai
sót.
Đƣợc sửa đổi và bổ sung nhiều lần, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ (UCP) và Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra
chứng từ theo phƣơng thức tín dụng chứng từ (ISBP) có ý nghĩa rất quan trọng



2

trong phƣơng thức TDCT. Việc tìm hiểu về UCP 600 và ISBP 745 là vô cùng cần
thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà những tranh chấp trong TTQT bằng
phƣơng thức TDCT vẫn còn tồn tại, chủ yếu xoay quanh những sai sót do thiếu thận
trọng trong việc kiểm tra chứng từ và chƣa hoàn toàn hiểu về các quy tắc trong UCP
và ISBP. Điều này không chỉ gây ra thiệt hại về thời gian và kinh tế của doanh
nghiệp mà còn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
Từ những lý do trên, khóa luận đi sâu tìm hiểu về thực tiễn áp dụng UCP 600 và
ISBP 745 trong TTQT bằng phƣơng thức TDCT tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần (TMCP) An Bình, phân tích kết quả đạt đƣợc nhằm tìm ra những thuận lợi và
khó khăn khi áp dụng. Từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế những sai sót và củng
cố những điểm mạnh hiện có, giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động TTQT bằng
phƣơng thức TDCT tại Ngân hàng TMCP An Bình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ những vƣớng mắc trong thực tế kiểm tra chứng từ xuất trình theo thƣ tín dụng
(TTD), sự ra đời của UCP 600 và ISBP 745 có ý nghĩa quan trọng góp phần làm
giảm những tranh chấp liên quan đến chứng từ. Đã có rất nhiều bài viết và nghiên
cứu phân tích những điểm mới trong UCP 600 và ISBP 745, điển hình nhƣ một số
nghiên cứu sau:
UCP 600 có gì mới? – bài viết của Nguyễn Hữu Đức (2008) cung cấp cái nhìn tổng
quan về những sự thay đổi giữa UCP 600 và UCP 500, tuy nhiên bài viết chỉ dừng
lại ở một số điều khoản có sự thay đổi nổi bật và chƣa đi sâu phân tích những thay
đổi trong từ ngữ hay những điểm cần lƣu ý khi áp các quy tắc.
ISBP 745 có gì mới? – bài viết của Nguyễn Hữu Đức (2013) đã đƣa ra một cái nhìn
tổng quan về những thay đổi đáng lƣu ý trong ISBP 745. Ngoài ra, bài viết còn đi
sâu vào phân tích các cụm từ và các thuật ngữ mới đƣợc ISBP 745 bổ sung nhằm
làm rõ ý nghĩa của các quy tắc. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập đến những quy tắc

kiểm tra phổ biến đồng thời vẫn chƣa nêu ra đƣợc những điểm bất cập của quy tắc
nhằm lƣu ý các ngân hàng và doanh nghiệp khi áp dụng ISBP 745.


3

Những lưu ý trong lập và kiểm tra vận đơn đường biển theo tinh thần ISBP 745 –
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến – Nguyễn Thị Hồng Hải (2014). Từ những ví dụ
minh họa cho các trƣờng hợp vận đơn đƣờng biển mâu thuẫn với TTD, bài viết đƣa
ra những lƣu ý cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi lấy Bill of Lading (B/L), các
công ty vận tải khi phát hành B/L và các ngân hàng khi kiểm tra B/L. Bài viết tập
trung chủ yếu vào cách thức ghi chú “on board”, mâu thuẫn trong lộ trình chuyên
chở và quy tắc xác định ngày giao hàng trong một lần xuất trình.
Đinh Xuân Trình – Đặng Thị Nhàn, Một số vấn đề pháp lý cần lưu ý khi sử dụng
tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo UCP 600
(ISBP 745 ICC 2013), phân tích những lý do khiến ISBP 745 không thể tách rời
UCP 600, đồng thời cũng đƣa ra những điểm cần lƣu ý và những thay đổi nổi bật
trong ISBP 745.
Phân tích những điểm mới của ISBP 745 và thực tiễn kiểm tra chứng từ tại Ngân
hàng TMCP An Bình dưới góc nhìn ISBP 745 – Đỗ Thành Trung (2014) đã tổng
hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của phƣơng thức tín dụng chứng từ, so sánh
những điểm khác biệt giữa ISBP 745 và ISBP 681 một cách chi tiết. Đồng thời, tác
giả còn dựa trên sự tham chiếu những hƣớng dẫn của Ngân hàng TMCP An Bình
đến UCP 600 và ISBP 681 để đánh giá hiệu quả vận dụng UCP 600 và đƣa ra
những khuyến nghị chỉnh sửa văn bản hƣớng dẫn cho phù hợp với tinh thần ISBP
745. Tiếp thu nghiên cứu trên, Ngân hàng TMCP An Bình đã có những thay đổi
trong văn bản hƣớng dẫn của mình vào năm 2015, tuy nhiên trong văn bản hƣớng
dẫn này vẫn còn một số nội dung chƣa đúng với các quy định của UCP 600 và ISBP
745. Do đó cần thiết phải bổ sung nghiên cứu mới và những giải pháp mới đối với
văn bản hƣớng dẫn này.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở lý luận về TTQT bằng phƣơng thức TDCT, quy tắc và thực
hành thống nhất tín dụng chứng từ, các tập quán thống nhất về kiểm tra chứng từ và
các tài liệu tham khảo khác. Khóa luận tập trung phân tích những thay đổi trong


4

UCP 600 so với UCP 500 và ISBP 745 so với ISBP 681, thực tiễn áp dụng UCP
600 và ISBP 745 tại Ngân hàng TMCP An Bình. Từ đó, đánh giá kết quả đạt đƣợc,
nhằm đề xuất các giải pháp phát huy những thuận lợi hiện có và khắc phục những
khó khăn còn tồn tại, giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động TTQT bằng phƣơng
thức TDCT tại Ngân hàng TMCP An Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu : ứng dụng thực tiễn của UCP 600 và ISBP 745 trong
TTQT bằng phƣơng thức TDCT

-

Phạm vi nghiên cứu : Trung tâm TTQT Ngân hàng TMCP An Bình

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Nguồn dữ liệu: Khóa luận sử dụng các giáo trình về TTQT và thực hành nghiệp
vụ TTQT, bộ quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, tập quán thống
nhất về kiểm tra chứng từ theo thƣ tín dụng, báo cáo tài chính và các bộ chứng
từ (BCT) của Ngân hàng TMCP An Bình.


-

Phƣơng pháp nghiên cứu: Để hoàn thành những mục tiêu đề ra, khóa luận sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
Phƣơng pháp tổng hợp để hệ thống hóa các khái niệm và các nguyên tắc
Phƣơng pháp đối chiếu và so sánh để đánh giá các thay đổi trong UCP 600 và
ISBP 745
Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích để đánh giá hiệu quả trong vận dụng UCP
600 và ISBP 745 tại Ngân hàng TMCP An Bình

6. Đóng góp mới của đề tài
-

So sánh và đối chiếu các sự thay đổi mới trong UCP 600 so với UCP 500 và
ISBP 745 so với ISBP 681

-

Phân tích thực tiễn vận dụng UCP 600 và ISBP 745 trong kiểm tra chứng từ tại
TT TTQT Ngân hàng TMCP An Bình dựa vào các tình huống thực tế phát sinh,
khóa luận đƣa ra những phân tích nhằm làm rõ ý nghĩa của các quy tắc và lƣu ý
về các lỗi sai thƣờng gặp nhằm nâng cao hiệu quả trong phƣơng thức TDCT.


5

-

Phân tích tỷ trọng doanh thu của phƣơng thức TDCT so với doanh thu TTQT

của Ngân hàng TMCP An Bình trong 5 năm (giai đoạn 2013 – 2017), từ đó đánh
giá hiệu quả vận dụng UCP 600 và ISBP 745. Qua những kết luận trên, khóa
luận đề nghị một số giải pháp nhằm khắc phục những khuyến điểm còn tồn tại
và những ƣu điểm cần tiếp tục phát huy, củng cố trong thời gian sắp tới.

Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là luận cứ khoa học làm tăng hiệu quả trong
việc vận dụng UCP 600 và ISBP 745 trong phƣơng thức TDCT. Cụ thể là:
-

Giúp Ngân hàng TMCP An Bình đƣa ra những điều chỉnh phù hợp trong kiểm
tra chứng từ, góp phần tăng hiệu quả vận dụng UCP 600 và ISBP 745 trong
phƣơng thức TDCT

-

Giúp các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu có thêm thông tin để có thể chuẩn bị
các chứng từ liên quan hoặc đƣa ra các quy định trong TTD một cách chính xác,
hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian và kinh tế.

7. Bố cục của khóa luận
Khóa luận gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về phƣơng thức tín dụng chứng từ, UCP 600 và ISBP 745
Chƣơng 2: Thực tiễn vận dụng UCP 600 và ISBP 745 trong kiểm tra bộ chứng từ
trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm Thanh toán quốc tế Ngân hàng
TMCP An Bình
Chƣơng 3: Giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng UCP 600 và
ISBP 745 trong việc kiểm tra bộ chứng từ trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP An Bình



6

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ,
UCP 600 VÀ ISBP 745
1.1.

PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.1. Khái niệm
Tín dụng chứng từ (TDCT) là phƣơng thức thanh toán, trong đó nhà nhập khẩu (nhà
NK) đề nghị ngân hàng phát hành một văn bản gọi là thƣ tín dụng (TTD) (có tên
tiếng Anh là Letter of credit - L/C) bao gồm các điều kiện và điều khoản dành cho
ngƣời thụ hƣởng (nhà xuất khẩu – nhà XK). Ngay khi ngƣời thụ hƣởng xuất trình
đƣợc bộ chứng từ (BCT) phù hợp, ngân hàng có nghĩa vụ phải thanh toán ngay,
thanh toán sau hoặc chấp nhận hối phiếu cho ngƣời thụ hƣởng (Lê Phan Thị Diệu
Thảo, 2013).
TDCT không chỉ là phƣơng thức tín dụng (cho vay) thông thƣờng nhƣ tên gọi của
nó, mà còn đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn là cho vay sự tín nhiệm – credit. Thƣơng
mại quốc tế tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho cả hai bên xuất – nhập khẩu do các yếu tố
nhƣ địa lý, sự khác biệt giữa luật pháp ở mỗi quốc gia; hơn nữa trong các giao dịch
này, các bên thƣờng không có cơ hội gặp mặt trực tiếp dẫn đến sự thiếu tin tƣởng
trong giao dịch. Nhà XK lo ngại tình huống đã giao hàng rồi nhƣng nhà NK không
thanh toán tiền nên thƣờng yêu cầu nhà NK thanh toán trƣớc, ngƣợc lại nhà NK
nghi ngờ nhà XK giao hàng không đúng thời hạn hoặc không đúng với thỏa thuận
nhƣ hợp đồng nên thƣờng không chấp nhận thanh toán trƣớc. Bằng việc cung cấp
phƣơng thức TDCT, ngân hàng giúp cho những giao dịch quốc tế diễn ra đúng nhƣ
kế hoạch, trung hòa rủi ro và xây dựng sự tin tƣởng cho cả hai bên bằng chính sự tín
nhiệm của mình (Nguyễn Thị Lan Phƣơng, 2013).
1.1.2. Các bên liên quan
 Ngƣời đề nghị mở L/C (Applicant): là ngƣời đề nghị ngân hàng phục vụ mình

phát hành L/C. Trong phƣơng thức TDCT, ngƣời đề nghị mở L/C là nhà NK
(Importer).


7

 Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary): là ngƣời đƣợc ngân hàng phát hành L/C cam
kết thanh toán ngay khi xuất trình đƣợc BCT phù hợp. Trong phƣơng thức
TDCT, ngƣời thụ hƣởng là nhà XK (Exporter) hoặc ngƣời kí phát hối phiếu
(Drawer).
 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng theo yêu cầu và chỉ thị của
ngƣời đề nghị mở L/C hoặc nhân danh chính mình, phát hành L/C cho ngƣời thụ
hƣởng. Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngƣời thanh toán cuối cùng trong
phƣơng thức TDCT. Vai trò và trách nhiệm của NHPH trong phƣơng thức
TDCT đã đƣợc qui định rõ trong Điều 7 UCP 600, bao gồm:
 Ngay cả khi các ngân hàng chỉ định không thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng
khi ngƣời thụ hƣởng xuất trình BTC hợp lệ thì NHPH phải có trách nhiệm
thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng.
 Ngay khi phát hành L/C, NHPH bị ràng buộc với cam kết không hủy ngang
việc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng trừ khi có sự đồng ý của ngƣời thụ
hƣởng.
 Ngoài ra, NHPH phải cam kết hoàn trả tiền cho ngân hàng chỉ định khi ngân
hàng này đã thanh toán hoặc thƣơng lƣợng thanh toán với một BCT đƣợc
xuất trình phù hợp và chuyển giao BCT cho NHPH, và cam kết này hoàn toàn
độc lập với cam kết của NHPH đối với ngƣời thụ hƣởng.
 Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng thực hiện thông báo L/C
cho ngƣời thụ hƣởng theo yêu cầu của NHPH. Các NHPH phải thông báo TTD
và những lần sửa đổi tiếp theo cho ngƣời thụ hƣởng thông qua cùng một ngân
hàng thông báo (NHTB). Thông thƣờng, để thuận tiện cho việc thông báo L/C
đến ngƣời thụ hƣởng, NHTB có thể là chi nhánh của NHPH tại quốc gia của

ngƣời thụ hƣởng hoặc là một ngân hàng có quan hệ đại lý với NHPH, hoặc là
“NHTB thứ hai” nếu không có quan hệ đại lý với NHPH. Trong phƣơng thức
TDCT, NHTB đóng vai trò và trách nhiệm tại Điều 9 UCP 600 nhƣ sau:
 TTD và bất cứ tu chỉnh nào có thể đƣợc thông báo đến ngƣời thụ hƣởng
thông qua NHTB.


8

 NHTB không có nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng trừ trƣờng hợp
nó đóng vai trò là ngân hàng xác nhận.
 NHTB phải cho biết rằng tự bản thân nó đã hài lòng về tính chân thật bên
ngoài của TTD và NHTB phải đảm bảo rằng thông báo TTD phản ánh chính
xác các điều kiện và điều khoản của TTD và các tu chỉnh đã nhận đƣợc từ
NHPH.
 Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): là ngân hàng theo yêu cầu và sự ủy
quyền của NHPH, thực hiện bổ sung xác nhận của mình cho khoản tín dụng.
Đứng trên quan điểm của ngƣời thụ hƣởng, có hai rủi ro chính mà họ phải chịu
là rủi ro quốc gia của NHPH và NHPH mất khả năng chi trả. Sự bổ sung cam kết
bảo đảm thanh toán lần thứ hai cho TTD đến từ phía ngân hàng xác nhận
(NHXN) đƣợc xem là giải pháp an toàn giúp ngƣời thụ hƣởng loại bỏ hai rủi ro
trên. Và đồng thời, ngay khi ngân hàng thực hiện xác nhận TTD thì đây đƣợc
xem là một cam kết không thể hủy ngang đối với việc thanh toán và thƣơng
lƣợng thanh toán, nghĩa là kể cả khi NHPH và NHCĐ không trả tiền cho ngƣời
thụ hƣởng, NHXN vẫn có trách nhiệm phải thanh toán số tiền đó. Theo Điều 8
UCP 600, NHXN có trách nhiệm:
 Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị trả ngay, trả sau hoặc chấp nhận đối với
NHXN.
 Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị trả ngay với một NHCĐ khác nhƣng ngân
hàng này không thanh toán.

 Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị trả sau với một NHCĐ khác nhƣng ngân
hàng này không cam kết trả tiền, hoặc có cam kết trả tiền nhƣng không trả
tiền khi đáo hạn.
 Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị chấp nhận với một NHCĐ khác nhƣng
ngân hàng này không chấp nhận hối phiếu, hoặc có chấp nhận hối phiếu
nhƣng không trả tiền khi đáo hạn.
 Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thƣơng lƣợng thanh toán với một NHCĐ
khác và ngân hàng này không thƣơng lƣợng thanh toán.


9

 Thƣơng lƣợng thanh toán, miễn truy đòi, nếu tín dụng có giá trị thƣơng lƣợng
thanh toán tại NHXN.
Sự xác nhận của NHXN chỉ có thể không còn hiệu lực trong những trường
hợp sau:
 Ngƣời thụ hƣởng không xuất trình BCT trong khoảng thời gian cho phép đã
đƣợc qui định trong L/C.
 Ngƣời thụ hƣởng xuất trình BCT không thống nhất và không thể loại bỏ sự
sai biệt trong khoảng thời gian xuất trình.
 Ngân hàng đƣợc chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà TTD có giá trị
thanh toán hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trƣờng hợp TTD có giá trị thanh
toán với bất cứ ngân hàng nào (Điều 2 UCP 600) (trong trƣờng hợp này, TTD
còn đƣợc gọi là thƣ tín dụng tự do chuyển nhƣợng). Ngân hàng chỉ định
(NHCĐ) có hai trách nhiệm chính theo qui định của UCP 600 là:
 Trách nhiệm thanh toán
Với sự xuất trình BCT phù hợp, NHCĐ nên chấp nhận thanh toán cho ngƣời thụ
hƣởng. Hơn nữa, NHCĐ có thể thƣơng lƣợng sự xuất trình BCT phù hợp nếu
TTD có giá trị thƣơng lƣợng. Ngoài ra, trừ khi NHCĐ là NHXN, thì sự ủy quyền
thanh toán hoặc thƣơng lƣợng thanh toán không ràng buộc thêm bất kỳ nghĩa vụ

nào đối với NHCĐ, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của NHCĐ hoặc đƣợc truyền đạt
đến ngƣời thụ hƣởng.
 Trách nhiệm chấp nhận xuất trình
Nếu TTD có giá trị thanh toán tại NHCĐ thì NHCĐ phải chấp nhận sự xuất trình
của ngƣời thụ hƣởng. Cần lƣu ý, việc chấp nhận ngƣời thụ hƣởng xuất trình BCT
không có nghĩa NHCĐ có nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng. Bằng việc
xuất trình BCT tại một ngân hàng tại quốc gia của ngƣời thụ hƣởng, ngƣời thụ
hƣởng có thể hoàn tất việc xuất trình nhanh hơn, đây là lợi ích lớn nhất mà
NHCĐ mang lại cho ngƣời thụ hƣởng.
Sự khác biệt giữa NHCĐ và NHXN


10

Theo quy tắc TDCT, các NHCĐ và NHXN có thể là các ngân hàng khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế các ngân hàng sẽ không bổ sung xác nhận vào TTD nếu
họ không có trong tay TTD, nghĩa là NHXN phải đóng vai trò là một NHCĐ, trái
lại NHCĐ không nhất thiết phải là NHXN. Nghĩa vụ thanh toán của NHXN là
cam kết không thể hủy ngang. Ngƣợc lại, NHCĐ có thể hoặc không chấp nhận
thanh toán đối với kể cả những BCT đƣợc xuất trình phù hợp. Trên thực tế,
NHCĐ thƣờng nhận BCT từ ngƣời thụ hƣởng và chuyển cho NHPH sau đó yêu
cầu NHPH hoặc NHXN thanh toán.
1.1.3. Tính chất của thƣ tín dụng
Phƣơng thức TDCT là một phƣơng thức đƣợc sử dụng rộng rãi trong thƣơng mại
quốc tế, tuy nhiên lại có quy trình phức tạp và dễ nảy sinh tranh chấp, kiện tụng
giữa các bên. Nhằm có thể hạn chế tối đa rủi ro và tạo ra một hệ thống các quy
chuẩn đồng nhất để việc thanh toán diễn ra suôn sẻ, TTD ra đời với hai tính chất vô
cùng quan trọng, đó là: tính độc lập và tính tuân thủ nghiêm ngặt. Mặc dù, ICC
không sử dụng cụm từ “độc lập” và “tuân thủ nghiêm ngặt” trong bất cứ phiên bản
nào của UCP. Tuy nhiên, hai tính chất này lại đƣợc phản ánh rất rõ ràng qua các

điều khoản nhất định.
1.1.3.1. Độc lập
“TTD, về bản chất, là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp
đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng. Và các ngân hàng không liên quan đến
hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế…” - Điều 4a UCP 600. Theo đó, TTD
là độc lập với hợp đồng thƣơng mại và các hợp đồng dẫn chiếu đến TTD. Đƣợc
hiểu là, nghĩa vụ thanh toán của NHPH cho ngƣời thụ hƣởng đƣợc tách ra khỏi
nghĩa vụ của ngƣời thụ hƣởng đã cam kết với nhà nhập khẩu trong hợp đồng thƣơng
mại. Đồng thời, nghĩa vụ thanh toán của NHPH cũng không phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa NHPH với ngƣời đề nghị mở L/C. Có nghĩa là, kể cả khi ngƣời này bị
mất khả năng thanh toán, NHPH vẫn phải thực hiện cam kết thanh toán cho ngƣời
thụ hƣởng. Ngoài ra, ngƣời thụ hƣởng cũng không đƣợc lợi dụng mối quan hệ giữa


11

các ngân hàng hoặc giữa ngƣời đề nghị phát hành TTD và NHPH để tạo lợi ích cho
mình.
Hơn nữa, “Các ngân hàng giao dịch chỉ trên cơ sở các chứng từ chứ không phải
bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà chứng từ có liên quan” - Điều
5 UCP 600. Điều này cũng dẫn đến việc ngân hàng hoàn toàn không liên quan và
chịu trách nhiệm về hàng hóa đƣợc giao. Do đó, mọi tranh chấp giữa nhà NK
(ngƣời đề nghị mở L/C) và nhà XK (ngƣời thụ hƣởng) đƣợc giải quyết dựa trên các
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thƣơng chứ không phải trong TTD.
Nguyên tắc độc lập đƣợc tạo ra nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của ngƣời thụ
hƣởng và ngân hàng. Đối với nhà XK (ngƣời thụ hƣởng), họ sẽ nhận đƣợc cam kết
bảo đảm thanh toán từ phía NHPH miễn là họ xuất trình BCT phù hợp mà không
cần lo ngại các rủi ro nhƣ: nhà NK nhận hàng nhƣng không trả tiền hoặc nhà NK bị
mất khả năng thanh toán. Đối với ngân hàng, họ sẽ tránh đƣợc các rủi ro không liên
quan đến các tranh chấp về mặt pháp lý. Trên thực tế, các ngân hàng thƣờng có

chuyên môn hạn chế về loại hàng hóa đƣợc giao dịch giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
Do đó, ngay cả khi có vấn đề phát sinh về hàng hóa, ngân hàng sẽ không chịu trách
nhiệm về việc thanh toán cho ngƣời bán khi BCT xuất trình phù hợp và họ cũng
không bắt buộc phải đảm bảo hàng hóa đƣợc giao đáp ứng đầy đủ các điều kiện và
điều khoản trong hợp đồng (Yan Hao & Ling Xiao 2013).
1.1.3.2. Tuân thủ nghiêm ngặt
“Ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận (nếu có) và
ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc xuất trình, chỉ dựa trên cơ sở bề mặt chứng
từ để giải quyết chứng từ, thể hiện trên bề mặt của chúng, có tạo thành một xuất
trình phù hợp hay không” – Điều 14a UCP 600.
Và xuất trình phù hợp đƣợc định nghĩa là: “… một xuất trình phù hợp với các điều
kiện và điều khoản của TTD, của các điều khoản có thể áp dụng của quy tắc này và
với Thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế” – Điều 2 UCP 600.


12

Từ các quy tắc trên, có thể hiểu là trong quá trình xử lý và kiểm tra TTD cần tuân
thủ nghiêm ngặt theo các điều kiện và điều khoản không chỉ đƣợc quy định trong
L/C mà còn trong UCP và ISBP. Một mặt, nó yêu cầu ngƣời bán phải xuất trình
đƣợc BCT phù hợp để đƣợc thanh toán. Mặt khác, nó là các tiêu chuẩn để ngân
hàng có thể từ chối BCT không phù hợp (Yan Hao & Ling Xiao 2013).
Tuy nhiên, đây là cũng tính chất gây tranh cãi, bởi vì việc BCT đã tuân thủ một
cách nghiêm ngặt để tạo nên sự xuất trình phù hợp hay chƣa lại tùy thuộc vào góc
nhìn của mỗi bên. Theo UCP 600 chỉ ra rằng, miễn là dữ liệu của BCT không mâu
thuẫn với L/C, ngân hàng vẫn sẽ chấp nhận BCT nhƣ khi BCT đã tuân thủ các quy
tắc, điều này góp phần làm giảm tính phức tạp của nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt.
Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt nhằm mục đích bảo vệ ngƣời mua khi họ vừa
không có cơ hội để kiểm tra hàng hóa cũng nhƣ không thể giám sát đƣợc quy trình
vận chuyển do khoảng cách địa lý. Do đó, BCT là sự bảo đảm duy nhất cho ngƣời

mua vì BCT chứng minh đƣợc rằng hàng hóa đã đƣợc giao theo đúng điều kiện và
điều khoản trong hợp đồng. Đồng thời, nguyên tắc tuân thủ cũng mang lại lợi ích
cho ngƣời bán do chỉ cần xuất trình đƣợc BCT phù hợp, ngƣời bán sẽ đƣợc ngân
hàng chấp nhận thanh toán mà không phải chờ cho đến khi hàng hóa đƣợc vận
chuyển an toàn đến ngƣời mua. Ngoài ra, ngân hàng cũng hạn chế nhiều rủi ro khi
áp dụng nguyên tắc tuân thủ trong L/C. Ngân hàng sẽ đƣợc miễn trách nhiệm khi có
bất kỳ hậu quả pháp lý nào xảy ra miễn là khi thanh toán cho ngƣời bán, ngân hàng
đã thực hiện theo đúng những nguyên tắc kiểm tra BCT (Norman Mugarura, 2014).
1.1.4. Rủi ro trong phƣơng thức Tín dụng chứng từ
1.1.4.1. Đối với nhà xuất khẩu
Là ngƣời thụ hƣởng TTD, nếu có rủi ro phát sinh trong giao dịch thì nhà XK là
ngƣời đầu tiên gánh chịu.
Rủi ro dễ gặp phải nhất là khi nhà XK lập BCT gửi hàng thƣờng có những sai sót
rất nhỏ nhƣ sai chính tả, tên, địa chỉ, số lƣợng và những sai sót lớn hơn là thiếu
chứng từ, hoặc chứng từ bị mâu thuẫn với nhau. Hoặc thậm chí vì chủ quan và tin


13

tƣởng nhà NK nên không kiểm tra kỹ L/C, nhà NK cũng có thể đƣa ra những yêu
cầu mà nhà XK không thể đáp ứng hoặc kiểm soát đƣợc.
Bằng cách sử dụng nguyên tắc quan trọng trong TTD là “tuân thủ nghiêm ngặt”
việc xuất trình BCT, nhà NK đề nghị ngân hàng phát hành TTD với các điều kiện
và điều khoản không phù hợp với hợp đồng, ví dụ nhƣ tăng số tiền bảo hiểm, thay
đổi cảng đến hoặc mô tả hàng hóa, sử dụng từ ngữ dễ gây hiểu lầm về nội dung.
Hành vi này làm cho nhà XK khó khăn trong việc thực hiện giao hàng đúng nhƣ
hợp đồng và gây ảnh hƣởng trực tiếp đến BCT cần xuất trình, dẫn đến NHPH từ
chối thanh toán ngƣời thụ hƣởng (Yan Hao & Ling Xiao, 2013).
Ngoài ra, nhà XK còn phải chịu rất nhiều rủi ro khác nhƣ TTD giả mạo, sự xung đột
giữa các điều khoản trong TTD và luật pháp ở các quốc gia, hay nhà NK gian lận

bằng việc tu chỉnh TTD không thông qua nhà XK.
1.1.4.2. Đối với nhà nhập khẩu
Là ngƣời sử dụng TTD, nhƣng UCP 600 qui định khá ít các điều khoản bảo vệ nhà
NK mà chỉ tập trung bảo vệ lợi ích của ngƣời thụ hƣởng. Vậy nên, nhà NK cũng
gặp nhiều rủi ro khi thanh toán bằng phƣơng thức TDCT.
Dựa trên nguyên tắc độc lập – “về bản chất, tín dụng là giao dịch riêng biệt với hợp
đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở tín dụng…” (Khoản a
Điều 4 UCP 600), và nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt – “ngân hàng không có
trách nhiệm pháp lý hay trách nhiệm về hình thức, tính đầy đủ, tính chính xác, sự
giả mạo hoặc hiệu lực pháp lý của bất cứ chứng từ nào…” (Điều 34 UCP 600), do
đó ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc giao hàng của ngƣời
thụ hƣởng có đúng theo hợp đồng hay không. Đồng thời, ngân hàng chỉ kiểm tra bề
mặt BCT, miễn là BCT đƣợc xuất trình phù hợp, NHPH sẽ thanh toán cho ngƣời
thụ hƣởng và ghi nợ nhà NK, và ngân hàng không chịu trách nhiệm pháp lý trong
trƣờng hợp BCT giả mạo.


14

Từ những điều khoản thiên vị này, rất nhiều rủi ro đã phát sinh cho nhà NK. Nhà
xuất khẩu có thể giả mạo BCT, xuất trình cho ngân hàng để đƣợc thanh toán nhƣng
trên thực tế không giao hàng, hoặc giao hàng không đúng số lƣợng. Bên cạnh đó,
chất lƣợng hàng hóa cũng là một vấn đề khó để nhà NK có thể kiểm tra. Trong
nhiều trƣờng hợp, sau khi ngân hàng đã thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng, nhà NK
cầm BCT nhận hàng thì mới phát hiện chất lƣợng hàng hóa không đúng nhƣ thỏa
thuận trong hợp đồng.
1.1.4.3. Đối với các ngân hàng
Về phía NHPH, họ phải đối mặt với rủi ro lớn nhất là tình trạng tài chính và độ tín
nhiệm của ngƣời đề nghị mở L/C. Trong nhiều trƣờng hợp, bên NK (ngƣời đề nghị
mở L/C) bị mất khả năng thanh toán nhƣng NHPH vẫn có trách nhiệm đứng ra

thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng mà không nhận đƣợc khoản hoàn tiền nào từ nhà
NK. Hay nhà NK không chấp nhận BCT mà ngƣời thụ hƣởng đã xuất trình trong
khi NHPH đã thanh toán rồi.
Về phía NHCĐ, trừ khi là NHXN, họ không có trách nhiệm phải thanh toán cho
ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi nhận đƣợc tiền từ NHPH. Tuy nhiên, trong thực tế, khi
thấy BCT phù hợp, NHCĐ thƣờng ứng trƣớc cho nhà XK với điều kiện truy đòi để
tài trợ cho nhà XK, tuy nhiên nếu nhà XK không đủ khả năng thanh toán thì NHCĐ
sẽ gặp rủi ro. Do đó, họ phải tự chịu rủi ro tín dụng với NHPH hoặc với nhà XK.
Về phía NHXN, nếu NHXN không nắm rõ đƣợc tình hình tài chính và độ tín nhiệm
của NHPH mà bất cẩn bổ sung sự xác nhận của mình vào TTD, họ chịu rủi ro là
phải trả tiền cho nhà XK bất luận có đƣợc NHPH hoàn tiền lại hay không, đặc biệt
là khi NHPH mất khả năng thanh toán hoặc thiếu thiện chí.
1.2. TỔNG QUAN VỀ UCP 600 VÀ ISBP 745
Trong phƣơng thức TDCT, để sự xuất trình đƣợc xem là phù hợp, thì BCT cần phải
đáp ứng yêu cầu không chỉ của các điều khoản và điều kiện quy định trong TTD mà
còn cần phải tuân thủ các quy tắc trong UCP và ISBP.


15

1.2.1. Giới thiệu chung
1.2.1.1. UCP
UCP hay còn gọi là UCP-DC (Uniform Customs Practice - Documentary Credit có
tên tiếng Việt là Quy tắc thống nhất về thực hành tín dụng chứng từ – đƣợc sử dụng
cho thanh toán trong thƣơng mại quốc tế bằng phƣơng thức TDCT). UCP đƣợc phát
hành bởi phòng Thƣơng mại quốc tế ICC (International Commerce Chamber). ICC
đƣợc thành lập vào năm 1919 có trụ sở tại Paris (Pháp) với mục tiêu ban đầu là thúc
đầy thƣơng mại quốc tế vào thời điểm mà chủ nghĩa quốc gia và chủ nghĩa bảo hộ
đe dọa nghiêm trọng hệ thống thƣơng mại thế giới. Trên tinh thần đó, UCP đƣợc
ban hành lần đầu tiên vào năm 1933 (UCP số 82) nhằm thống nhất những quy tắc

trong thực hành TTD để có thể giảm thiểu tối đa sự xung đột pháp luật giữa các
giới thƣơng nhân đến từ các quốc gia khác nhau và giữa họ với các ngân hàng trong
vấn đề thanh toán liên quan đến TTD. Tính đến thời điểm hiện nay, đã có hơn 180
quốc gia trên thế giới và khu vực áp dụng UCP trong phƣơng thức TDCT đã minh
chứng cho sự thành công của quy tắc này (Nguyễn Tiến Đà, 2009).
Cần lƣu ý rằng UCP là quy tắc của một tổ chức quốc tế phi chính phủ (ICC), chứ
không phải là luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế hay công ƣớc quốc tế, vì vậy nó
chỉ đóng vai trò điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức TDCT và không
mang tính chất bắt buộc các bên trong hợp đồng ngoại thƣơng phải áp dụng. Việt
Nam đã công nhận và tuyên bố áp dụng, nếu áp dụng thì dẫn chiếu đến UCP trong
thƣ tín dụng của mình. Hiện nay đã có phiên bản UCP 600 nhƣng điều đó không có
nghĩa là các UCP trƣớc đó hết hiệu lực, các bên vẫn có quyền sử dụng bất cứ UCP
nào nếu muốn dẫn chiếu nó vào TTD. Đồng thời, các bên không có nghĩa vụ phải
thực hiện đúng từng quy định của UCP, nếu thỏa thuận thống nhất có quy định khác
so với nội dung một số điều trong UCP thì ghi rõ quy định đó trong TTD nhằm ràng
buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Chỉ có UCP bản gốc bằng tiếng Anh do
Phòng Thƣơng mại quốc tế ICC phát hành mới có giá trị dẫn chiếu khi xử lý tranh
chấp, các loại bản dịch sang các thứ tiếng chỉ có giá trị tham khảo và UCP chỉ áp


16

dụng trong thanh toán quốc tế chứ không áp dụng trong thanh toán nội địa (Nguyễn
Tiến Đà, 2009).
1.2.1.2.

ISBP

Do UCP chỉ bao gồm những điều khoản có nội dung rất ngắn gọn nhƣng về mặt ý
nghĩa lại chứa đựng rất nhiều các quy tắc điều chỉnh, dẫn đến việc phát sinh các

cách hiểu khác nhau khi áp dụng từ đó nảy sinh các tranh chấp. Vì vậy, ICC nhận
thấy cần thiết phải ban hành một bộ tập quán quốc tế để diễn giải và hƣớng dẫn áp
dụng các điều khoản của UCP. Từ đó ISBP (International Standard Banking
Practice for the Examination of Documents under Documentary Credits) ra đời, có
tên tiếng Việt là Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng
từ theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. ISBP thể hiện sự nhất quán với UCP, đồng
thời không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với
những ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm tra BCT xuất trình theo TTD
(Đinh Xuân Trình & Đặng Thị Thanh Nhàn, 2013).
Phiên bản đầu tiên có tên gọi ISBP 645 đƣợc Ủy ban Ngân hàng ICC ấn hành năm
2002. Sau hơn 4 năm sử dụng, Ủy ban Ngân hàng quyết định tiến hành sửa đổi
ISBP 645 và thông qua phiên bản 2007 với tên gọi là ISBP 681. Tuy nhiên, sau gần
hai năm áp dụng, ISBP 681 đã bộc lộ nhiều thiếu sót và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, do vậy, tại cuộc họp Dubai vào tháng 3/2009,
Ủy ban Ngân hàng ICC một lần nữa quyết định sửa đổi ISBP 681. Vào ngày
17/4/2013 Ủy ban Ngân hàng ICC họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua Bản
Dự thảo cuối cùng ISBP với tên gọi là ISBP 745 (Đỗ Thành Trung, 2014).
1.2.1.3.
Đối với

Tầm quan trọng của UCP và ISBP trong thƣơng mại quốc tế
ng n hàng UCP tạo ra cơ sở chung nhất trong việc phục vụ kiểm tra

chứng từ thanh toán của doanh nghiệp xuất khẩu bằng phƣơng thức TDCT, bảo vệ
quyền lợi cho ngƣời xuất – nhập khẩu.
Đối với

do nh nghiệp uất nhập khẩu UCP là cẩm nang giúp doanh nghiệp

NK mở L/C một cách chính xác, kiểm tra chứng từ thanh toán của ngƣời XK để



×