Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
----------

TRẦN THỊ NGỌC NGHĨA

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đồng Nai, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
----------

TRẦN THỊ NGỌC NGHĨA

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG


Đồng Nai, 2018


LỜI CẢM ƠN
-----

Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình, có được kết quả như ngày hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản
thân, mà còn rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của rất nhiều người. Tôi xin chân thành
gởi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô khoa sau đại học trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của Thầy PGS TS. Huỳnh Đức Lộng đã dành nhiều thời gian
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Các tác giả là những tập thể và cá nhân của những tài liệu tham khảo đã giúp
cho tác giả có được những kiến thức nền tảng cần thiết và tiết kiệm nhiều thời gian
trong quá trình thực hiện đề tài.
Lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh Đồng
Nai đã nhiệt tình giúp đỡ thực hiện phỏng vấn, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các
tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Gia đình, bạn bè những người đã động viên, hỗ trợ và là chổ dựa tinh thần,
chi sẽ những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã nỗ lục hết sức mình, cố
gắng tham khảo tài liệu và tranh thủ các ý kiến đóng góp. Tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành đón nhận sự chỉ bảo, đóng góp hết sức quý
báu của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý thầy cô dồi
dào sức khỏe để truyền đạt cho thế hệ sau những kiến thức bổ ích.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thị Ngọc Nghĩa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Thị Ngọc Nghĩa
Sinh ngày: 27 tháng 01 năm 1985
Quê quán: Bình Dương
Nơi Công tác: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai (Số 87, Đường CMT8- Biên Hòa –
Đồng Nai.
Học viên cao học khóa 8 của Trường Đại Học Lạc Hồng, Tôi xin cam đoan
luận văn "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, các số liệu, kết quả nghiên cứu đều là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Nghĩa


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích của bài nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính

TTT (tuân thủ thuế) của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Việc TTT có rất nhiều yếu tố chi phối. Thông qua sử dụng thang đo
Likert, tác giả đã tìm ra 5 nhóm nhân tố tác động chủ yếu đến việc TTT, bao gồm:
nhóm nhân tố liên quan đến hệ thống chính sách thuế, năng lực quản lý của cơ quan
thuế, nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, nhóm nhân tố về
điều kiện môi trường kinh doanh và cuối cùng là nhóm nhân tố về kiến thức và nhận
thức của doanh nghiệp. Trong các nhân tố tác động thì nhân tố tác động chủ yếu bao
gồm 02 nhân tố là: nhóm nhân tố liên quan đến hệ thống chính sách thuế và nhóm
nhân tố về kiến thức và nhận thức của bản thân doanh nghiệp. Trong đó nhóm nhân
tố hệ thống chính sách thuế tác động nhiều nhất đến việc TTT. Từ những kết quả
nghiên cứu của mình, tác giả cũng đề ra những giải pháp cũng như kiến nghị đến
Cục thuế Đồng Nai những chính sách nhằm nâng cao hơn nữa việc tuân thủ thuế của
các đối tượng nộp thuế, cụ thể là khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
việc nộp thuế của doanh nghiệp mình.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.6 Những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 4
1.7 Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: ..............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................6
2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 6
2.1.1 Tổng quan về Thuế ......................................................................................... 6
2.1.1.1 Khái niệm về thuế ................................................................................. 6
2.1.1.2 Đặc điểm của thuế ....................................................................................6
2.1.1.3 Vai trò của thuế ........................................................................................7
2.1.2 Tổng quan về Tuân thủ thuế........................................................................ 7
2.1.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế ....................................................................9
2.1.2.3 Các thước đo về mức độ tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế ............ 10
2.2 Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.2.1 Công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 11
2.2.2 Công trình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 14


2.2.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu
2.2.4 Định hướng nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế .............................................. 19
2.3.1 Hệ thống chính sách thuế ......................................................................... 19
2.3.2 Năng lực quản lý của cơ quan thu thuế .................................................... 21
2.3.3 Điều kiện môi trường kinh doanh ............................................................ 22
2.3.4 Đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh .............................. 24
2.3.5 Kiến thức và nhận thức của bản thân doanh nghiệp ................................ 26
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 27
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................29
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
2.2


Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 31

3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................. 32
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................................. 32
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................... 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................... 32
3.3.1 Thiết kế và mã hóa thang đo .................................................................... 32
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 34
3.3.3 Mẫu khảo sát - Đối tượng khảo sát .......................................................... 34
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 35
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả .................................................................... 35
3.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo.................................................................... 35
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 36
3.4.4 Phân tích hồi quy đa biến ......................................................................... 37
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................39
4.1 Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế tỉnh Đ.N39
4.1.1 Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Đồng Nai:........................................................ 39
4.1.2 Giới thiệu chung về đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước


4.1.3 Tình hình đầu tư của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: ................... 42
4.1.4 Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai từ năm 2015-2017. .................................. 43
4.1.4.1 Tình hình quản lý các doanh nghiệp FDI trên địa bàn: ............................. 43
4.2 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................... 54
4.2.1 Thống kê về mẫu nghiên cứu ................................................................... 54
4.2.2 Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 58
4.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ....................................................... 61
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo Hệ thống chính sách thuế ....................... 61

4.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Năng lực quản lý của cơ quan thuế ........ 62
4.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo Điều kiện môi trường kinh doanh .......... 63
4.3.4 Kiểm định độ tin cậy thang đo Đặc điểm của DN, ngành nghề KD ........ 63
4.3.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo Kiến thức và nhận thức của chính bản thân
người nộp thuế................................................................................................... 64
4.3.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo Tuân thủ thuế ....................................... 65
4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 66
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập ............................ 66
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc ....................... 69
4.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ................................................................... 70
4.5.1 Kết quả kiểm định hệ số hồi quy.............................................................. 70
4.5.2 Kết quả kiểm định của mô hình ............................................................... 71
4.5.3 Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi .................................. 72
4.6 Bàn luận ........................................................................................................... 72
4.6.1 Giải thích mức độ tác động của các nhân tố: ........................................... 72
4.6.2 Mức độ tác động của các nhân tố: ............................................................ 73
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..........................................................................................74
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................76
5.1

Kết luận ........................................................................................................ 76

5.2

Khuyến nghị ................................................................................................. 77


5.2.1 Đối với nhân tố Hệ thống chính sách thuế ............................................... 77
5.2.2 Đối với nhân tố Kiến thức và nhận thức của bản thân doanh nghiệp: ..... 78
5.2.3 Đối với nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh ... 79

5.2.4 Đối với nhân tố Năng lực quản lý của cơ quan thu thuế: ......................... 79
5.2.5 Đối với nhân tố Môi trường kinh doanh: ................................................. 81
5.3 Một số kiến nghị khác...................................................................................... 82
5.4

Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 83

5.4.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 83
5.4.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 84
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ...................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư rực tiếp nước ngoài

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLT


Quản lý thuế

Sig.

Mức ý nghĩa quan sát

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng biểu

Nội dung

Trang


Bảng 1.3

So sánh với các kết quả nghiên cứu trước

17

Bảng 2.1

Thang đo Hệ thống chính sách thuế

20

Bảng 2.2

Thang đo Năng lực quản lý của cơ quan thu thuế

22

Bảng 2.3

Thang đo Điều kiện môi trường kinh doanh

24

Bảng 2.4

Thang đo Đặc điểm của DN, ngành nghề kinh doanh

25


Bảng 2.5

Thang đo Kiến thức và nhận thức của bản thân doanh nghiệp

27

Bảng 3.1

Mã hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

33

Bảng 4.1

Số thu của DN FDI năm 2015-2017

46

Bảng 4.2

Thống kê số thuế phát sinh và số dự toán các năm

46

Bảng 4.3

Thống kê hoạt động tuyên truyền hỗ trợ về thuế

47


Bảng 4.4

Thống kê kết quả hòan thuế từ quỹ hoàn thuê

49

Bảng 4.5

Kết quả thanh kiểm tra các doanh nghiệp FDI

50

Bảng 4.6

Thống kê Kết quả nợ thuế qua các năm

52

Bảng 4.7

Thống kê đối tượng nộp Thuế theo thời gian hoạt động

55

Bảng 4.8

Thống kê đối tượng nộp Thuế theo Số lần được kiểm tra

56


Bảng 4.9

Kết quả thống kê mô tả về TTT dưới tác động hệ thống CST

56

Bảng 4.10

Kết quả thống kê mô tả về Năng lực quản lý của CQT

58

Bảng 4.11

Kết quả thống kê mô tả về Điều kiện môi trường kinh doanh

59

Bảng 4.12

Kết quả thống kê mô tả về Đặc điểm của DN, ngành nghề 59
kinh doanh

Bảng 4.13

Kết quả thống kê mô tả về KTNT của bản thân DN

60


Bảng 4.14

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hệ thống CST

61

Bảng 4.16

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Năng lực quản lý CQT

61

Bảng 4.15

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Điều kiện môi trường 62
kinh doanh

Bảng 4.16

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Đặc điểm của doanh 63
nghiệp, ngành nghề kinh doanh

Bảng 4.17

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Kiến thức và nhận 63
thức của chính bản thân người nộp thuế


Bảng 4.18


Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tuân thủ thuế

64

Bảng 4.19

Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biến độc lập

65

Bảng 4.20

Kết quả kiểm định trọng số nhân tố và tổng phương sai trích

66

Bảng 4.21

Ma trận trọng số nhân tố

66

Bảng 4.22

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc

67

Bảng 4.23


Kết quả kiểm định trọng số nhân tố và tổng phương sai trích

68

Bảng 4.24

Kết quả phân tích yếu tố

69

Bảng 4.25

Kết quả kiểm định hệ số hồi quy

70

Bảng 4.26

Tóm tắt mô hình

70

Bảng 4.27

Kết quả kiểm định F

70

Bảng 4.28


Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi

71

Bảng 4.29

Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập theo %

71

Bảng 4.30

Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi

72

Bảng 4.31

Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập theo %

72


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ mô hình các nhân tố tác động đến hành vi TTT

12


Sơ đồ 2.1

Mô hình nghiên cứu đề xuất

29

Sơ đồ 3.1

Quy trình nghiên cứu

31

Sơ đồ 4.1

Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Đồng Nai

39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.5

Biểu đồ thống kê ngành nghề chính của DN

55

Biểu đồ 4.6

Biểu đồ thống kê thời gian hoạt động của DN

56


Biểu đồ 4.7

Biểu đồ thống kê Số lần được kiểm tra

56


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cơ chế tự khai tự nộp được áp dụng hiện nay được đánh giá là cơ chế hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, nâng cao tính pháp lý, sự chủ động của doanh nghiệp trong việc
tuân thủ thuế tự nguyện. Để phát huy hiệu quả tối ưu cơ chế này đòi hỏi cần phải có
sự tuân thủ thuế một cách chủ động và tích cực của những người nộp thuế. Mức độ
tuân thủ thuế cao tạo ra cơ hội để làm cho chế độ thuế ổn định hơn, không chịu ảnh
hưởng quá nhiều bởi sự biến động về cấu trúc trong nền kinh tế và ít phụ thuộc hơn
vào những thay đổi bất thường trong cơ cấu thuế nhằm đạt được các chỉ tiêu thu thuế.
Thách thức đặt ra là làm thế nào để hạn chế thất thoát nguồn thu và nhờ đó nâng cao
mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI).
Hiện nay, với số lượng khoảng 970 doanh nghiệp FDI hiện đang được quản lý
thuế tại Cục Thuế Đồng Nai đã góp khoảng 35% vào tổng thu Ngân sách nội địa
hàng năm của tỉnh, các dự án đầu tư FDI của các nhà đầu tư đến từ 45 quốc gia và
vùng lãnh thổ, 03 quốc gia dẫn đầu theo thứ tự là Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.
Các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai đã, đang góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế,
tạo ra tăng trưởng, việc làm, thu nhập cho người lao động. Bên cạnh những tác động
tích cực FDI cũng có những tác động khác. Mặc dù số lượng dự án đầu tư FDI vào
địa bàn tỉnh tăng, tuy nhiên để các dự án này đi vào hoạt động và có đóng góp vào số

thu NS địa phương phải ít nhất 2-3 năm sau được cấp giấy phép, chưa kể các trường
hợp kinh doanh lỗ thì quá trình này còn kéo dài nhiều hơn. Hầu hết các doanh nghiệp
FDI là những công ty, tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, các nhà đầu tư vào Việt Nam
chỉ quan tâm nhiều đến lợi nhuận, trong khi đó nghĩa vụ thuế phải nộp được xem là
khoản chi phí làm giảm trực tiếp lợi nhuận. Do đó, nhiều doanh nghiệp có xu hướng
nộp thuế càng ít càng tốt và đặc biệt là không tự giác trong việc kê khai đúng và đủ
số thuế phải nộp. Vì vậy đòi hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ thuế và xây
dựng phương pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp FDI là hết sức quan trọng.


2

Việc tuân thủ các quy định về thuế tại Việt Nam luôn là công việc tiêu tốn khá
nhiều thời gian, công sức và tiền bạc đối với các doanh nghiệp FDI vì chính sách
thuế liên tục thay đổi nên việc theo dõi, cập nhật, nghiên cứu để đảm bảo tuân thủ
luôn gặp nhiều khó khăn, nhưng chưa chắc đã hiểu đúng, vận dụng đúng vào thực tế
phát sinh tại doanh nghiệp mình.
Chính vì thế, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước bằng nghiên cứu định lượng hoặc các nghiên cứu thực nghiệm
nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế,
cũng như tiến hành nghiên cứu những nhân tố nào giúp cho người nộp thuế tuân thủ
thuế tốt hơn, cụ thể như Merima Ali & Odd-Helge Fjeldstad & Ingrid Hoem Sjursen
(2013); L. H. Ali Al-Ttaffi and H. Abdul-Jabbar (2016); Nguyễn Tuấn Anh (2016).
Các nhân tố tác động tới tuân thủ thuế được nêu ra thường gồm: Nhóm nhân tố về
đặc điểm doanh nghiệp, nhóm nhân tố về ngành nghề kinh doanh, nhóm nhân tố về
kiến thức thuế, nhóm nhân tố về đặc điểm kinh tế - xã hội và nhóm các nhân tố liên
quan tới hệ thống thuế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này có phạm vi nghiên
cứu chung cho tất cả các doanh nghiệp và chỉ tập trung chủ yếu vào thuế thu nhập
doanh nghiệp chưa có nghiên cứu riêng về doanh nghiệp FDI và các nhân tố ảnh

hưởng tới quyết định tuân thủ thuế của doanh nghiệp FDI.
Xuất phát từ mong muốn tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến các việc
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên tác giả đã quyết
định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên
cứu của mình góp phần giúp cơ quan thuế hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế;
từ đó làm cơ sở để đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện tính tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế là cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh


3

Đồng Nai, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế đối với các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Bao gồm 4 mục tiêu cụ thể như sau:
- Thực trạng quản lý thuế đối với các DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, 3 câu hỏi nghiên cứu được xác định như sau:
-


Thực trạng về tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh
Đồng Nai như thế nào?

-

Những nhân tố nào tác động đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai như thế nào?

-

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
trên như thế nào?

-

Khuyến nghị nào có thể nâng cao tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định đó là Tính tuân thủ thuế và các
nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định đó là các doanh nghiệp FDI đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Cục Thuế Đồng Nai quản lý.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.



4

Phương pháp nghiên cứu định tính:
Tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và hệ thống hóa các lý thuyết nền và công
trình nghiên cứu trước có liên quan đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích xác định nhân tố có ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế và thang đo cho các nhân tố. Dựa trên thang đo các nhân tố đã được xác
định, tác giả tiến hành hỏi ý kiến chuyên gia nhằm mục đích xác định nhân tố chính
thức và thang đo chính thức của các nhân tố phù hợp với điều kiện tại Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Sau khi xác định các nhân tố và thang đo các nhân tố từ nghiên cứu định tính, tác giả
tiến hành khảo sát trong thực tế bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng được khảo sát là các kế toán trưởng, kế toán viên
đã và đang làm việc tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Tác giả sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) có sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS 22.0, để đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố bằng hệ số Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy nhằm xem xét mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai. Trong đó, biến phụ thuộc là tuân thủ thuế và biến độc lập bao gồm
các biến thuộc tuân thủ thuế.
1.6 Những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài
Đối với doanh nghiệp: Dựa trên những nhân tố thuộc về tuân thủ thuế được khám
phá, doanh nghiệp có thể vận dụng để điều chỉnh, cải thiện sự tuân thủ thuế của đơn
vị mình.
Đối với cơ quan nhà nước: Dựa trên những nhân tố thuộc về tuân thủ thuế tác
động đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cơ
quan nhà nước có thể điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật phù hợp, từ đó,
giúp cải thiện tính tuân thủ của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.7 Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan


5

Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


6

CHƢƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về Thuế
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Tương ứng với từng giai đoạn phát triển cụ thể, nền kinh tế xã hội đã có nhiều
học thuyết đưa ra nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay các
khái niệm đều thừa nhận: thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội luôn
liền với phạm trù nhà nước và pháp luật. Thuế là một bộ phận chủ yếu thuộc khoản
thu ngân sách nhà nước của các quốc gia.
2.1.1.2 Đặc điểm của thuế
- Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc: Thuế là nguồn thu chính của nhà nước và
nhà nước dùng số tiền đó cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội như các

cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế, môi trường,…để phục vụ cho người dân.
Tính bắt buộc để đảm bảo rằng mọi công dân phải đóng thuế, nếu không thực hiện thì
sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì
tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối
với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với
bất kì người nộp thuế nào.
- Thuế có tính pháp lý cao: Thuế do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban
hành và được thể chế bằng hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy
định ở điều 80 rằng: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy
định của pháp luật”. Chỉ gắn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho
ngân sách nhà nước.


7

- Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính không hoàn trả trực tiếp
và không đối giá: Số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà
người nộp thuế được hưởng từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng do Nhà nước sử
dụng tiền thuế để tạo ra. Số tiền thuế phải nộp không nhất thiết tương đồng với khoản
tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế nhằm phân biệt giữa
thuế với phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng
tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích từ
những dịch vụ công cộng nhất định do nhà nước cung cấp mà theo quy định của pháp
luật có thu phí hoặc lệ phí.
2.1.1.3 Vai trò của thuế
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước: Là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một
loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn
liền với tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ

yếu cho các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không kém phần quan trọng bởi vì
chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu
đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế.
- Điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị trường,
nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối
của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập nhau: một
thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận dân chúng
ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ lực của cả
một công đồng, sẽ không công bằng nếu không chia xẻ thành quả phát triển kinh tế
cho mọi người. Bởi vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước vào qúa trình phân phối
thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu qủa bằng cách sử dụng công cụ thuế.
2.1.2 Tổng quan về Tuân thủ thuế
2.1.2.1 Khái niệm Tuân thủ thuế:


8

- Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm về tuân thủ thuế, được
xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau và được các nhà nghiên cứu tranh luận theo
hướng tự nguyện hay không tự nguyện tuân thủ của NNT.
- Quan điểm truyền thống cho rằng: hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện
tuân thủ, và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay
khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế.
+ Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả
thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy
định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án.
+ Theo Andreoni Erard và Feinstein, 1998 nhấn mạnh: Tuân thủ thuế nên được
định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được
trạng thái cân bằng kinh tế của một đất nước.

+ Tiếp cận đơn giản hơn, theo James và Alley, 1999: Tuân thủ thuế theo cách
hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định
trong luật thuế.
+ Ở góc độ chi tiết hơn, Singh, 2003 cho rằng: Tuân thủ thuế là hành động của
một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế
và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của cơ quan thuế.
+ Theo Peter & Dijke, 2007: Tuân thủ thuế đề cập đến sự đồng ý của mọi người
để tuân thủ với những quy định thuế từ việc nộp thuế.
+ Tương tự, Kirchler, 2007: Tuân thủ thuế là một thuật ngữ trung lập nhất miêu tả
việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế.
+ Theo từ điển bách khoa Việt Nam, Tuân thủ là giữ và làm đúng theo những điều
đã quy định. Như vậy tuân thủ thuế là giữ và làm đúng quy định pháp luật về thuế.
Pháp luật về thuế được thể hiện thông qua hệ thống chính sách thuế.
- Quan điểm hiện đại cho rằng: cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng
được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình
thức kiểm tra, thanh tra, nhắc nhờ hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác.


9

+ Theo Chow (2004) và Harris (1989), tuân thủ theo quan điểm quản lý hành
chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp thuế
và tuân thủ về thời gian thanh toán theo yêu cầu. Theo Sing và Bhupalan (2001), tuân
thủ theo quan điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt
được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng
kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên quan kịp thời, chính xác
và đầy đủ.
Tóm lại có thể hiểu, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng
của ngưòi nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận

chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
2.1.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế
- OECD (2004) - Ủy ban các vấn đề về thuế cho rằng: “Tuân thủ thuế là phạm vi
mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình”. Theo đó, nghĩa
vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau ở từng quốc gia, nhưng nhìn chung có 4 loại
nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện đó là: (1) Đăng ký thuế; (2) Nộp tờ khai
thuế; (3) Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác; (4) Nộp thuế đúng hạn.
- Theo Boidman (1983), tồn tại 3 hình thức không tuân thủ thuế là: (1) không nộp
tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai
thuế và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn
giảm, hay khấu trừ.
- Theo Đặng Thị Bạch Vân (2012) “Không tuân thủ thuế được xác định là việc
không sẵn lòng tuân theo luật thuế hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực
hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và không thanh toán chính xác
nghĩa vụ thuế ngoài thời gian nộp thuế đã quy định.”
- Hành vi không tuân thủ thuế bao gồm: hành vi trốn thuế và tránh thuế.
+ Hành vi trốn thuế (tax evasion) là phi pháp: Trốn thuế là biểu hiện quan trọng
nhất của sự không tuân thủ. Hành vi này của NNT chịu ảnh hưởng của yếu tố thuộc
về cơ quan thuế (tính hiệu quả của quản lý thuế, tính liêm chính và năng lực của công


10

chức thuế…) lẫn yếu tố ngoài CQT (không khai, khai giảm thu nhập, hoặc khai quá
các khoản chi tiêu được khấu trừ, hoặc khai sai nghĩa vụ đóng thuế).
+ Hành vi tránh thuế (tax avoidance) là hợp pháp: là hành vi lợi dụng những khe
hở của pháp luật thuế để tối thiểu hóa số tiến thuế phải nộp. Lợi dụng sự thay đổi giá
trị đồng tiền theo thời gian như điều chỉnh thời gian phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc lợi
dụng các mức thuế suất khác nhau.
- Theo Kirchker và cộng sự (2001), tác động của hành vi trốn thuế và tránh thuế

đến tâm lý của NNT là hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế được đánh giá tiêu cực hơn
tránh thuế nhưng cả hai đều dẫn đến hậu quà làm giảm nguồn thu ngân sách và tăng
thâm hụt, giảm chi tiêu của Chính phủ. Hầu hết, Chính phủ các nước đều mong muốn
người dân tuân thủ thuế một cách tự nguyện, hạn chế tối đa các hành vi không tuân
thủ. Vấn đề thay đổi pháp luật thuế thường xuyên và thiếu hệ thống gây khó khăn cho
NNT trong việc tuân thủ pháp luật thuế tự nguyện. Vì vậy nâng cao mức độ tuân thủ
thuế tự nguyện của NNT trở thành mục tiêu quan trọng cho mọi Chính phủ nhằm đạt
được số thu tốt và ổn định.
Tóm lại có thể hiểu, không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng
tuân theo pháp luật thuế bao gồm hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực hiện
kê khai sai các khoản giảm trừ; miễn giảm thuế hoặc không thanh toán chính xác
nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định.
2.1.2.3 Các thước đo về mức độ tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế
Trong quá trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế, nhằm đạt tới phương thức quản
lý thuế hiện đại dựa trên nền tảng áp dụng quản lý rủi ro và tự động hóa thì việc đo
lường, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp FDI trên địa bàn ngày
càng trở lên quan trọng.
Một là, trên cơ sở các số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế thường được
ước tính cho ba giai đoạn chính hay cho các chức năng quản lý thuế chính: kê khai,
tính thuế và thu thuế..
 Tuân thủ về nộp tờ khai: Mức độ tuân thủ về nộp tờ khai có thể được chia
thành ba chỉ số khác nhau: Tỉ lệ giữa số tờ khai được nộp (đúng hạn và chậm nộp) và


11

số người nộp thuế thực tế được đăng ký tại cơ quan thuế. Tỉ lệ giữa số tờ khai nộp
đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp. Tỉ lệ giữa số tờ khai đã nộp đúng hạn trên
tổng số người nộp thuế đã đăng ký. Việc tuân thủ trong nộp tờ khai mới chỉ phản ánh
được phần nổi trong tuân thủ thuế, chưa đo lường được chiều sâu tuân thủ thuế.

 Tuân thủ về kê khai Thuế: Việc kê khai và nộp hồ sơ khai thuế chính xác, đầy
đủ và đúng thời hạn là một tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT
và cũng là cơ sở tin cậy để CQT đưa ra các chiến lược, biện pháp quản lý phù hợp
cho từng nhóm NNT, đảm bảo được sự tuân thủ tự nguyện tối đa của họ. Biểu hiện là
tỉ lệ giữa số thu nhập hay doanh thu kê khai với số thu nhập hay doanh số kê khai
mong đợi.
 Tuân thủ trong nộp Thuế: Mức độ tuân thủ trong nộp thuế phản ánh việc chấp
hành nộp các loại thuế phát sinh đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Được
định nghĩa là tỉ lệ giữa số nghĩa vụ thuế được nộp đúng hạn và toàn bộ số nghĩa vụ
thuế mà của người nộp thuế phải nộp.
Hai là, có hai cách tiếp cận thực tế khác nhau để đo lường mức độ tuân thủ hay
ngược lại là không tuân thủ: Xây dựng mô hình để dự báo số doanh thu Thuế tiềm
năng và sau đó so sánh với số mức Thuế thực thu được. Sử dụng số liệu quản lý Thuế
để ước tính sự chênh lệch giữa các con số tiềm năng và con số thực tế trong các quy
trình chức năng chính trong quản lý Thuế. Việc xây dựng mô hình thực nghiệm được
tiến hành dựa trên các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, và có thể đưa ra một ước
tính đầy đủ hơn về số tiền thuế có thể thu được.
Cách tiếp cận thứ hai dựa trên số liệu kê khai sẵn có của doanh nghiệp để ước tính
mức độ tuân thủ và không tuân thủ một số sắc thuế nhất định (như thuế GTGT và
thuế TNDN). Tuy nhiên cách này chưa phản ánh một cách tổng thể và chính xác tình
hình tuân thủ của doanh nghiệp.
2.2 Tổng quan nghiên cứu
2.2.1 Công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Sự phát triển trong công tác quản lý thu thuế và nâng cao tính tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp luôn được các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý quan


12

tâm. Vì vậy các công trình nghiên cứu dựa trên các góc độ khác nhau đã đề cập khá

toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến việc nâng cao tính tuân thủ thuế của DN. Cụ thể là các nghiên cứu sau:
(1) Nghiên cứu của Jackson và Million (1986)
Tổng hợp các nghiên cứu trước đó và xác định được 14 nhân tố tác động đến
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Những nhân tố này đã được Fischer và
cộng sự tổng hợp thành 4 nhóm nhân tố trong mô hình mở rộng của ông bao gồm các
nhân tố tác động đến cơ hội không tuân thủ, quan điểm và nhận thức của người nộp
thuế, các nhân tố liên quan đến hệ thống thuế và các nhân tố nhân khẩu học.
(2) Nghiên cứu của Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004)
Với đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tuân thủ - Quản lý và nâng cao tuân
thủ thuế”, khi phân tích về hành vi tuân thủ thuế đã xây dựng mô hình nghiên cứu
dựa trên phương pháp tiếp cận tìm hiểu DN và bối cảnh hoạt động của các DN để
phân tích động cơ hành vi của NNT đối với tuân thủ thuế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTNT

Thái độ tuân thủ của ĐTNT
Cố tình không tuân thủ

Phương pháp xử lý
Áp dụng toàn bộ quyền
lực theo pháp luật

Doanh nghiệp Ngành nghề
Người nộp thuế
Nhân tố kinh tế
Nhân tố xã hội
và tâm lý

Không muốn tuân thủ
nhưng sẽ tuân thủ nếu

CQT quan tâm
Cố gắng tuân thủ nhưng
không phải lúc nào
cũng thành công
Chiến lược của CQT

Ngăn chặn thông qua
các biện pháp phát
hiện vi phạm
Hỗ trợ để
tuân thủ

không phải lúc
Sẵn sàng tuân thủ

Tạo điều kiện
thuận lợi

Sơ đồ 2.2.1 Sơ đồ mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
(Nguồn: Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004)
Nghiên cứu của OECD đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của
NNT, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế và
tâm lý. Hiện nay, mô hình trên vẫn được nhiều nước kể cả Việt Nam sử dụng trong
đánh giá hành vi tuân thủ của NNT và biện pháp quản lý của cơ quan thuế đối với


×