Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

VI VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đồng Nai - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

VI VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH
TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 834.0201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THẾ KHẢI


Đồng Nai - Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Lạc Hồng. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Thế Khải, cùng sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản
lý, ban lãnh đạo, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi Ngân
sách Nhà nước tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”, tác giả mong muốn những ý
kiến đóng góp của mình sẽ giúp Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cải thiện và phát
huy vai trò của hệ thống quản lý chi ngân sách, nhằm ngày càng hoàn thiện công tác
quản lý tài chính ngân sách.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Thế
Khải đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ
môn Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy, cô giáo thuộc phòng Đào tạo Đại học đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch , các
anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập và nghiên
cứu, cũng như hỗ trợ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn không sao tránh khỏi những
thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và độc giả để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai,

tháng

năm 2018


Tác giả luận văn

Vi Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi.Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được ai
công bố trong tất cả các công trình khoa học nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Đồng Nai,

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Vi Vân


MỤC LỤC
TRANG BÌA CHÍNH
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. .. 4
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước ........................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước. ..................................................................... 5
1.1.3 Quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................... 6
1.1.3.1 Quản lý ngân sách nhà nước, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước6
1.1.3.2 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước .................................................................... 8
1.1.3.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước. .............................................................. 10
1.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................... 11

1.2.1 Chi ngân sách nhà nước .................................................................................... 11
1.2.2 Nội dung chi ngân sách nhà nước ..................................................................... 12
1.2.3 Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước .................................................................. 12
1.2.4 Điều kiện thực hiện chi ngân sách nhà nước .................................................... 13
1.3 HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................ 13

1.3.1 Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước .............................................................. 13
1.3.2 Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước......................................................... 14
1.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước ............................ 15
1.3.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN ........................................... 17
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước .................. 18


1.4 TỔ CHỨC HỆ THỐNG VÀ PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................................ 21


1.4.1 Tổ chức hệ thống và phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách nhà nước ........ 21
1.4.2 Cơ sở pháp lý cho việc phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách nhà nước .... 24
1.4.3 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nước .............. 25
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH ............................................................................................... 29
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH .............. 29
2.2 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN SÁCH HUYỆN NHƠN TRẠCH ...................... 35

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................... 35
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan .................................................................. 37
2.2.3 Khái quát huyện hoạt động ngân sách huyện Nhơn Trạch 2015 -2107 ............ 40
2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA HUYỆN NHƠN TRẠCH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 ....................................................................................................... 44

2.3.1 Hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân sách nhà nước huyện ................ 44
2.3.2 Hiệu quả quản lý chu trình ngân sách nhà nước ............................................... 45
2.3.2.1 Lập dự toán chi NSNN huyện ............................................................................... 45
2.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách .......................................................................... 46
2.3.2.3 Quyết toán ............................................................................................................. 47

2.3.3 Hiệu quả thanh tra, kiểm tra .............................................................................. 47
2.3.4 Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Nhơn Trạch ......................... 48
2.3.4.1 Kết quả chi ngân sách nhà nước và đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. ......................................................................................................................... 48
2.3.4.2 Chi ngân sách nhà nước và đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...... 51
2.3.4.3 Tính bền vững của chính sách chi tiêu ngân sách ................................................. 57

2.4 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN NHƠN TRẠCH ............................................ 57

2.4.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ............................. 58
2.4.2 Các nhân tố điều hành ....................................................................................... 58
2.4.3 Công tác tổng hợp lập dự toán chi ngân sách ................................................... 59
2.4.4 Công tác phân bổ dự toán chi ngân sách ........................................................... 59
2.4.5 Công tác thẩm định nguồn kinh phí ngân sách ................................................. 60


2.4.6 Công tác thẩm tra quyết toán kinh phí đã sử dụng............................................ 60
2.5.1 Kết quả đạt được về quản lý chi NSNN ............................................................ 61
2.5.2 Những hạn chế trong quản lý chi NSNN .......................................................... 63
2.5.3 Những nguyên nhân hạn chế trong quản lý chi NSNN .................................... 68
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2025................ 72
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH .................................................................................. 72

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội ................................................................ 72
3.1.2 Mục tiêu phát triển ............................................................................................ 72
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Nhơn
Trạch .......................................................................................................................... 74
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2025 ............................ 75

3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển ............................................... 75
3.2.2 Đổi mới quản lý chi thường xuyên ................................................................... 77
3.2.3 Nâng cao khả năng chủ động, tích cực của ngân sách cấp dưới ....................... 79
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc Nhà nước80
3.2.5 Giải pháp về hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, trong công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước .......................................................................................... 81

3.2.6 Giải pháp về hiệu quả quản lý chu trình ngân sách nhà nước .......................... 82
3.2.8 Nhóm giải pháp hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước83
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 86

3.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ...................................................................... 86
3.3.2 Đối với tỉnh Đồng Nai ....................................................................................... 86
3.3.3 Đối với cấp ủy, chính quyền huyện Nhơn Trạch .............................................. 87
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung đầy đủ

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GD - ĐT

Giáo Dục – Đào Tạo

GSTC

Giám sát tài chính


GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQQL

Hiệu quả quản lý

KBNN

Kho bạc nhà nước

KQ

Khách quan

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NQ/TW


Nghị quyết trung ương

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QĐ-TTg

Quyết định thủ tướng

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân


QLHC

Quản lý hành chính

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

TP

Thành phố

TT-BTC

Thông tư Bộ tài chính

THCS

Trung học cơ sờ

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chi tiêu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện chức
năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính vì
vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa
phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 2015-2017 vừa qua, huyện Nhơn Trạch luôn được duy trì được
mức tăng trưởng kinh tế - xã hội khá cao với sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích
cực. Thu – chi NSNN trên địa bàn huyện đạt được những thành tựu rát đáng khích lệ.
Trong khi thu NSNN luôn vượt dự toán được giao thì chi NSNN đã tập trung giải
quyết những vấn đề trọng tâm, trọng điểm nhất của huyện như đầu tư cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao,
khoa học công nghệ, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội,v.v..., thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của huyện và nâng cao mức
sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nếu phân tích một cách toàn diện và chi tiết hơn, vẫn còn những hạn
chế và bất cập trong trong một số khâu và một số nội dung cũng như phương thức
quản lý sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện trong giai đoạn này. Những hạn chế
và bất cập này chính là những cản trở đáng kể đối với huyện trong việc hướng tới các
mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Trên tinh thần đó, thông qua phân tích so sánh, bài luận văn đã tìm ra được những
thuận lợi và khó khăn, bài luận văn đã tìm ra được những thuận lợi và khó khăn, và
đưa ra những giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch.
Luận văn đã lựa chọn giải pháp cơ bản phù hợp như:bài luận văn đã tìm ra được
những thuận lợi và khó khăn, và đưa ra những giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả
lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. Đồng thời, đề ra các giải pháp thực
hiện định hướng nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Nhơn
Trạch.



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Phân bố diện tích tự nhiên và dân số 12 xã của huyện ..................................... 30
Bảng 2.2- Tổng thu NSNN huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2015-2017 ............................. 41
Bảng 2.3- Tổng hợp chi ngân sách so với dự toán chi ngân sách huyện 2015 -2017 ....... 43
Bảng 2.4- Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NS huyện ..................................................... 44
Bảng 2.5- Thực hiện chi ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện .................................... 49
Bảng 2.6- Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các mục tiêu phát triển xã hội huyện............ 51
Bảng 2.7- Tổng hợp chi thường xuyên ngân sách huyện Nhơn Trạch năm 2015-2017 ... 53
Bảng 2.8- Tỷ lệ tổng chi thường xuyên so với thu ngân sách huyện được hưởng ........... 53
Bảng 2.9- Chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo - Y tế theo cấp ngân sách huyện ................ 54
Bảng 2.10- Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối
NS huyện Nhơn Trạch ....................................................................................................... 55
Bảng 2.11- Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ........................................ 56
Bảng 2.12- Kết quả khảo sát đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ............. 58
Bảng 2.13- Kết quả khảo sát đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố điều hành ............... 58
Bảng 2.14- Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tổng hợp lập dự toán chi NS ............. 59
Bảng 2.15- Kết quả khảo sát đánh giá về công tác thẩm tra phân bổ dự toán chi NS ...... 59
Bảng 2.16- Kết quả khảo sát đánh giá về công tác thẩm định nguồn kinh phí NS ........... 60
Bảng 2.17-Kết quả khảo sát đánh giá về công tác thẩm tra quyết toán kinh phí đã sử
dụng ................................................................................................................................... 60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1- Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NSĐP ....................................................... 45
Biểu đồ 2.2- Tổng chi ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện 2015-2017 ..................... 50
Biểu đồ 2.3- Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các mục tiêu phát triển xã hội huyện
Nhơn Trạch ........................................................................................................................ 52
Biểu đồ 2.4- Chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo - Y tế theo cấp ngân sách ....................... 54
Biểu đồ 2.5- Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân
đối NS huyện ..................................................................................................................... 55

Sơ đồ 1.1- Sơ đồ tổ chức Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện .......................................... 36


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách có vai trò quan trọng trong hệ
thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách địa phương hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa
bàn.
Huyện Nhơn Trạch là một huyện của tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng kinh tế Miền
Đông Nam Bộ là huyện có nhiều tiềm năng kinh tế để phát triển sản xuất, đồng thời
cũng là nơi tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ lớn cho khu vực. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện vẫn còn những bất cập và tồn tại, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng NSNN.
Tuy nhiên, nếu phân tích một cách toàn diện và chi tiết vẫn còn những hạn chế và
bất cập trong một số khâu và nội dung cũng như phương thức quản lý sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn huyện trong giai đoạn này. Tình hình chi ngân sách huyện các năm
qua không ngừng tăng lên, nhất là từ năm 2017 trở lại đây khi tỉnh tăng cường phân
cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện. Năm 2015 tổng chi ngân sách huyện là
702.910 tỷ đồng, đến năm 2017 đã là 1.001.314 tỷ đồng, tăng 1,4 lần so với năm 2015.
Vì vậy việc quản lý và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước vô cùng quan trọng,
bức thiết của huyện Nhơn Trạch nhằm năng cao hiệu quả sử dụng nguồn NSNN . Mặt
khác, để phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra về phát triển KT – XH huyện từ này đến
năm 2020 và tầm nhìn 2025, việc nâng cao hiệu quả chi NSNN là yêu cầu khách
quan, vừa có tính cấp bách, vừa có tính cơ bản lâu dài. Đó cũng là lý do của tác giả
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai” làm mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu cuối cùng của luận văn là đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhơn Trạch; trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng hiệu quả chi NSNN huyện Nhơn Trạch.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát, luận văn cần đạt được ba mục tiêu cụ thể sau
đây:


2
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và
hiệu quả chi ngân sách nhà nước
- Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trạng hiệu quả chi ngân sách tại huyện Nhơn
Trạch giai đoạn từ năm 2015 đến 2017, từ đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại
hạn chế và nguyên nhân gây nên tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại huyện
Nhơn Trạch trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này tập trung về hiệu quả quản lý chi NSNN
của huyện Nhơn Trạch đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý chi NSNN của Việt
Nam và đặc điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ
đạo của Chính phủ và hoạt động quản lý chi NSNN phân cấp cho chính quyền cấp xã,
phường.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN vừa
theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN huyện Nhơn Trạch được giới hạn ở
chính quyền cấp huyện, bao gồm HĐND, UBND, phòng Tài chính – Kế hoạch cùng
với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc huyện.
- Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện Nhơn Trạch được giới

hạn trong giai đoạn 2015-2017, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công
bố. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền
cấp huyện trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
- Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích
trong luận văn.


3
Phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức
năng quản lý chi NSNN huyện Nhơn Trạch, các kết quả nghiên cứu khoa học đã công
bố để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho huyện Nhơn
Trạch.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2:Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Nhơn Trạch
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Nhơn Trạch.


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính. Thu NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT – XH khác nhau. Chi NSNN nhằm
duy trì sự tồn tại của hoạt động bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng
của Nhà nước. NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với chính
quyền nhà nước ở mỗi quốc gia.
Khái niệm ngân sách nhà nước [11]
NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện và tồn
tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ và sự xuất hiện của
tổ chức nhà nước.
Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở Mỹ và
Pháp, sau đó mô hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự ra đời của thể
chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tư sản đối với chế độ nhà nước
phong kiến. Giai cấp tư sản đòi hỏi Nhà nước phong kiến phải bỏ đi chế độ thuế khóa
và chi tiêu công một cách tùy tiện, theo ý chí riêng của nhà nước phong kiến (nhà
vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo cho hoạt động tài chính công một cách minh
bạch, có giới hạn và mang tính pháp lý, chế độ thuế khóa phải do Quốc hội của tổ chức
nhà nước quyết định, các khoản chi tiêu công phải đặt trong sự giám sát của dân chúng
và có sự tách bạch chi tiêu của xã hội với tiêu dùng cá nhân của nhà vua (năm 1688, ở
nước Anh đã ban hành Luật dân quyền quy định không cho phép nhà vua đặt ra bất kỳ
khoản thu nào để chi tiêu, trừ khi được Quốc hội cho phép).
Khi tổ chức nhà nước muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài chính để
chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải được thực hiện theo luật do Quốc hội của một tổ chức
nhà nước quyết định.
Tùy theo đặc điểm KT – XH cũng như truyền thống lịch sử khác nhau ở mỗi quốc
gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể không hoàn toàn giống nhau, song bản chất
của NSNN luôn được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu của Nhà nước nhằm đáp

ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển.


5
Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN năm 2015 [3] được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã giải thích thuật ngữ
NSNN như sau:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Tính bền vững của ngân sách nhà nước
Theo Schick và Allen (2005) [16], tính bền vững của NSNN phải đảm bảo bốn yếu
tố:
- Tình trạng có thể trả được nợ: khả năng của Chính phủ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính.
- Tăng trưởng: chính sách chi tiêu đảm bảo kinh tế tăng trưởng
- Ổn định: khả năng của Chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tương lai bằng
gánh nặng thuế hiện tại.
- Công bằng: khả năng của Chính phủ trong việc chi trả các nghĩa vụ hiện tại mà
không chuyển gánh nặng chi phí lên thế hệ tương lai.
Một cách nhìn cụ thể hơn về tính bền vững của ngân sách địa phương là nhìn vào
nguồn thu. Nếu nguồn thu “sớm muộn cũng sẽ cạn” như thu từ đất đai hay “không tạo
ra giá trị gia tăng cho địa phương” như thu từ xổ số kiến thiết thì NSĐP được coi là
không bền vững theo Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim (2008) [12].
Tương tự, theo Schick, Allen (2005) [16] như nguồn thu không bền vững là các
nguồn thu nhất thời như phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu từ bán quyền sử
dụng đất,…. Nguồn thu bền vững cho NSĐP là thu từ các nguồn thu do giá trị gia tăng
của nền kinh tế đóng góp chủ yếu là các khoản phí và lệ phí, các loại thuế mà chính
quyền địa phương được phân chia theo tỷ lệ phần trăm với chính quyền trung ương.
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước.[10]

NSNN là một nội dung quan trọng của hệ thống tài chính công. Nó bao gồm những
quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính công, cụ thể:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và công dân.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và doanh nghiệp: mối quan hệ này thể hiện ở chỗ
Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất
định để tiến hành SXKD và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này


6
cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa NSNN với
các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp
vào NSNN theo luật định.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tổ chức xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với quốc tế.
Đặc điểm:
Thứ nhất, NSNN là một luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN,
các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến pháp,
Luật thuế,…) nhưng mặt khác bản thân NSNN cũng là luật do Quốc hội quyết định và
thông qua hàng năm, mang tính chất cưỡng chế và bắt buộc các chủ thể KT – XH có
liên quan phải tuân thủ;
Thứ hai, NSNN là một công cụ quản lý. NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà
Chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn khổ NSNN
được Quốc hội phê duyệt, giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi năm tài khóa;
Thứ ba, hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính
trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước được Nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Thứ tư, hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể
hiện ở hai lĩnh vực thu - chi của Nhà nước;

Thứ năm, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích cộng đồng;
Thứ sáu, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tập trung của Nhà nước, nó được chia thành
nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã
định;
Thứ bảy, hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3 Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1 Quản lý ngân sách nhà nước, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân
sách nhà nước


7
Quản lý ngân sách nhà nước.[9]
Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nước đến các mối
quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời sống
KT – XH phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển KT – XH trong từng
thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN như là công cụ để quản lý và
điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo định hướng của Nhà
nước.
Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp
luật của Nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu
cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự
cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng quát trong
quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo môi
trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao hiệu quả của NSNN
thực hiện mục tiêu chiến lược KT – XH trong từng thời kỳ.
Nhà nước là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của ngân sách là đối tượng,
khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với NSNN là một tất yếu bởi vì:

- NSNN thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ Nhà nước, tác động
đến mọi mặt hoạt động đời sống xã hội, SXKD, là công cụ của Nhà nước để kích thích
kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận
quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia.
- Xuất phát từ vai trò tài chính công, NSNN là công cụ quan trọng trong quản lý xã
hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước định ra Luật NSNN, Luật thuế và
các luật liên quan, các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chính sách xã
hội, nguồn chi từ NSNN là rất lớn tác động đến nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm
tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả.
- Các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nước mới có khả năng
chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi mặt hoạt động trong đời sống KT – XH.
Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt động trong nền kinh tế
phát triển.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý NSNN là sự tác động của Nhà nước vào hoạt động
của các đối tượng sử dụng quỹ NSNN bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.


8
Quản lý NSNN ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, nhiều cấp chính quyền. Do vậy các
nguyên tắc quản lý NSNN cũng như cơ chế chính sách trong quản lý NSNN cần được
nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ và xem xét trong các mối quan hệ thì khi
thực hiện quản lý NSNN mới mang lại hiệu quả cao.
1.1.3.2 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước [10], [11]
Thứ nhất, quản lý quá trình thu NSNN: Thu NSNN được thực hiện bằng các hình
thức bắt buộc như hình thức thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự
nguyện như hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ,… Quản lý quá
trình thu NSNN chính là quản lý các hình thức đó.
Thứ hai,quản lý quá trình chi NSNN: Quản lý chi NSNN có quy mô và mức độ
rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và ở nhiều địa phương, bao gồm quản lý các khoản chi đầu

tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN: NSNN được
cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Trường hợp có bội
chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển và quản lý tiến tới cân bằng thu
- chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên nhân mà có
các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và ngoài nước,
lập Quỹ dự trữ, Quỹ dự phòng tài chính,… Quản lý việc thực hiện các biện pháp cân
đối thu - chi NSNN chính là quản lý việc thực hiện các giải pháp đó.
Thứ tư,quản lý chu trình NSNN: Chu trình NSNN có độ dài thời gian kéo dài hơn
một năm ngân sách vì trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu
trình NSNN là chấp hành ngân sách của chu trình NSNN hiện tại, quyết toán ngân
sách của chu trình NSNN trước đó và lập ngân sách cho chu trình NSNN tiếp theo.
Công tác lập dự toán NSNN căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT – XH và đảm bảo
quốc phòng - an ninh. Các khoản thu phải xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các
quy định của pháp luật về thu NSNN. Các khoản chi phải xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển KT – XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Công tác chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu - chi trong dự toán NSNN.


9
Công tác quyết toán NSNN nhằm mục đích tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình
quản lý NSNN trong một năm ngân sách đã qua.
Thứ năm,thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu - chi và quản lý NSNN, quản lý
tài sản của Nhà nước.

Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu - chi và
quản lý NSNN, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý NSNN thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý NSNN thì được khen
thưởng. Việc quản lý NSNN hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tư phát triển, tăng thu, tăng
điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên,…là căn
cứ để đánh giá, khen thưởng.
Thứ sáu,quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) và xây
dựng kế hoạch tài chính 5 năm (khuôn khổ trung hạn).
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN sửa đổi được thông qua
tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII vào ngày 25/6/2015. Theo các điều khoản được
quy định mới trong văn bản luật này là giao cho Chính phủ quy định việc thực hiện
quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Ngoài ra, trong văn bản luật có hiệu lực từ năm ngân sách 2017 này đã bổ sung
thuật ngữ “kế hoạch tài chính 5 năm”, cho phù hợp với kế hoạch phát triển KT – XH 5
năm. Theo đó, các nội dung, ý nghĩa và thủ tục lập kế hoạch tài chính 5 năm đã được
bổ sung để quản lý NSNN.
Như vậy, ngoài những nội dung quản lý NSNN cũ đã được quy định trong các văn
bản luật có liên quan về quản lý NSNN trước đây. Kể từ năm ngân sách 2017, quản lý
NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) và xây dựng kế hoạch tài


10
chính 5 năm (khuôn khổ trung hạn) là một nội dung quản lý NSNN nếu được triển
khai thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại các địa phương.

1.1.3.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước.[11]
Từ những đặc điểm của NSNN, yêu cầu việc quản lý NSNN cần tôn trọng các nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc niên hạn
- Chính phủ thực thi NSNN trong một niên độ kế toán
Năm NSNN kéo dài trong phạm vi thời gian là 12 tháng, nhưng đa số các quốc gia
đều chọn năm NSNN bắt đầu từ ngày 1 - 1 của năm dương lịch và kết thúc ngày 31 12 của năm đó.
- Theo chu kỳ hàng năm quốc hội biểu quyết thông qua NSNN một lần.
Nguyên tắc niên hạn được hình thành trên những cơ sở:
- Cơ sở chính trị: sự phát triển của xã hội theo thể chế nền dân chủ chính trị, thực
hiện ngân sách niên hạn là để tạo điều kiện cho quốc hội và người dân kiểm soát tình
hình thu - chi tài chính công được đều đặn và có tính chu kỳ. Mỗi năm Chính phủ thu
bao nhiêu và chi cho cái gì, quốc hội và người dân cần phải biết. Thực hiện nguyên tắc
này sẽ làm gia tăng quyền lực mạnh mẽ của quốc hội trong việc kiểm soát Chính phủ.
Quốc hội sẽ biểu quyết và thông qua NSNN mỗi năm một lần. Nếu quốc hội chưa
quyết định ngân sách, thì Chính phủ không có quyền thu - chi bất kỳ một khoản tiền
nào, dù là nhỏ nhất.
- Cơ sở tài chính: quản lý NSNN phải xác định thời gian bắt đầu và kết thúc để giúp
cho Chính phủ tổng kết và đánh giá tình hình tài chính của quốc gia, qua đó có biện
pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Nói
chung, sự giới hạn NSNN hàng năm với dự toán các khoản thu - chi chặt chẽ là nhằm
làm cho nền tài chính công trở nên minh bạch và quản lý có trật tự.
Như vậy, thực hiện NSNN niên hạn có những ưu điểm nhất định là tính đơn giản,
nghiệp vụ thu - chi được ghi chép chặt chẽ theo hàng năm. Tuy nhiên, NSNN niên hạn
cũng có những hạn chế nhất định:
+ Tốn kém thời gian và chi phí do phải lập NSNN hàng năm.
+ Tồn tại tính cứng nhắc do các khoản chi đã ghi trong dự toán nhưng trong năm
chưa phát sinh, thì vào cuối năm sẽ mất giá trị.



11
+ Tính hiệu quả sẽ không được quan tâm do người quản lý NSNN chỉ cần tuân
thủ nghiêm ngặt dự toán chi.
+ Chế độ niên hạn có thể dẫn đến tình trạng, người quản lý NSNN có thể trì hoãn
các khoản chi để tạo sự cân đối NSNN theo ý chủ quan vào cuối năm.
 Nguyên tắc đơn nhất : Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu - chi cần
được trình bày trong một văn kiện duy nhất. Nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận
việc lập NSNN bằng nhiều văn kiện không tập trung. Chính phủ không được đệ trình
NSNN trước quốc hội bằng nhiều văn kiện khác nhau. Quốc hội xem xét và thông qua
NSNN bằng luật được ban hành trong một văn bản duy nhất.
Nếu NSNN trình bày dựa trên nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm soát của quốc
hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các khoản chi tiêu có tính
chiến lược ưu tiên. Sự tuân thủ nguyên tắc này giúp cho Quốc hội có cách nhìn toàn
diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho Quốc hội biết được quy mô của NSNN,
tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của Chính phủ. Còn nếu NSNN được báo cáo
bằng nhiều văn kiện khác nhau, thì để biết tổng nguồn thu và tổng các khoản chi, Quốc
hội phải tập hợp rải rác ở nhiều văn kiện khác nhau, sau đó cộng lại thì đó là một công
việc rất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian và thiếu tính chính xác.
 Nguyên tắc toàn diện: NSNN phải là một ngân sách toàn diện và bao quát. Các
khoản thu - chi trong NSNN phải được hợp thành một tài liệu duy nhất, thể hiện đầy
đủ mọi khoản thu - chi tài chính của Chính phủ. Tất cả các khoản thu - chi phải ghi
trong dự toán NSNN, không có sự bù trừ giữa thu và chi.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực
hiện các chức năng KT – XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi NSNN là sự chi phối giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá

trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp


12
phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển KT –
XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả
nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước là họat động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những
trình tự thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự tóan chi ngân sách nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
1.2.2 Nội dung chi ngân sách nhà nước


Chi đầu tư phát triển

Là những khoản chi trực tiếp hay gián tiếp của NSNN vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và các ngành nghề kinh tế quốc dân, chi các chương trình đầu tư quốc gia, các
dự án của nhà nước.


Chi thường xuyên, bao gồm:

- Chi sự nghiệp: chi sự nghiệp kinh tế, cho văn hóa xã hội, cho giáo dục đào tạo,
cho khoa học công nghệ, cho sự nghiệp y tế, cho sự nghiệp xã hội, thực hiện các chính
sách, trợ cấp cho vùng thiên tai hay các khỏan chi phòng chống tệ nạn xã hội, cho sự
nghiệp văn hóa nghệ thuật thể thao.

- Chi cho các cơ quan nhà nước, họat động Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (Điều 16 Nghị định 60, Điều 10 luật
NSNN).
- Chi cho an ninh quốc phòng, trật tự an tòan xã hội.
- Chi họat động ngoại giao.
- Chi trợ giá cho chính sách của nhà nước (Ví dụ : in ấn sách báo chính trị …).
- Các khoản chi thường xuyên khác.


Chi lập dự phòng ngân sách: khoản 1 Điều 9 luật NSNN, Điều 7 Nghị định 60
1.2.3 Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước
- Cân bằng thu chi.
- Việc xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước phải phù hợp với

khả năng thu ngân sách nhà nước; qui mô và góc độ chi ngân sách nhà nước phải phù
hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và có tích lũy ( Điều 8 luật NSNN )


13
- Chi theo kế họach, chi đúng mục đích.
- Chỉ có những khoản chi nào có trong dự tóan NSNN đã được phê chuẩn mới được
Kho bạc NN tiến hành cấp phát.
- Tăng cường thu, tiết kiệm chi
Trước hết các khoản thu được đặt ra phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
mang tính khả thi, tránh tình trạng lạm thu dẫn đến triệt tiêu nguồn thu. Sau đó thu
đúng, đủ, tập trung kịp thời các khoản thu vào quỹ NSNN theo đúng tiêu chuẩn pháp
luật.
Tiết kiệm chi không phải là sự cắt gọt đơn giản tùy tiện các khoản chi mà là chi theo
đúng kế họach, định mức, các khoản chi có nội dung hợp lý và đem lại hiệu quả.
1.2.4 Điều kiện thực hiện chi ngân sách nhà nước

- Qui định tại điều 5 khoản luật NSNN, điều 51 nghị định 60.
- Các khỏan chi được xem là hợp pháp và đưa vào quyết tóan NSNN chỉ khi thỏa
mãn đầy đủ các điều kiện sau:
+ Các khỏan chi phải có trong dự tóan NSNN được giao ( điều 52, 59 luật
NSNN).
+ Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
+ Khoản chi này phải được thủ trưởng đơn vị quyết định hay người do thủ
trưởng đơn vị ủy quyền quyết định.
1.3 HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1 Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước:
Từ khái niệm quản lý NSNN và các nội dung của quản lý NSNN đã được nghiên
cứu, có thể thấy rằng công tác quản lý NSNN là nhằm đạt đến mục tiêu huy động
(quản lý thu NSNN), phân phối và sử dụng (quản lý chi NSNN) các nguồn lực hiệu
quả, công bằng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phục vụ an sinh, đảm bảo an
toàn - trật tự xã hội, khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, nghiên
cứu khoa học, nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng NSNN, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí,….trên cơ sở được phân cấp quản lý NSNN nhằm nâng cao tính chủ
động và trách nhiệm của một địa phương, tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương trong
công tác quản lý NSNN.


14
Như vậy, khái niệm hiệu quả quản lý NSNN là kết quả đạt được đảm bảo tính chủ
động và trách nhiệm của một địa phương trong việc huy động và sử dụng NSNN nhằm
đáp ứng mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Hiệu quả quản lý NSNN được thể hiện qua việc tổ chức thu NSNN đảm bảo cho
việc chi tiêu đầy đủ, hợp lý, kịp thời theo yêu cầu phát triển những mục tiêu KT – XH,
đảm bảo sự phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, môi trường, quốc
phòng - an ninh,….. và đầu tư phát triển trong từng giai đoạn cụ thể của địa phương.

Hiệu quả quản lý NSNN được nhìn tổng quát ở kết quả cuối cùng với chi phí tiết
kiệm nhất, nhưng điều quan trọng lại là thực hiện cân đối tích cực hệ thống NSNN.
Tính cân đối đó được bảo đảm bởi nhiều yếu tố tham dự: Luật NSNN, chu trình
NSNN, thiết chế phân cấp ngân sách, phương thức quản lý ngân sách, cơ chế điều
hành ngân sách, các quy tắc tác nghiệp trong hoạt động của NSNN… Do vậy, khi đánh
giá hiệu quả quản lý NSNN cần có cách nhìn và đánh giá toàn diện về các yếu tố cấu
thành trong hoạt động của NSNN.
1.3.2 Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước
Hiệu quả quản lý chi NSNN thể hiện ở tính bền vững của chính sách chi tiêu
NSNN, chính sách chi tiêu bền vững là chính sách chi tiêu có ảnh hưởng tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả quản lý chi NSNN còn là quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm thực hiện chức năng của Nhà
nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Việc phân phối lại quỹ tiền tệ
được huy động vào NSNN một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với yêu
cầu thực tế tại địa phương theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước nhằm phục vụ
các mục tiêu KT – XH của địa phương đã được Chính phủ phê duyệt một cách tiết
kiệm nhất, hạn chế tối đa bội chi NSNN là yếu tố thể hiện công tác quản lý chi NSNN
có hiệu quả.
Hiệu quả quản lý chi NSNN được thể hiện qua hai nội dung chính yếu sau:
Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên (chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi đảm bảo xã hội, chi quốc phòng - an ninh, chi
quản lý hành chính,….) được thực hiện một cách hợp lý, chi tiết kiệm, chi đúng pháp
luật, trong đó quan trọng nhất là tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính.
Thứ hai, các khoản chi đầu tư phát triển (các công trình kinh tế, kết cấu hạ tầng,
khoa học - công nghệ,….) được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, có thẩm định tính


×