Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo quyết toán thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Biên Hòa: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.16 KB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình, có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản
thân, mà còn rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của rất nhiều ngƣời. Tôi xin chân
thành gởi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô khoa sau đại học trƣờng Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian mà tôi đƣợc học tại trƣờng, đặc biệt là
sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy TS. Trần Khánh Lâm đã dành nhiều thời gian giúp
đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Các anh chị đồng nghiệp, các anh chị kế toán trƣởng đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong các cuộc khảo sát chuyên gia, giúp tôi có những thông tin và kiến thức tốt hơn
để hoàn thiện luận văn của mình.
Các tác giả là những tập thể và cá nhân của những tài liệu tham khảo đã giúp
cho tác giả có đƣợc những kiến thức nền tảng cần thiết và tiết kiệm nhiều thời gian
trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, cố gắng
tham khảo tài liệu và tranh thủ các ý kiến đóng góp. Tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành đón nhận sự chỉ bảo, đóng góp hết sức quý
báu của quý thầy cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý Thầy Cô dồi
dào sức khỏe để truyền đạt cho thế hệ sau những kiến thức bổ ích.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

HÀ THỊ LAN HƢƠNG


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT
LƢỢNG BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA" là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện, đƣợc xuất phát từ tình hình thực tiễn, cùng với hƣớng dẫn hỗ trợ tận tình
từ Thầy TS. Trần Khánh Lâm. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng
nguyên tắc và kết quả trình bày. Số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hà Thị Lan Hƣơng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích của bài nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
kê khai quyết toán thuế tại các doanh nghiệp nhỏ và Thành phố Biên Hòa. Thông
qua sử dụng thang đo Likert, tác giả đã thống kê đƣợc 5 nhân tố tác động chủ yếu
đến chất lƣợng báo cáo quyết toán thuế, bao gồm: 1. Cơ quan thuế, 2. Chính sách
thuế, 3. Ban quản trị doanh nghiệp, 4. Mục đích lập báo cáo quyết toán thuế, 5. Tổ
chức kế toán của doanh nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu của mình, tác giả
cũng đề ra những giải pháp cũng nhƣ kiến nghị đến chi cục Thuế TP. Biên Hòa (nơi
tác giả công tác) những chính sách nhằm nâng cao hơn nữa việc tuân thủ Thuế của
các đối tƣợng nộp Thuế, cụ thể là khối doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mình.



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục ký hiệu và viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục biểu đồ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài: .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................2
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan: .............................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài: ...............................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn: ..........................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN .......................................................9
1.1 Cơ sở lý thuyết về thuế Thu nhập doanh nghiệp ...............................................9
1.1.1 Khái niệm của Thuế TNDN ........................................................................9
1.1.2 Vai trò của Thuế TNDN ...........................................................................10
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN ........................................................................12
1.2 Cơ sở lý thuyết về việc kê khai thuế và chất lƣợng kê khai quyết toán thuế .13
1.2.1 Kê khai thuế là gì? ....................................................................................13
1.2.2 Chất lƣợng kê khai quyết toán thuế: .........................................................13
1.3.1 Khái niệm..................................................................................................15
1.3.2 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp nhỏ và vừa: ......................................15

1.3.3 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................19
1.3.4 Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho DN nhỏ và vừa. ......20
1.4 Một số lý thuyết về hành vi của con ngƣời trong khía cạnh thuế ...................21


1.4.1 Lý thuyết hành vi ......................................................................................21
1.4.2 Thuyết Hành động hợp lý ( TRA - Theory of Reasoned Action) .............22
1.4.3 Thuyết hành vi dự dịnh (TBP - Theory of Planned Behavior): ................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA ......................25
2.1 Thực trạng kê khai quyết toán thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam .......................................................................................................................25
2.1.1 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NVV: ....................................25
2.2 Giới thiệu chung về thành phố Biên Hòa. ......................................................26
2.2.1 Tình hình thu thuế TNDN tại Chi Cục thuế TP. Biên Hòa ..........................28
2.3 Quy định pháp luật về kê khai quyết toán thuế TNDN ...................................28
2.2.1 Các quy định của Luật Thuế TNDN .........................................................29
2.1.2 Chuẩn mực kế toán 17 ..............................................................................37
2.4 Lý thuyết và mô hình tác động đến hành vi thực hiện nghĩa vụ thuế .............38
2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi nộp thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. ..40
2.6 Các khung phân tích về các yếu tố tác động đến chất lƣợng báo cáo quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp ...........................................................................49
2.6.1 Khung phân tích của trung tâm quản lý và chính sách thuế của OECD
(2010) .................................................................................................................49
2.6.2 Khung phân tích của Larissa-margareta và cộng sự 2012 ........................49
2.6.3 Khung phân tích của Nicoleta 2011..........................................................50
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................52
3.1 Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................................52
3.2 Đề xuất các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo quyết toán thuế
TNDN ....................................................................................................................53

3.3 Nghiên cứu định tính: ......................................................................................53
3.2.1 Mục tiêu: ...................................................................................................53
3.2.2 Phƣơng pháp khảo sát chuyển gia: ...........................................................54
3.2.3 Xây dựng thang đo ....................................................................................54
( Nguồn: Tác giả xây dựng và mã hoá) .............................................................56
3.3.4 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ...............................................................56
3.4 Nghiên cứu định lƣợng ....................................................................................57
3.4.1 Số liệu và thiết kế bảng phỏng vấn đề thu thập số liệu ............................57


3.4.2 Thiết kế chọn mẫu khảo sát và thực hiện phỏng vấn ................................58
3.4.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................60
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................62
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................................62
4.2 Những nét chính của mẫu khảo sát .................................................................62
4.3 Kết quả khảo sát ..............................................................................................64
4.4 Kiểm định hệ số tin cậy Acrobach’s alpha ......................................................65
4.5 Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................65
4.6 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố ................................................67
4.7 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ......................................................................68
4.7.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..........................................................68
4.7.2 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .................................................69
4.8 Đánh giá kết quả hồi quy .................................................................................70
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ...........................................72
5.1 Kết luận ...........................................................................................................72
5.1.1Cơ quan thuế và chính sách thuế ...............................................................72
5.1.2 Nhóm các nhân tố .....................................................................................73
5.2 Kiến nghị .........................................................................................................73
5.2.1 Giải pháp kiếm tra, thanh tra: ...................................................................73
5.2.2 Nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp. .............................................74

5.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế .......................................75
5.2.4 Thúc đẩy cải cách hành chính ngành thuế ................................................76
5.2.5 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ cho doanh nghiệp ..................................76
5.3 Hạn chế cùa đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo..........................................77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ ĐẦY ĐỦ

1

DN

Doanh nghiệp

2

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4


BCT

Báo cáo thuế

5

NNT

Ngƣời nộp thuế

6

TTT

Tuân thủ thuế


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Phân loại các doanh nghiệp

17

Bảng 2.1

Bảng tổng thu thuế TNDN giai đoạn 2013-2017

28


Bảng 3.1

Các nhân tố tác động đến chất lƣợng BC quyết toán thuế

48

Bảng 3.2

Bảng mã hoá thang đo

56

Bảng 3.3

Yếu tố Kiến thức về thuế

50

Bảng 3.4

Yếu tố tính đơn giản của thủ tục kê khai thuế

51

Bảng 3.5

Yếu tố nhận thức về khía cạnh đạo đức

52


Bảng 4.1

Bảng thông tin về mẫu khảo sát

63

Bảng 4.2

Kết quả phân tích EFA

66

Bảng 4.5

Mức độ phức tạp của hệ thống thuế và kê khai thuế

68

Bảng 4.6

Thái độ đối với hành vi né tránh thuế

72

Mức độ ảnh hƣởng của các biện pháp đến chất lƣợng báo
Bảng 4.7

cáo quyết toán thuế TNDN


75


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1

Quy trình nghiên cứu đề tài

53

Biểu đồ 4.3

Ý kiến của doanh nghiệp về tình trạng tài chính

64

Biểu đồ 4.4

Ý kiến doanh nghiệp về chi tiêu thuế

65

Biểu đồ 4.5

Ý kiến doanh nghiệp về kiến thức thuế

67

Biểu đồ 4.6


Biểu đồ Nhận xét của doanh nghiệp về cơ quan thuế

68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Kế từ năm 1986, nền kinh tế có nhiều bƣớc phát triển mạnh mẽ, số lƣợng các
doanh nghiệp đƣợc thành lập ngày càng nhiều, đặc biệt là thành phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phát triển rất
nhanh, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của kinh tế đất
nƣớc. Trong đó, sự đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Đối với bất kỳ
doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế luôn là mục tiêu hàng đầu khi thực hiện hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng không nằm ngoài mục tiêu trên,
chính vì vậy việc tính toán để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp luôn đƣợc các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Trong những yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, việc xác định số tiền thuế phải nộp luôn đƣợc các doanh nghiệp cân
nhắc. Chính vì vậy, trong công tác báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ luôn phát
sinh nhiều trƣờng hợp, doanh nghiệp sẽ luôn muốn tối thiểu hóa số tiền thuế phải
nộp. Điều này sẽ có thể gây ảnh hƣởng đến nguồn ngân sách nhà nƣớc, bên cạnh đó,
cũng còn nhiều yếu tố làm doanh nghiệp không thể kê khai báo cáo khai thuế một
cách chính xác nhất, làm ảnh hƣởng đến công tác khai báo thuế của doanh nghiệp
với cơ quan nhà nƣớc. Một báo cáo quyết toán thuế có chất lƣợng sẽ là một công cụ
hữu ích cho việc đánh giá, so sánh giữa các doanh nghiệp, so sánh doanh nghiệp
qua từng thời kỳ, đánh giá giá trị của doanh nghiệp, là cơ sở cung cấp thông tin hữu
ích cho những ngƣời sử dụng BCTC, đồng thời giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp
khi tìm kiếm các nguồn đầu tƣ, nguồn huy động vốn phát triển doanh nghiệp.

Từ những lý do trên, với vai trò là cán bộ kiểm tra thuế, tác giả thực hiện
nghiên cứu đề tài ” Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo quyết toán
thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Biên Hòa”
để làm luận văn tốt nghiệp, đề tài sẽ đƣa ra một số kết quả nghiên cứu về các nhân
tố chính ảnh hƣởng đến báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp, những giải pháp tăng
cƣờng hỗ trợ và kiểm soát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công tác kê khai báo
cáo quyếttoán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát:
Nhận diện và xác định mức độ tác động của các nhân tố chính đến chất
lƣợng báo kê khai quyết toán thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lƣợng kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
tăng cƣờng hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác khai báo thuế doanh nghiệp, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của những ngƣời sử dụng báo cáo quyết toán thuế,
nhằm tối đa hóa nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nƣớc.
 Mục tiêu cụ thể:
 Xác định đƣợc các nhân tố chính tác động đến hành vi khai báo thuế thu
nhập của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Nghiên cứu đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố chính ảnh hƣởng đế
hoạt động quyết toán thuế của doanh nghiệp VVN tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
 Xây dựng câu hỏi nghiên cứu:
Từ những mục tiêu nghiên cứu đƣợc đề ra, đề tài sẽ tiến hành giải quyết
những câu hỏi nghiên cứu sau đây:
 Chất lƣợng kê khai quyết toán thuế TNDN là gì và đƣợc đo lƣờng nhƣ thế
nào?
 Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng kê khai quyết toán toán thuế

TNDN tại thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai? Mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố này nhƣ thế nào?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng
12/2017 đến tháng 6/2018.
 Không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu chính nhƣ sau:


3

 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phân tích, tổng hợp các lý thuyết, các nghiên cứu về hoạt động khai báo thuế
của doanh nghiệp và các nhân tố tác động đến hoạt động khai báo thuế của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện khảo sát chuyên gia để hoàn chỉnh mô hình nghiên
cứu và khảo sát cho phù hợp.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát và thu thập dữ liệu. Sử dụng phần mềm
SPSS 22 và các phƣơng pháp thống kê để đánh giá sự tác động của các nhân tố đến
chất lƣợng báo cáo quyết toán của doanh nghiệp.
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan:
Trong phần này, đề tài sẽ trình bày những công trình nghiên cứu có liên quan
đến chất lƣợng kê khai quyết toán thuế TNDN trên thế giới và tại Việt Nam. Qua
đó, xác định khe hổng nghiên cứu làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Các nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng báo cáo tài chính:

Các nhà nghiên cứu trên thế giới đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau về chất
lƣợng báo cáo tài chính. Trong đó, có những quan điểm chính sau: Theo IASB
(2010) thì thông tin trên báo cáo tài chính phải đảm bảo hữu ích cho ngƣời sử dụng.
Do đó, thông tin trên BCTC cần phải thỏa mãn các đặc tính về chất lƣợng, bao gồm
đặc tính chất lƣợng cơ bản và bổn đặc tính chất lƣợng bổ sung: Các đặc tính chất
lƣợng cơ bản gồm: thích hợp và trình bày trung thực. Các đặc tính chất lƣợng bổ
sung gồm: có thể so sánh đƣợc, có thể kiểm chứng đƣợc, kịp thời và có thể hiểu
đƣợc. Những đặc tính này sẽ tăng cƣờng tính hữu ích của những thông tin đã đƣợc
xác định là thích hợp và trình bày trung thực.
 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính:
Các yếu tố bên ngoài: N.Klai (2011), nghiên cứu tại các công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán TUNIS trong giai đoạn 1997 - 2007, cơ chế quản trị
công ty ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm
yết. Kết quả cho thấy, ảnh hƣởng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, yếu tố sở hữu gia
đình và tổ chức đầu tƣ làm giảm chất lƣợng báo cáo tài chính, trong khi đó sự kiểm
soát từ phía nhà nƣớc và các tổ chức tài chính có tác động thuận chiều tới chất
lƣợng thông tin kế toán tài chính đƣợc công bố. Ferdy van Beest (2009), trong
nghiên cứu của mình bên cạnh việc lƣợng hóa chất lƣợng thông tin kế toán, nghiên


4

cứu còn kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để đánh giá các nhân tổ ảnh
hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố
bên ngoài có ảnh hƣờng trực tiếp đó là: chuẩn mực kế toán, môi trƣờng pháp lý và
đặc thù của ngành công nghiệp. Valeria Maria Albert và Mihaela Serban (2012),
nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Roma, qua phân tích quá trình hoạt
động nhƣ số lƣợng doanh nghiệp, những khó khăn và rủi ro trong quá trình hoạt
động cũng nhƣ sự đóng góp vào GDP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai
đoạn 2000 - 2007. Theo báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

2008, qua khảo sát các chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ và vửa cho thấy các vấn đề họ
mắc phải nhƣ: thiếu nguồn lực, hạn chế tiếp cận tín dụng, thiếu khách hàng, khả
năng cạnh tranh...xuất phát từ việc thông tin thiếu tin cậy trên báo cáo tài chính,
nghiên cứu cho thấy BCTC đƣợc lập bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là
cung cấp cho cơ quan thuế chứ chƣa thực sự quan tâm đến chất lƣợng cung cấp cho
ngƣời sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập
về độ tin cậy của báo cáo tài chính do các doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp, góp
phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ thuế
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân
thủ thuế. Kết quả nghiên cứu cũng rất đa dạng với các nhân tố ảnh hƣởng đƣợc xác
định không đồng nhất giữa các nghiên cứu. Lê Thanh Trƣờng (2014) đã tổng hợp
các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm:
Thuế suất phải nộp
Theo Clotfelter (1983) thì việc cắt giảm thuế suất không phải là chính sách
duy nhất có thể hạn chế khả năng trốn thuế”, nhƣng thuế suất là nhân tố quan trọng
trong việc xác định tính tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác của nhân tố này
vẫn còn gây nhiều tranh luận (Kirchler, 2007). Ngoài ra, Clotfelter (1983) khẳng
định giữa thuế suẩ phải nộp và trốn thuế tồn tại một quan hệ đáng kể bởi vì thuế
suất đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ có thể đƣợc thao tác cho những mục tiêu chính
sách nhất định. Gia tăng thuế suất biên có thể khuyến khích ngƣời nộp thuế trốn
thuế nhiều hơn. ( Whitte & Woodbury,1985). Trong khi đó một số nghiên cứu khác
lại cho rằng thuế suất tác động hỗn hợp đến hành vi tuân thủ thuế nghĩa là có thể tác
động dƣơng hoặc âm ( nghiên cứu của Park & Hyun, 2003)


5

Thay đổi chính sách của nhà nƣớc
Hasseldine & Hite, (2003) cho rằng sự ổn định về chính trị và đảng cầm

quyền hiện tại ở một quốc gia nào đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định hành vi trốn thuế. Quan điểm này xuất phát từ lập luận rằng nếu một cá nhân
ủng hộ đảng cầm quyền, anh ta có thể tuân thủ thuế vì khi đó, các nhân này tin
tƣởng vào Nhà nƣớc.
Tính đơn giản của việc kê khai thuế
Theo Jackson & Milirion (1986) thì sự phức tạp trong thủ tục kê khai thuế là
một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến sự không tuân thủ của ngƣời nộp thuế.
Trong bối cãnh của việc tuân thủ thuế, tính phức tạp bao gồm hai khía cạnh: quá
nhiều chi tiết trong luật thuế hoặc yêu cầu tính toán quá nhiều. Ngƣời nộp thuế nên
có thể tự hiểu những quy tắc tính thuế để xác định chính xác số tiền phải nộp.
Những quy tắc này cần hƣớng đến tính đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng nhằm tăng
cƣờng tuân thủ thuế. Clotfelter (1983) phát hiện tính phức tạp của hệ thống thuế có
liên quan đến việc không khai báo thuế.
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Hasseldine & Li (1999) minh họa rằng để tối thiểu việc trốn thuế, cần đặt
chính phủ và cơ quan thuế vào vị trí chính yếu phải quản lý hệ thống thuế một cách
hiệu quả liên tục. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế hệ thống
thuế, thực thi cụ thể và quản lý cơ chế thu. Bên cạnh đó, Roth & Ctg (1989) đề nghị
rằng để tăng tuân thủ, tối đa số thuế và đƣợc ngƣời nộp thuế tôn trọng, trƣớc hết
chính phủ phải xây dựng một hệ thống thuế kinh tế và khả thi.
Công tác kiểm tra thuế
Hasseldine (1993); Torgler & Schneider (2005) cho rằng ngƣời nộp thuế nỗ lực tối
thiểu hóa nghĩa vụ của họ bằng cách hƣớng đến việc khai báo thấp thuế nhập tính
thuế và hƣởng lợi từ phần tiết kiệm thuế tƣơng ứng khi cơ quan thuế không phát
hiện hành vi của họ. Mặt khác, họ sẽ sẵn lòng thanh toán nhiều hơn, kể cả khoản
tiền phạt nếu họ bị phát hiện (Song & Yarbrough, 1978).
Kiến thức về thuế của ngƣời nộp thuế
Theo Mohamad Ali & Ctg (2007) thì ảnh hƣởng của kiến thức của ngƣời nộp
thuế đến hành vi tuân thủ thuế. Kiến thức về thuế của ngƣời nộp thuế sẽ tạo nền
tảng cho việc nhận thức về tính công bằng và sự sẵn lòng cũng nhƣ năng lực để tuân



6

thủ thuế. Một số nghiên cứu gần đây khẳng định kiến thức về thuế có liên quan đến
khả năng hiểu pháp luật về thuế, từ đó tuân thủ thuế tốt hơn ( Singh,2003) Eriksen
& Fallan (1996), Lewis (1982) nhận định rằng kiến thức pháp luật về thuế khá quan
trọng đối với thái độ và sự ƣu ái đối với thuế.
Tình trạng tài chính của ngƣời nộp thuế
Những ngƣời nộp thuế đối diện với khó khăn tài chính dƣờng nhƣ thiên về
trốn thuế hơn so với những ngƣời ít gặp khó khăn về tài chính ( Mohani & Sheehan,
2004; Mohani, 2001). Ngoài ra, Besley & Ctg (1997) nghiên cứu ở Anh cho rằng sự
suy giảm kinh tế có thể là nhân tố tác động đến việc không tuân thủ thuế. Tình hình
tài chính khó khăn là nhân tố tác động đến việc trốn thuế nhƣng mức độ tác động
không chắc chắn. Pali (2010) nghiên cứu tại Malaysia cũng cho thấy khó khăn về
tài chính là nhân tố chủ yếu tác động đến hành vi tuân thủ của ngƣời nộp thuế.
 Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ thuế
ngƣời nộp thuế: Lê Thanh Trƣờng (2014) trong nghiên cứu của mình đã xây dựng
mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Mô hình lý thuyết tác giả xây dựng có 09 yếu tố tác động đến việc
tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: 1. Thuế suất, 2. Tính đơn giản của việc kê
khai thuế, 3. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, 4. Kiểm tra thuế, 5.Kiến thức
thuế, 6. Nhận thức về tính công bằng của thuế, 7. Nhận thức về chi tiêu của chính
phủ, 8.Hình phạt, 9. Tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập từ các
doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 1,3,5,10 với cỡ mẫu là 300 ( trong đó
285 mẫu hợp lệ). Dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp đƣợc xử lý bằng kỹ thuật
phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong số 09 nhân
tố đề xuất thì có 7 nhân tố tác động đế tuân thủ tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

là: Kiến thức thuế; Công tác kiểm tra thuế; Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế;
Hình phạt; Tính đơn giản của việc kê khai thuế và Nhận thức tích cực về chi tiêu
chính phủ.
Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hƣởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp “ (2014) đã kế thừa các nhân tố ảnh
hƣởng đến tính tuân thur thuế của nƣớc ngoài và thực hiện kiểm định tại Việt Nam.


7

Nghiên cứu thực hiện khảo sát hơn 474 ngƣời là các nhà quản lý của các doanh
nghiệp và chủ hộ kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 năm 2014 đến
tháng 11 năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy với 7 nhân tố ảnh hƣởng đƣợc xây
dựng từ mô hình lý thuyết, tác giả đã khẳng định các nhân tố trong mô hình đều có
ảnh hƣởng đồng biến đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
cấu trúc hệ thống thuế, đặc điểm doanh nghiệp, chất lƣợng quản trị công, chất lƣợng
dịch vụ thuế; ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; các chuẩn mực xã hội; các
yếu tố kinh tế.
Đánh giá chung các nghiên cứu tổng quan và hƣớng nghiên cứu của đề
tài
Qua các nghiên cứu tổng quan đã trình bày ở trên , có thể nhận thấy một số
điểm chính sau: Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đƣa nhiều nghiên cứu về chất
lƣợng BCTC, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính. Các nghiên
cứu nƣớc ngoài cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ của ngƣời
nộp thuế.
Kế thừa các nghiên cứu nƣớc ngoài, các nghiên cứu trong nƣớc cũng đã xác
định các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính, các nhân tố ảnh
hƣởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nghiên cứu trƣớc đây và những kết luận đã rút ra, tác giả
đã quyết định kế thừa các nghiên cứu về tính tuân thủ thuế để xây dựng mô hình

nghiên cứu, qua đó xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kê khai quyết
toán thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài là một kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc thực hiện bằng nghiên cứu
định tính kết hợp định lƣợng nhằm hiểu rõ và thực hiện đúng những yêu cầu của
một nghiên cứu khoa học.
Về mặt lý luận, đề tài là sự tổng hợp và nghiên cứu những lý thuyết về các
nhân tố tác động đến chất lƣợng kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đề
tài sẽ phát triển những nghiên cứu của các tác giả trƣớc đây và bổ sung thêm những
cách thức mới trong phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp vào hệ thống những công
trình về các khía cạnh tác động của thuế đối với kinh tế xã hội, đề tài sẽ là một trong


8

những nền tảng để cho các tác giả khác nghiên cứu sâu hơn về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc các đối tƣợng thuế khác, hoàn thiện về các lý luận về thuế hiện nay.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các cơ quan nhà nƣớc
xem xét đề ra các chính sách về thuế TNDN cho các doanh nghiệp NVV. Đây cũng
sẽ là những tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp để có những giải pháp nâng
cao chất lƣợng báo cáo quyết toán thuế thông qua các nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng báo cáo quyết toán thuế đã đƣợc xác định.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và các tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài bao gồm các
phần chính sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận tổng quan
Chƣơng 2: Thực trạng kê khai quyết toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Biên Hòa
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị


9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lý thuyết về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của Thuế TNDN
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp, dựa trên những
tài liệu tham khảo, tác giả đƣa ra một số khái niệm sau:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 (VAS17 - Thuế Thu nhập doanh
nghiệp): “Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể các khoản thu nhập nhận đƣợc hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nƣớc ngoài mà Việt Nam chƣa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các
loại thuế liên quan khác đƣợc khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam đƣợc thanh
toán bởi công ty liên doanh, công ty liên kết hay công ty con tính trên khoản phân
phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác, cung
cấp dịch vụ cho nƣớc ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập hiện hành
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu,
tính trực tiếp lên thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp.
Để hiểu tƣờng tận về khái niệm này, tác giả phân tích một số yếu tố quan
trọng đƣợc nêu trong khái niệm nhƣ sau:
Thu nhập là tổng các giá trị mà chủ thể nào đó nhận đƣợc trong nền kinh tế
xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời gian nhất
định, không phân biệt nguồn gốc hình thành. Nhƣ vậy, thuế thu nhập là một loại
thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân nhƣng không phải toàn

bộ thu nhập của các chủ thể trên là đối tƣợng đánh thuế thu nhập, mà chỉ là phần
thuế đánh trên khoản thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
Đối tƣợng nộp thuế sẽ là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế
trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi


10

đã tính các chi phí đã tạo ra nó và các khoản đƣợc phép giảm trừ. Đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ chi phí kinh doanh
hợp lý. Trên thực tế việc trừ các chi phí cần thiết thƣờng đƣợc thực hiện thông qua
việc quy định ra mức khởi điểm chịu thuế.
1.1.2 Vai trò của Thuế TNDN
Với bản chất là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp,
tạo nguồn thu ngân sách cho nhà nƣớc, do đó thuế TNDN có những vai trò chính
nhƣ sau:
-

Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nƣớc sử dụng thuế TNDN làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
Mặc khác, các doanh nghiệp thua lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không
phải đóng thuế TNDN, vừa có thể đƣợc chuyển lỗ sang các năm sau để có cơ
hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp. Thông qua các kênh
ƣu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tƣ của các ngành
kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế có điều kiện kinh tế khó khăn, luật thuế

TNDN đã hỗ trợ về vốn và khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở
sản xuất theo hƣớng phát triển vùng kinh tế của đất nƣớc, từng bƣớc tạo sự
phát triển đồng bộ, bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Thông qua luật
thuế TNDN, nhà nƣớc nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh thực tế
của các doanh nghiệp, từ đó có quyết sách đúng đắn khi thực hiện chức năng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đánh giá thực tế và chính xác kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc. Phạm vi áp
dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và
các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trƣờng phát triển, tăng
trƣởng kinh tế đƣợc bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày
càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho
ngân sách nhà nƣớc thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác,
so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả


11

thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nƣớc đang phát triển, tiền thu đƣợc từ thuế
thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở
các nƣớc phát triển mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá
nhân nhƣng thuế TNDN giữ vai trò là loại thuế thu trƣớc của thuế thu nhập
cá nhân. Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nƣớc nắm và điều tiết đƣợc các
khoản thu nhập phát sinh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu nhập từ chênh lệch mua
bán chứng khoán, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; lãi từ

chuyển nhƣợng, cho thuê thanh lý tài sản; lãi tiền gửi; lãi cho vay.
-

Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo hƣớng kế hoạch, chiến lƣợc, phát triển toàn
diện của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tƣ, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nƣớc
ƣu tiên khuyến khích phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

-

Thuế TNDN còn là công cụ thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở đơn vị.
Theo quy trình thu Thuế TNDN, các đơn vị nộp thuế có trách nhiệm tự kê
khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về số liệu kê
khai. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào công tác
hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, cơ quan
thuế sẽ phải tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế. Qua
đó, phát hiện đƣợc những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch
toán kế toán của đơn vị nộp thuế. Bằng các biện pháp hƣớng dẫn, góp ý,
nhắc nhở hoặc xử phạt hành chính..., ý thức của đơn vị nộp thuế sẽ đƣợc
nâng cao hơn và từng bƣớc hoàn thiện.
- Việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp còn nhằm từng bƣớc thu hẹp sự

phân biệt giữa đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ trong nƣớc, giữa doanh nghiệp nhà nƣớc
với doanh nghiệp tƣ nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trƣơng phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta. Vì vậy, thuế thu nhập doanh
nghiệp có ý nghĩa nhƣ một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cƣờng công tác quản lý
nội bộ cũng nhƣ xác định chiến lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của ngƣời nộp thuế,
nhìn vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, so sánh với số thuế thu nhập của



12

các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phƣơng và trong cả nƣớc có thể đánh giá khái
quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có lãi, có
hiệu quả thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
càng lớn thì số thuế TNDN càng cao. Và nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp càng
cao qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có tăng trƣởng và nếu ngƣợc lại thì hoạt
động kinh doanh đang giảm sút.
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN
Từ khái niệm và vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp, có thể rút ra các
đặc điểm chính của thuế TNDN.
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế
theo luật quy định đồng nhất với đối tƣợng chịu thuế. Ngƣời nộp thuế theo luật
cũng là ngƣời chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Nói một
cách khác, thuế thu nhập doanh nghiệp làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch
gánh nặng thuế cho ngƣời khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.Tính không hoàn trả trực tiếp của
thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc biểu hiện trên các khía cạnh:
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nƣớc không
hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ và hàng hóa
công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi
Nhà nƣớc phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát
sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nƣớc, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ
công cộng của Nhà nƣớc cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không đƣợc hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là ngƣời nộp thuế suy cho cùng sẽ

nhận đƣợc một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nƣớc cung cấp chung cho cả
cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế
mà họ nộp cho Nhà nƣớc. Đặc điểm này này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế
thu nhập doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc động viên mang tính bắt buộc của nhà
nƣớc. Phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế TNDN là một phƣơng


13

thức phân phối của nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập
của doanh nghiệp đƣợc chuyển giao cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác của ngƣời nộp thuế.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp đƣợc quy định trƣớc bằng pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính
pháp lý cao của thuế thu nhập doanh nghiệp, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu
nhập này không mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và
đã đƣợc xác định trƣớc. Những tiêu thức thƣờng đƣợc xác định là đối tƣợng chịu
thuế, đối tƣợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang
tính cƣỡng chế khác. Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những
thời kì nhất định.
1.2 Cơ sở lý thuyết về việc kê khai thuế và chất lƣợng kê khai quyết toán thuế
1.2.1 Kê khai thuế là gì?
Theo điều 2 của luật Quản lý thuế số 78/2006, Kê khai thuế là một hoạt
động mà kế toán các doanh nghiệp phải thực hiện để báo cáo với cơ quan thuế về
các khoản thuế phát sinh tại doanh nghiệp tại một kỳ kế toán theo quy định của
pháp luật về thuế và kế toán hiện hành.
1.2.2 Chất lƣợng kê khai quyết toán thuế:
1.2.2.1 Chất lƣợng là gì:

Có nhiều định nghĩa khác nhau khi bàn về chất lƣợng. Theo Tổ chức quốc tế
về Tiêu chuẩn hóa ISO, ISO 9000:2005, đã đƣa ra định nghĩa “Chất lƣợng là mức
độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”. Chất lƣợng có một số
đặc trƣng cơ bản sau:
- Chất lƣợng là sự thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng. Nếu một dịch vụ
hay sản phẩm nào đó không đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thì sẽ bị coi là
kém chất lƣợng. Đánh giá chất lƣợng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm của
ngƣời tiêu dùng.
- Chất lƣợng đƣợc tiêu chuẩn hóa cụ thể. Hiện nay rất nhiều sản phẩm dịch
đã đƣợc quy định cụ thể và rõ ràng về chất lƣợng.


14

Nhƣ vậy, chất lƣợng của một đối tƣợng nào đó đƣợc xác định thông qua việc
đối tƣợng đó có thõa mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng, các đặc tính của nó phù
hợp với nhu cầu cụ thể và chất lƣợng phải đƣợc tiêu chuẩn hóa rõ ràng.
1.1.2.3 Chất lƣợng kê khai quyết toán thuế TNDN
Theo điều 7 của luật Quản lý thuế số 78/2006 quy định ngƣời nộp thuế có
những nghĩa vụ sau:
-

Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo đúng quy định của pháp luật.

-

Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn;
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ
sơ thuế.


-

Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn và đúng địa điểm.

-

Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.

-

Ghi chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế,khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

-

Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho ngƣời mua theo đúng số lƣợng và chủng
loại, giá trị thực hành thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo
quy định của pháp luật.

-

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế,
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

-

Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công

chức thuế theo quy định của pháp luật

-

Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trƣờng hợp ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay
mặt ngƣời nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Bên cạnh đó, đối với thuế TNDN, đối tƣợng nộp thuế nói chung, doanh

nghiệp nói riêng có 3 nghĩa vụ thuế cơ bản nhƣ sau:
-

Nộp tờ khai thuế và các phụ lục đính kèm đúng thời hạn.

-

Kê khai chính xác số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế.

-

Nộp tiền thuế đúng thời hạn.


15

Nhƣ vậy có thể thấy chất lƣợng kê khai quyết toán thuế TNDN thể hiện qua
việc nộp đúng hạn và đầy đủ tờ khai thuế và các hồ sơ liên quan, đồng thời thể hiện
chính xác số tiền thuế TNDN phải nộp.
1.3 Cơ sở lý thuyết về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm

Chính phủ đã ban hành định nghĩa về Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Nghị
định 56/2009/NĐ-CP, theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia làm ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc
ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp). Cụ thể đƣợc xác định thông
qua các tiêu chí sau:
Bảng 1.1: Phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

Khu vực

DN siêu

Số lao động

I. Nông lâm 10
-

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ

Tổng nguồn Tổng số lao Tổng nguồn Tổng số lao

xuống

đến 200
ngƣời

Công 10


nghiệp

ngƣời 20

và trở xuống

xuống

mại dịch vụ

đến

trở xuống

tỷ đến 100 ngƣời
tỷ

đến

300 ngƣời

200 tỷ đến 100 ngƣời

ngƣời
ngƣời 20

động

tỷ trở từ 10 ngƣời Từ trên 20 từ trên 200


xây dựng
III. Thƣơng 10

vốn

tỷ trở từ 10 ngƣời Từ trên 20 từ trên 200

nghiệp
II.

động

vốn

ngƣời 20

Ngƣ trở xuống

Doanh nghiệp vừa

tỷ

đến

300 ngƣời

tỷ trở từ 10 ngƣời Từ trên 20 từ trên 200

xuống


đến

200 tỷ đến 100 ngƣời

ngƣời

tỷ

đến

300 ngƣời

( Nguồn: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNN&V)
1.3.2 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các
doanh nghiệp của một nền kinh tế. Trong những năm gần đây, số lƣợng doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tăng mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Doanh


16

nghiệp NVV mang những đặc điểm riêng khác biệt so với các doanh nghiệp lớn trên
thị trƣờng. Nhóm doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ bản nhƣ:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu đƣợc Ủy ban châu Âu (EC)
hơn 20 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp.
Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng số
doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho

65% lƣợng lao động ở khu vực tƣ nhân. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển doanh
nghiệp thuộc Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có
543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp
hơn 40% GDP cả nƣớc và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.
Các doanh nghiệp NVV có quy mô vốn nhỏ, lao động ít: Mặc dù tăng nhanh
về số lƣợng nhƣng xét về quy mô vốn các DNNVV trong những năm gần đây tƣơng
đối thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, DNNVV là các doanh nghiệp có vốn pháp định không vƣợt quá
10 tỷ, có số lao động không vƣợt quá 300 ngƣời. Với số vốn nhỏ nhƣ vậy, các DN
sẽ gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị trƣờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN lớn sản xuất cùng loại sản
phẩm trên thị trƣờng. Đặc biệt, khi nền kinh tế gặp biến động lớn, nhƣ biến động
nguồn đầu vào, DNNVV khó có khả năng chống đỡ, dễ dẫn đến phá sản. Đồng thời,
với số lƣợng lao động ít, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều cản trở trong
quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển, mở rộng doanh nghiệp. Ví dụ, với tình
trạng lao động ít, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ khó có đƣợc các lao động tay nghề
cao, sẽ khó mở các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho nhân viên. Bên
cạnh đó, đa số ngƣời lao đn.
Kết quả kiểm định các giả thuyết

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định các gỉa thuyết
Giả

Tên giả thuyết

Beta chuẩn hóa

Kết quả

thuyết

H1

Cơ quan thuế hỗ trợ tích 0,357

Chấp nhận

cực sẽ tác động cùng chiều
với chất lƣợng kê khai
quyết toán thuế TNDN.

H2

Chính sách thuế TNDN 0,101

Chấp nhận

đƣợc ban hành phù hợp sẽ
có tác động cùng chiều với
chất lƣợng kê khai quyết
toán thuế TNDN.

H3

Nhận thức của ban quản trị 0.099
doanh nghiệp về kế toán và
thuế có tác động cùng chiều
với chất lƣợng kê khai quyết
toán thuế TNDN.

Chấp nhận



×