Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ NHIỄM TRÙNG rò LUÂN NHĨ tái PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 89 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TRN CHU TRNH

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG
Và ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị NHIễM
TRùNG
Rò LUÂN NHĩ TáI PHáT
Chuyờn ngnh : Tai Mi Hng
Mó s

: 60720155

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. PHM TUN CNH
ThS. NGUYN CễNG THNH


HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin chân thành cảm ơn:



Đảng Ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội.
Bộ môn Tai Mũi Họng, các thầy, cô giáo trong Bộ môn Tai Mũi Họng –





Trường Đại học Y Hà Nội.
Đảng Ủy, ban Giám đốc, tập thể cán bộ, công nhân viên Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:


PGS.TS: Phạm Tuấn Cảnh – Trưởng Bộ môn Tai Mũi Họng trường Đại



Học Y Hà Nội, Trưởng khoa PTCH - Bệnh viện Tai Mũi Họng TƯ.
Ths.Nguyễn Công Thành – Trưởng khoa Tai Mũi Họng Trẻ em bệnh
viện Tai Mũi Họng TƯ.
Là những người thầy tận tình chỉ bảo, dạy dỗ, hướng dẫn và tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập – nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:


PGS. TS. Lương Thị Minh Hương – Nguyên trưởng bộ môn Tai Mũi



Họng trường Đại học Y Hà Nội
PGS.TS: Cao Minh Thành – Trưởng khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại




học Y Hà Nội
PGS.TS: Lê Minh Kỳ - Trưởng khoa Tai Mũi Họng Ung bứu bệnh viện



Tai Mũi Họng TƯ
PGS.TS: Phạm Trần Anh – Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Hà Nội
Là những người thầy, những nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, hướng

dẫn và cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập, hoàn thiện
và bảo vệ luận văn này.


Xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết và các anh chị em đồng nghiệp,
khuyến khích, động viên, chia sẻ với tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
Học viên

Trần Chu Trịnh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả của luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam
đoan trên.

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
Người cam đoan

Trần Chu Trịnh


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐH:

Đại học

NKQ:

Nội khí quản

RLN:

Rò luân nhĩ

TMH:

Tai – Mũi – Họng

TƯ:

Trung ương

XQ:

X-quang



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................2
1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.......................................................................2
1.1.1 Trên thế giới......................................................................................2
1.1.2 Ở Việt Nam.......................................................................................2
1.2 SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU TAI NGOÀI.....................................................3
1.2.1 Vành tai.............................................................................................3
1.2.2 Ống tai ngoài.....................................................................................4
1.2.3 Liên quan của ống tai ngoài..............................................................5
1.3 PHÔI THAI HỌC BỘ PHẬN MANG VÀ RÒ CUNG MANG I...........5
1.3.1 Sự hình thành bộ phận cơ thể............................................................5
1.3.2 Sự phát sinh vùng mang....................................................................6
1.3.3 Sự phát triển của các thành phần vùng mang:...................................7
1.4 HÌNH THÁI LÂM SÀNG CỦA RÒ LUÂN NHĨ.................................14
1.4.1 Đặc điểm rò luân nhĩ.......................................................................14
1.4.2 Vị trí miệng lỗ rò.............................................................................14
1.4.3 Hình dạng miệng lỗ rò....................................................................16
1.4.4 Triệu chứng lâm sàng......................................................................16
1.4.5 Mô bệnh học....................................................................................17
1.4.6 Chẩn đoán.......................................................................................17
1.4.7 Biến chứng......................................................................................18
1.4.8 Điều trị............................................................................................18
1.5 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHIỄM TRÙNG RÒ LUÂN NHĨ TÁI PHÁT...20
1.5.1 Đặc điểm lâm sàng..........................................................................20
1.5.2 Triệu chứng lâm sàng......................................................................20



1.5.3 Cận lâm sàng...................................................................................21
1.5.4 Chẩn đoán xác định.........................................................................22
1.5.5 Biến chứng......................................................................................22
1.5.6 Điều trị............................................................................................22
1.5.7 Khó khăn trong phẫu thuật..............................................................25
1.5.8 Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật.................................................25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.......................................................27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................28
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu.....................................................................28
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu..................................................................29
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................30
2.2.5. Các bước tiến hành..........................................................................30
2.2.6. Thu thập số liệu, phân tích và mô tả...............................................31
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu........................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................34
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC CỦA NHIỄM TRÙNG RÒ LUÂN
NHĨ TÁI PHÁT.....................................................................................34
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.................................................34
3.1.2. Phân bố theo giới............................................................................35
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp..............................................36
3.1.4. Phân bố theo lý do vào viện............................................................36
3.1.5. Phân bố vị trí theo bên rò luân nhĩ..................................................37
3.2. TIỀN SỬ BỆNH....................................................................................38


3.2.1. Tình trạng tái phát...........................................................................38

3.2.2. Tiền sử gia đình...............................................................................40
3.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG..............................................................40
3.3.1. Triệu chứng cơ năng........................................................................40
3.3.2. Triệu chứng toàn thân.....................................................................43
3.3.3. Triệu chứng thực thể.......................................................................43
3.4. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG.....................................................46
3.5. ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG RÒ LUÂN NHĨ TÁI PHÁT.......................47
3.5.1. Phương pháp điều trị.......................................................................47
3.5.2. Phương pháp vô cảm.......................................................................48
3.5.3. Phương pháp chỉ thị đường rò.........................................................49
3.5.4. Tìm thấy đường rò...........................................................................49
3.5.5. Cách thức đóng hốc mổ..................................................................50
3.5.6. Dẫn lưu vết mổ...............................................................................50
3.6. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG
RÒ LUÂN NHĨ TÁI PHÁT..................................................................51
3.6.1. Theo dõi gần ngày sau phẫu thuật( bệnh nhân còn nằm điều trị tại khoa)..51
3.6.2. Theo dõi xa sau khi xuất viện.........................................................52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................55
4.1. ĐẶC ĐIÊM BỆNH HỌC CỦA NHIỄM TRÙNG RÒ LUÂN NHĨ TÁI PHÁT.. .55
4.1.1. Đặc điểm về tuổi.............................................................................55
4.1.2. Đặc điểm về giới.............................................................................56
4.1.3. Đặc điểm bên nhiễm trùng rò luân nhĩ và vị trí lỗ rò luân nhĩ........56
4.1.4. Đặc điểm thời gian phát bệnh và số lần tái phát trước phẫu thuật.. 57
4.1.5. Đặc điểm về các phương pháp điều trị ban đầu..............................58
4.1.6. Đặc điểm về tiền sử gia đình...........................................................60
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG.....................................................................60


4.2.1. Đặc điểm cơ năng............................................................................60
4.2.2. Đặc điểm toàn thân.........................................................................61

4.2.3. Đặc điểm thực thể...........................................................................61
4.2.4. Đặc điểm cận lâm sàng...................................................................62
4.3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT ...........63
4.3.1. Đặc điểm điều trị.............................................................................63
4.3.2. Đặc điểm theo dõi sau phẫu thuật...................................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................68
KIẾN NGHỊ...................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần các bộ phận phát sinh từ cung mang.............................8
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới...........................................................35
Bảng 3.2: Phân bố bệnh theo lý do vào viện...................................................36
Bảng 3.3. Phân bố bên tai bị bệnh theo giới tính............................................37
Bảng 3.4. Bảng các phương pháp điều trị trước phẫu thuật............................38
Bảng 3.5. Số lần tái phát trước phẫu thuật......................................................39
Bảng 3.6. Bảng cơ cấu về thời gian phát bệnh...............................................39
Bảng 3.7. Tiền sử gia đình...............................................................................40
Bảng 3.8. Tỉ lệ giữa các nhóm triệu chứng cơ năng........................................40
Bảng 3.9. Triệu chứng toàn thân....................................................................43
Bảng 3.10. Tình trạng lỗ rò vùng trước tai......................................................43
Bảng. 3.11. Bảng phân bố bệnh nhân theochỉ số bạch cầu.............................47
Bảng 3.12. Tỉ lệ các phương pháp điều trị khi vào viện.................................47
Bảng 3.13: Phương pháp vô cảm trong phẫu thuật.........................................48
Bảng 3.14: Tỉ lệ bệnh nhân bơm xanhmethylen để chỉ thị đường rò..............49
Bảng 3.15. Tỉ lệ tìm thấy đường rò khi phẫu thuật.........................................49
Bảng 3.16. Cách thức đóng vết mổ.................................................................50
Bảng 3.17. Dẫn lưu hốc mổ.............................................................................50

Bảng 3.18. Tỉ lệ biến chứng sau mổ................................................................51
Bảng 3.19: Bảng thống kê thời gian nằm viện................................................51
Bảng 3.20. Số lần tái phát...............................................................................53
Bảng 3.21. Tính thẩm mỹ của sẹo sau phẫu thuật...........................................54
Bảng 4.1. Tương quan giữ số lần tái phát trước phẫu thuật và thời gian phát bệnh.......58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi............................................34
Biểu đồ 3.2. Thể hiện sự phân bố giữa nhóm tuổi và giới tính.......................35
Biểu đồ 3.3: Phân bố theo nghề nghiệp...........................................................36
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện nhóm bệnh đang có nhiễm trùng và không
nhiễm trùng.................................................................................37
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ giữa các triệu chứng cơ năng.............................................41
Biểu đồ 3.6: Vị trí lỗ rò...................................................................................45
Biểu đồ 3.7. Thể hiệ tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật nhiễm trùng rò luân nhĩ
tái phát........................................................................................52


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vành tai.............................................................................................3
Hình 1.2: Ống tai ngoài và liên quan................................................................4
Hình 1.3: Vùng mang phôi người đầu tuần thứ 5..............................................6
Hình 1.4: Phôi thai người tuần thứ 5, thiết đồ hệ thống cung mang.....................7
Hình 1.5: Sự phát triển của vùng mang và sàn họng.........................................9
Hình 1.6: Rò cung mang I - Loại I..................................................................12
Hình 1.7: Rò cung mang I – Loại II...............................................................12
Hình 1.8: Rò luân nhĩ ở vị trí trước gờ bình tai...............................................13
Hình 1.9: Rò cung mang I – Loại IV...............................................................14
Hình 1.10: Vị trí miệng lỗ rò luân nhĩ ở gờ luân nhĩ.......................................15

Hình 1.11: Vị trí miệng lỗ rò luân nhĩ ở chân sụn gờ luân nhĩ..................................15
Hình 1.12: Đường rạch da trong phẫu thuật rò luân nhĩ.................................19
Hình 1.13: Hốc mổ sau khi đã lấy hết đường rò và bệnh tích trong phẫu thuật nhiễm
trùng rò luân nhĩ tái phát có kèm theo ổ áp xe phía trước miệng lỗ rò......25
Hình 2.1: Đèn Clar có tích điện.......................................................................30
Hình 3.1. Ổ áp xe vỡ mủ tái phát được điều trị ổn định trước phẫu thuật......42
Hình 3.2. Hình ảnh ổ áp xe đang chảy mủ ở chân sụn luân nhĩ và lỗ rò.........42
Hình 3.3. Hình ảnh tái phát sau phẫu thuật lấy rò luân nhĩ, không còn lỗ lò.. 44
Hình 3.4. Lỗ rò và sẹo mổ cũ..........................................................................45
Hình 3.5: Vị trí lỗ rò chân rễ sụn gờ luân nhĩ, trong hố vành tai....................46
Hình 3.6. Hình ảnh sẹo mổ nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát ngày thứ 14 ổn định. . .54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát là tình trạng tái phát nhiễm trùng, áp
xe đường rò luân nhĩ ở bệnh nhân có tiền sử rò luân nhĩ đã được điều trị nội
khoa hoặc ngoại khoa. Rò luân nhĩ là một dị tật bẩm sinh do bất thường trong
quá trình biệt hóa các cung mang, được Van Heusinger mô tả lần đầu tiên vào
năm 1864 [1]. Rò luân nhĩ là dị tật bẩm sinh ít gặp ở người da trắng 0,1 % ở
châu Âu, 0,9% ở Mỹ [2] rất phổ biến ở người da màu Nigeria 4,4%, Đài Loan
2,5%, Hàn Quốc 1,91% [3],[4],[5]. Bệnh thường không được quan tâm để ý,
chỉ khi có nhiễm trùng hoặc áp - xe người bệnh đi khám và biết bị rò luân nhĩ.
Do đó việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng tái phát cao.
Nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát xảy ra khá phổ biến, theo nghiên cứu
của Yeo S.W tại đại học Catholic, Hàn Quốc thì tỷ lệ rò luân nhĩ tái phát là
19-40% [6]. Ở Việt Nam, tác giả Nhan Trừng Sơn [7], Phạm Thị Bích Thủy
[8] có đề cập đến một số trường hợp rò luân nhĩ và phẫu thuật lấy bỏ đường
rò nhưng chưa có nghiên cứu cũng như số liệu chi tiết về tình trạng rò luân

nhĩ tái phát.
Nhận thấy nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát là một vấn đề lâm sàng rất
thiết thực nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tình trạng này, đặc điểm
bệnh học lâm sàng còn chưa rõ ràng, phương pháp điều trị và đánh giá sớm
kết quả chưa đầu đủ. Từ thực tế trên, chúng tôi quyết định tiến hành Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng rò luân
nhĩ tái phát với mục tiêu sau:
1.
2.

Mô tả đặc điểm lâm sàng nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Trên thế giới


Năm 1827 Von Baer lần đầu tiên mô tả các cung mang ở người [9].



Năm 1864 Van Heusinger đã đưa ra thuật ngữ rò khe mang [1].




Năm 1865 Virchow đã báo cáo một trường hợp đa dị tật ở trẻ em

trong đó có một đường rò chạy từ sau dưới của vành tai, bị thiểu sản và đến
phần mũi họng, mà ông cho rằng xuất phát từ mang I [10].


Tại Pháp, các tác giả Champroux, Gaillard de Collogny, Lafaye,

Russier, Becaud, Banus đã đề cập đến rò cung mang. Các tác giả đã nhắc
đến một cách có hệ thống nguồn gốc mô phôi thai của các đường rò thuộc
phạm vi khe mang đồng thời cũng nêu lên một số đặc điểm lâm sàng cơ
bản của đường rò cung mang. Các tác giả này đã dùng thuật ngữ “Rò – Tai
- Mang” để chỉ các đường rò cung mang I nhằm nhấn mạnh vị trí của
đường rò [11].


Tại Đại học Catholic Hàn Quốc, các tác giả Yeo S.W, Jun B.C, Park

S.N và cộng sự có đề cập đến các yếu tố góp phần vào tái phát sau mổ rò luân
nhĩ trong nghiên cứu năm 2006 [6].
1.1.2 Ở Việt Nam
Một số nghiên cứu có liên quan đến nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát như:


Năm 1981, Vũ Sản đã đề cập đến rò cung mang I trong luận văn tốt

nghiệp BSNT bệnh viện [12].


Tháng 9/1991, các tác giả Thái Thành Nhơn, Bùi Thị Minh Khai,


Trần Quan Dưỡng, Nguyễn Hoàng Lĩnh đã đưa ra nghiên cứu về một số vấn
đề trong rò luân nhĩ đăng trên nội san Tai Mũi Họng [13].


3



Tháng 8/2000, Nhan Trừng Sơn đã đưa ra một số nhân xét về Rò

luân nhĩ gặp tại bệnh viện Nhi Đồng I trong tạp chí thời sự Y- Dược học [7].


Tháng 10/2002, Lê Minh Kỳ đã đề cập tới một số vấn đề của rò

cung mang I trong luận án tiến sĩ Y học [14].


Năm 2003, Phạm Thị Bích Thủy đã nghiên cứu về rò quanh tai tại

viện Tai Mũi Họng trong luận văn tốt nghiệm BSNT [8].
Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ
`về nhiễm trùng rò luân nhĩ tái phát.
1.2 SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU TAI NGOÀI
Tai ngoài gồm vành tai và ống tai ngoài
1.2.1 Vành tai

Hình 1.1: Vành tai [15], [16].
1. Hố tam giác, 2. Rễ luân nhĩ, 3. Bình nhĩ, 4. Khuyết gian bình tai, 5. Đối

bình tai, 6. Dái tai, 7. Xoắn tai, 8. Xoắn tai hố thuyền, 9. Gờ đối luân, 10. Hố
thuyền, 11. Củ loa tai, 12. Rễ gờ đối luân, 13. Gờ luân nhĩ.


4

 Vành tai là một cái loa bằng sụn ngoài có da bao bọc, vành tai có
những chỗ lồi chỗ lõm, những chỗ lồi lõm tính từ chu vi về trung tâm là:
luân nhĩ, gờ đối luân, đối bình tai, và bình tai hay nắp tai.
 Những chỗ lõm là hố thuyền, rãnh luân nhĩ, loa tai và cửa tai.
 Phần dưới của vành tai không có sụn, chỉ có da và mỡ được gọi là
dái tai.
 Cấu trúc lồi lõm của vành tai giúp cho việc dẫn âm được tốt hơn.
 Vành tai hợp với thành bên của xương sọ tạo nên một góc 40° - 45°
để thuận tiện cho việc định hướng âm thanh.
1.2.2 Ống tai ngoài

Hình 1.2: Ống tai ngoài và liên quan [15],[16].


5

 Là một ống tịt bắt đầu từ lỗ tai và tận cùng ở màng nhĩ
 Ống này có hai đoạn, đoạn ngoài là sụn, đoạn trong là xương. Ở tư
thế bình thường giữa đoạn sụn và xương có một chỗ gấp khuỷu hơi cong.
Thiết diện ngang của ống tai hình bầu dục, dẹt theo chiều trước sau.
1.2.3 Liên quan của ống tai ngoài (Hình 1.2)
 Thành trước: liên quan đến khớp thái dương hàm
 Thành sau: liên quan đến dây thần kinh số VII thông qua tường dây
VII và xương chũm

 Thành trên: liên quan đến hố não
 Thành dưới: liên quan đến tuyến mang tai
 Thành trong: hay đáy ống tai là màng nhĩ, qua màng nhĩ liên quan
đến tai giữa
1.3 PHÔI THAI HỌC BỘ PHẬN MANG VÀ RÒ CUNG MANG I
1.3.1 Sự hình thành bộ phận cơ thể
Vào khoảng tuần thứ 3 của đời sống phôi thai, ba lá phôi: Ngoại bì (lá
phôi ngoài), trung bì (lá phôi giữa) và nội bì (lá phôi trong) đã biệt hóa và
tạo ra mầm nhiều cơ quan.
 Ngoại bì: là lá phôi bên ngoài, nguồn gốc của da và các bộ phận
phụ thuộc da, ống thần kinh, các tấm giác quan.
 Trung bì: là lá phôi trung gian, nguồn gốc của các mô liên kết, sụn
xương, cơ, máu, bạch huyết và một số biểu mô (nội mô phủ thành các mạch
máu, trung biểu mô phủ các màng phổi, màng bụng, màng ngoài tim), mầm
các cơ quan niệu – sinh dục.
 Nội bì: là lá phôi trong cùng, là nguồn gốc ruột nguyên thủy, biểu
mô phủ ống tiêu hóa từ họng đến hậu môn và biểu mô các tuyến tiêu hóa,


6

nguồn gốc của ống thanh – khí quản, biểu mô đường hô hấp từ thanh quản
đến phế nang.

Hình 1.3: Vùng mang phôi người đầu tuần thứ 5 [17],[18].


7

1.3.2 Sự phát sinh vùng mang

Khoảng cuối tuần thứ 4, các tế bào mầm thần kinh đã di cư tới thành
bên của ruột họng, đoạn đầu của ruột nguyên thủy và là họng phôi. Ở đó,
chúng tạo thành một mô gọi là ngoại trung mô (trung mô có nguồn gốc
ngoại bì) rồi cùng trung mô phát sinh từ trung bì, tăng sinh để tạo ra những
khối mô gọi là cung mang. Những khối này dài theo hướng lưng bụng, rồi
lên mặt ngoài phôi và được phủ bởi ngoại bì, đồng thời lồi vào họng phôi,
được phủ bởi nội bì. Mỗi bên có 6 cung mang lần lượt được tạo ra và đánh
số thứ tự theo hướng đầu – đuôi phôi. Trong khi các cung mang ở đuôi phôi
xuất hiện, các cung mang phía đầu phôi đã phát triển khá xa.
Nhưng ngay sau khi được tạo ra, cung mang V biến đi rất sớm và cung
mang VI rất thô sơ nên mặt ngoài phôi ngoài phôi người trong khoảng tuần
thứ 4, 5, 6 chỉ có bốn cung mang xuất hiện rõ rệt mỗi bên.
Chen vào giữa cung mang, ở mặt ngoài phôi, ngoại bì lõm vào trung
mô, tạo thành các khe rãnh gọi là túi nang ngoại bì hay còn gọi là khe mang
(branchial grooves) ngăn cách các cung mang, và ở mặt họng phôi, nội bì
cũng lõm vào trung mô, tạo thành các khe rãnh gọi là túi mang nội bì hay túi
mang (branchial pouches) cũng ngăn cách các cung mang. Các khe mang
cũng được đánh số thứ tự theo hướng đầu – đuôi phôi. Phôi người không có
khe mang V, còn túi mang tương ứng với nó, nhiều tác giả coi là ngách phụ
của túi mang IV. Vùng phôi người có các cung mang, các khe mang, túi
mang gọi là vùng mang.


8

a

b

Hình 1.4: Phôi thai người tuần thứ 5 (a), thiết đồ hệ thống cung mang (b) [11].

1.3.3 Sự phát triển của các thành phần vùng mang:
Các cung mang phát triển rất sớm (tuần thứ 4) của phôi thai khi các
tế bào mào thần kinh di chuyển vào vùng đầu và cổ tương lai, góp phần chủ
yếu tạo thành mặt, cổ, các khoang mũi, miệng, thanh quản và họng.
Vì sự liên quan chặt chẽ của rò luân nhĩ với sự hình thành của cung
mang I do đó chúng tôi chỉ nhắc tới sự hình thành của cung mang I, các cung
mang khác sẽ ít nhắc tới.
Bảng 1.1. Thành phần các bộ phận phát sinh từ cung mang [11]
Cung mang

Sụn

Cung mang Sụn Meckel
I

Xương hàm dưới
Xương búa

Cung động



Thần kinh

Cơ cắn

Dây thần kinh

ĐM hàm


tam thoa(V)

trong

mạch


9

Xương đe
Sụn Reichert
Cung mang Xương bàn đạp
II

Sừng bé xương

Cơ mặt

Dây thần kinh

ĐM cơ bàn

Cơ trâm móng

VII

đạp

Cơ màn hầu


Dây thần kinh

ĐM cảnh

Cơ trâm họng

IX

trong

Dây thần kinh

ĐM dưới

phế vị (X)

đòn phải

(dây thanh quản

Quai ĐM

trên)

chủ

móng
Cung mang Thân và sừng lớn
xương móng


III

Sụn giáp
Cung mang

Cơ họng
Cơ nhẫn giáp

IV

Cư nhẫn họng
Sụn nhẫn
Cung mang Sụn phễu
VI

Dây thần kinh
Cơ thanh quản

phế vị (X)
(dây thần kinh
quặt ngược)

(Tài liệu tham khảo của giáo sư Oliver Deguin 11/2001)

ĐM phổi


10

Hình 1.5: Sự phát triển của vùng mang và sàn họng [19].

A, A’. phôi thai người khoảng 8mm, B,B’. phôi thai người khoảng 13mm, C.
sơ đồ tuyến ức và thể mang cuối I,II. Các cung mang I’, II’, III’, IV’. Túi
mang nội bì I”, II”, III”, IV”. Túi mang ngoại bì.
1. Ống giáp lưỡi, 2. Mầm tuyến giáp, 3. Lưỡi, 4. Ống thanh khí quản, 5.
Thực quản, 6. Ống họng – hòm nhĩ, 7. Mầm hạnh nhân khẩu cái, 8. Mầm
tuyến cận giáp dưới, 9. Mầm tuyến ức, 10. Mầm tuyến cận giáp trên, 11. Thể
mang cuối, 12. Ống tai ngoài, 13. Xoang cổ, 14. Sụn Meckel, 15. Sụn
Reichert, 16. Lỗ tịt, 17. Tuyến giáp, 18. Họng, 19. Mào thượng tâm mạc.
1.3.3.1 Cung mang I
Cung mang I là cơ quan sơ khai của hàm dưới, lõi sụn gồm một đoạn
lưng ngắn gọi là sụn của mỏm hàm trên, lan tới vùng sau mắt và một đoạn
bụng dài hơn gọi là sụn của mỏm hàm dưới hay sụn Meckel. Sau đó, lõi


11

cung mang I biến đi gần hết, chỉ còn sót lại hai đoạn nhỏ ở gần đầu phía
lưng của sụn hàm trên, trên nền đó các mô xương đắp vào để tạo ra xương
búa và xương đe.
Trung - biểu mô: mỏm hàm trên sẽ tạo ra trực tiếp (không cốt hóa trên
mô hình sụn) đoạn xương hàm trên mang răng nanh và răng hàm, xương gò
má và mỏm gò má của xương thái dương (đoạn xương hàm trên mang 4 răng
cửa phát sinh từ nụ mũi trong). Mỏm xương hàm dưới vây quanh sụn
Meckel sẽ tạo ra trực tiếp xương hàm dưới. một phần sụn này biến thành mô
xơ và tạo ra dây chằng bướm hàm. Vì tạo ra các phần hàm trên và dưới nên
cung mang I còn gọi là cung hàm.
Thành phần của cung mang I sinh ra các cơ nhai (gồm cơ cắn, cơ thái
dương và cơ chân bướm), đoạn bụng trước cơ nhị thân, cơ búa, cơ bao vòi
ngoài. Dây thần kinh của cung mang I là dây thần kinh tam thoa (V). Cung
động mạch chủ I biến đi rất sớm, ở giai đoạn 4mm, chỉ còn sót lại mỗi bên

đoạn ngắn, sẽ trở thành động mạch hàm trong.
1.3.3.2 Túi mang ngoại bì I
Mang ngoại bì I dài ra tạo thành một ống là ống tai ngoài được phủ
bởi biểu bì da có nguồn gốc từ ngoại bì da phủ cung mang I. Biểu mô ngoại
bì phủ đáy túi mang sẽ trở thành biểu mô phủ mặt ngoài màng nhĩ. Như vậy,
màng nhĩ là một màng xơ có nguồn gốc ngoại trung mô ngăn cách đáy các
túi mang nội và ngoại bì I.
1.3.3.3 Túi mang nội bì I
Đoạn gần họng phát triển thành một ống dài, gọi là ống họng – hòm
nhĩ, về sau sẽ là vòi Eustachi của trẻ em và người trưởng thành. Biểu mô nội
bì phủ ống ấy sẽ trở thành biểu mô phủ vòi Eustachi. Tới tháng thứ năm của
đời sống trong bụng mẹ, tế bào lympho xâm nhập vào trung mô để tạo ra
hạnh nhân vòi. Ở thành sau bên của họng, phần họng mũi và ở sàn họng, nơi


12

sau này trở thành phần sau của lưỡi cũng xảy ra những hiện tượng như vậy
để tạo thành tương ứng hạnh nhân họng và hạnh nhân lưỡi.
Đoạn xa họng giáp với đáy túi nang ngoại bì I, tạo ra hòm nhĩ. Biểu
mô nội bì phủ đoạn này sẽ trở thành biểu mô phủ hòm nhĩ và phủ trên các
mặt xương con của tai giữa (xương búa, xương đe, xương bàn đạp) có nguồn
gốc từ ngoại trung mô cung mang I và II.
1.3.3.4 Đặc điểm và ngồn gốc phát sinh của rò cung mang I:
Nguồn gốc của các dị tật này vẫn chưa rò ràng, có nhiều quan điểm và
giả thuyết khác nhau, có thể là do sự sai sót trong việc đóng lại khe mang I
gây nên nang và đường rò, cũng có thể là sự vùi lất các vết tích ngoại bì,
theo mô bệnh học chia ra làm 2 loại, loại 1 là sự tách đôi ống tai ngoài
nguồn gốc ngoại bì, loại 2 là sự tách đôi ống tai ngoài có nguồn gốc ngoại bì
và trung bì. phát triển bất thường của hệ thống mang trong thời kỳ phô thai.

Phần lớn những dị tật này là do còn tồn tại các vết tích của bộ phận mang,
mà lẽ ra sẽ tiêu biến đi.
1.3.3.5 Rò cung mang I:
Do sự tách đôi của ống tai ngoài có nguồn gốc từ ngại bì, đường rò
thường đi lên trong, phía dưới và sau vành tai, loa tai, hướng về phía mặt
bên ngoài dây thần kinh mặt (VII), đi song song với nó và ống tai ngoài,
được bao bọc bởi nhu mô tuyến mang tai, để rồi tận hết trong một túi cùng
vùng trước trên của tai.


13

Hình 1.6: Rò cung mang I - Loại I [20],[21].
1.3.3.6 Rò cung mang I - Loại II

Hình 1.7: Rò cung mang I – Loại II [20],[21].
Các bệnh tích nằm phía sau xương hàm dưới với một nang ở phía sau
dưới vùng tuyến mang tai. Đường rò chạy đến chỗ nối giữa xương sụn ống
tai ngoài. Nó có liên quan rất gần với dây thần kinh mặt (VII) mà có thể đi
bên trong, bên ngoài hoặc đi ngang giữa các nhánh dây thần kinh.


14

1.3.3.7 Rò luân nhĩ
Về rò luân nhĩ có rất nhiều giả thiết về sự hình thành của rò luân nhĩ,
ở giai đoạn phôi thai tuàn thứ 6, đoạn đầu của rãnh mang I nguyên vẫn hở để
tạo thành ống tai ngoài. Xoang bắt đầu thường từ một vùng giữa bờ trước
vành của loa tai và bờ dưới của bình tai. Có những xoang chỉ chạy nông dưới
da độ 1 – 2mm nhưng cũng có những xoang thông với tai giữa hoặc ống tai

ngoài và tận cùng thành một đầu bám vào màng sụn của loa tai hoặc bình tai.
Những xoang nông và kín thường không được để ý vì nó không gây nên dấu
hiệu gì ngoài một nốt gồ nhỏ như một hạt cơm không đau. Có thể bị cả 2 bên
hoặc bị đơn thuần 1 bên. Dị dạng chỉ gây phiền phức trong 2 trường hợp:
 Về thẩm mĩ nó để lại một cục u to đôi khi làm hẹp lỗ ống tai ngoài.
 Hoặc nó khá sâu để chứa chất ứ đọng và gây nên những đợt nhiễm
trùng tái diễn. Những xoang đó lại có thể vỡ để tạo ra miệng lỗ rò cho dịch
viêm chảy ra làm tấy đỏ xung quanh vùng và ngứa ngáy khó chịu. Khi đó,
chẩn đoán trở nên dễ dàng hơn.

Hình 1.8: Rò luân nhĩ ở vị trí trước gờ bình tai [20],[21].


×